Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng công nghiệp và đô thị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.58 KB, 105 trang )

1
1

1

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể lãnh đạo trường Đại học
Thương mại Hà Nội, tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm
toán, tập thể lãnh đạo và các thầy cô Khoa sau đại học của trường.
Tác giả xin đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đoàn Vân Anh đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các cán bộ Phòng Tài chính Kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam và
các đơn vị thành viên đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin cho tác
giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Mai

1


2

2
2

MỤC LỤC



2


3
3

3

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
VCC
TKTVXD
DN
DT
CP
KQKD
BH&CCDV
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CPBH
CPQLDN
BCTC
BCKQHĐKD

SXKD
TK
TSCĐ
GTGT
CCDC
BCĐKT

Chữ viết đầy đủ
Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Công
nghiệp và Đô thị Việt Nam
Thiết kế tư vấn xây dựng
Doanh nghiệp
Doanh thu
Chi phí
Kết quả kinh doanh
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định

Giá trị gia tăng
Công cụ dụng cụ
Bảng cân đối kế toán

3


4
4

4

DANH MỤC PHỤ LỤC
STT

Nội dung

1

Phụ lục 1.1 Phiếu điều tra

2

Phụ lục 1.2 – Sơ đồ 1.1 Kế toán doanh thu dịch vụ thu tiền theo từng kỳ

3

Phụ lục 1.3 – Sơ đồ 1.2 Kế toán doanh thu dịch vụ thu tiền trước nhiều kỳ

4


Phụ lục 1.4 – Sơ đồ 1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

5

Phụ lục 1.5 – Sơ đồ 1.4 Kế toán doanh thu hoạt động khác

6

Phụ lục 1.6 – Sơ đồ 1.5 Kế toán CPNVLTT

7

Phụ lục 1.7 – Sơ đồ 1.6 Kế toán CPNCTT

8

Phụ lục 1.8 – Sơ đồ 1.7 Kế toán CPSXC

9

Phụ lục 1.9 – Sơ đồ 1.8 Kế toán tổng hợp chi phí cung cấp dịch vụ

10

Phụ lục 1.10 – Sơ đồ 1.9 Kế toán giá vốn hàng bán

11

Phụ lục 1.11 – Sơ đồ 1.10 Kế toán CPBH


12

Phụ lục 1.12 – Sơ đồ 1.11 Kế toán CPQLDN

13

Phụ lục 1.13 – Sơ đồ 1.12 Kế toán chi phí tài chính

14

Phụ lục 1.14 – Sơ đồ 1.13 Kế toán chi phí khác

15

Phụ lục 1.15 – Sơ đồ 1.14 Kế toán xác định KQKD

16

Bảng 2.1 Cơ cấu chi phí năm 2015 tại VCC

17

Phụ lục 2.1 - Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại VCC

18

Phụ lục 2.2 - Sơ đồ 2.2 Quy trình thực hiện dự án

19


Phụ lục 2.3 - Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại VCC

20

Phụ lục 2.4 - Sơ đồ 2.4 Tổ chức hạch toán kế toán trong công ty

21

Phụ lục 2.5 Hợp đồng kinh tế

22

Phụ lục 2.6 Biên bản nghiệm thu và Biên bản thanh lý hợp đồng

23

Phụ lục 2.7 Hóa đơn tài chính

24

Phụ lục 2.8 Sổ cái TK 511

25

Phụ lục 2.9 Sổ cái TK 521
4


5

5

5

26

Phụ lục 2.10 Sổ cái TK 515

27

Phụ lục 2.11 Sổ cái TK 711

28

Phụ lục 2.12 Quy chế giao khoán nội bộ

29

Phụ lục 2.13 Quyết định giao khoán & hợp đồng giao khoán nội bộ

30

Phụ lục 2.14 Sổ cái TK 621

31

Phụ lục 2.15 Quyết định ban hành “Thang bảng lương”

32


Phụ lục 2.16 Sổ cái TK 622

33

Phụ lục 2.17 Sổ cái TK 627

34

Phụ lục 2.18 Sổ chi tiết theo hợp đồng TK 154

35

Phụ lục 2.19 Sổ cái TK 632

36

Phụ lục 2.20 Sổ cái TK 642

37

Phụ lục 2.21 Sổ cái TK 635

38

Phụ lục 2.22 Sổ cái TK 911

39

Phụ lục 2.23 Sổ chi tiết theo hợp đồng TK 632 và sổ chi tiết hợp đồng


40

Phụ lục 2.24 Sổ cái TK 9118 – KQKD khác

5


6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong từng nền kinh tế quốc dân và
là yếu tố đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế thế giới. Năm 2001 ngành
dịch vụ đã tạo nên 72% GDP của các nước phát triển và xấp xỉ 52% ở các nước
đang phát triển…
Ở Việt Nam xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đã được thể hiện rõ qua
các năm: Năm 2001, nông nghiệp chiếm 23,24% GDP, công nghiệp chiếm 57,91%
GDP, dịch vụ chiếm 38,63% GDP. Năm 2005, nông nghiệp chiếm 21,76% GDP,
công nghiệp chiếm 60,41% GDP, dịch vụ chiếm 38,15% GDP. Và đến năm 2010 thì
cơ cầu kinh tế đã dịch chuyển sang nhóm ngành dịch vụ chiếm 42,9% GDP, nông,
lâm nghiệp - thủy sản chiếm 18,9%, công nghiệp – xây dựng 38,2%. Từ năm 2006
đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP do nhóm dịch vụ đóng góp luôn cao hơn tốc độ
tăng chung và cao hơn tốc độ tăng GDP do nhóm ngành nông - lâm nghiệp - thủy và
nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tạo ra trong thời gian tương ứng.
Tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành dịch vụ tăng lên là xu hướng tích cực
theo xu hướng chung của thế giới. Việt Nam mở cửa ngày một sâu rộng hơn với thế
giới, do vậy theo Chỉ thị, trong kế hoạch năm 2005 và các kế hoạch năm 20062010, cần nâng cao vai trò của khu vực dịch vụ; xem ngành dịch vụ là một trong
những ngành mũi nhọn để phát triển kinh tế đất nước với một trong số các mục tiêu:
tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng như du lịch, bảo hiểm vận tải
hàng không, xây dựng, xuất khẩu lao động…
Dịch vụ tư vấn xây dựng là một loại hình dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực công

nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn,... Giúp cho khách hàng
(chủ đầu tư xây dựng) tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức
đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công
xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Dịch vụ tư vấn, xây dựng mang đặc
trưng của sản phẩm dịch vụ và đặc thù riêng của ngành xây dựng. Vì vậy, kế toán
6


7
doanh thu, chi phí dịch vụ vừa tuân thủ theo những nguyên tắc, quy định doanh thu,
chi phí dịch vụ vừa tuân thủ theo những nguyên tắc, quy định doanh thu, chi phí
hợp đồng hợp đồng xây dựng. Mặc dù, Bộ Tài chính đã ban hành chuẩn mực kế
toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”, số 15 “Hợp đồng xây dựng”, Thông tư
200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014, ... hướng dẫn ghi nhận doanh thu, chi phí
dịch vụ và doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, việc vận dụng các
chuẩn mực, thông tư này vào thực tiễn vẫn còn nảy sinh nhiều vấn đề, từ đó ảnh
hưởng tới việc xác định kết quả kinh doanh tại các đơn vị tư vấn thiết kế, xây
dựng. Với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam”, tôi muốn đề xuất
một vài ý kiến nhằm trao đổi về ghi nhận doanh thu, chi phí dịch vụ tư vấn xây
dựng từ đó xác định đúng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Tư vấn Xây
dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam nói riêng và các công ty tư vấn xây dựng nói
chung.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong điều kiện hiện nay, việc tổ chức kế toán tại mỗi DN nói chung và tại các
DN TVTKXD nói riêng, đặc biệt là công tác hạch toán DT, CP và KQKD vừa đáp
ứng yêu cầu quản lý Nhà nước vừa đảm bảo cung cấp thông tin hiệu quả phục vụ
quản lý DN vẫn có nhiều vấn đề cần phải bàn luận. Chính vì vậy mà ở các phạm vi
và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đó có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và
viết về vấn đề này. Với mỗi tác giả trong từng thời kỳ là những quan điểm khác

nhau trong nghiên cứu và giải pháp toàn diện cũng khác nhau.
Kế toán DT, CP và KQKD luôn là vấn đề được các DN hết sức quan tâm.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học và các bài
viết của các tác giả nghiên cứu về kế toán DT, CP và KQKD. Các nghiên cứu khoa
học đó đều đưa ra các giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu giúp nhà quản lý DN có
được các thông tin đầy đủ, kịp thời về DT, CP và KQKD các loại sản phẩm và dịch
vụ trong DN. Một số các công trình khoa học đã công bố được tác giả tìm hiểu,
nghiên cứu trong quá trình viết luận văn, cụ thể các nhóm đề tài như sau:
7


8

Nhóm các đề tài nghiên cứu DT, CP và KQKD trong các DN:
Thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về CP, DT, KQKD trong các DN thuộc
lĩnh vực dịch vụ.
Thuộc lĩnh vực vận tải, Ths. Đoàn Thị Hà (2015) với luận văn “Kế toán DT,
CP và xác định KQKD tại các DN vận tải hàng hoá bằng đường bộ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng”. Trên cơ sở những nghiên cứu của mình, tác giả đã phản ánh
được thực trạng kế toán DT, CP và xác định KQKD của các DN vận tải hàng hóa
bằng đường bộ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, nêu lên những cái đã đạt được và
những điểm còn hạn chế như DN mới chỉ xây dựng định mức nhiên liệu chung cho
các loại phương tiện mà chưa xây dựng định mức riêng cho từng phương tiện (bởi
vì trong các loại phương tiện có tình trạng sử dụng khác nhau) trên các loại địa hình
khác nhau …Từ đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện những tồn
tại này như: xây dựng định mức nhiên liệu cho từng phương tiện căn cứ vào chính
bản thân phương tiện đó và tính chất của cung đường mà phương tiện này thực hiện
vận chuyển…
Thuộc về lĩnh vực dịch vụ du lịch, TS. Hà Thị Thúy Vân (2011) đã nghiên cứu
luận án “Hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD du lịch tour tại các DN du lịch trên

địa bàn Hà Nội” với nghiên cứu này TS. Hà Thị Thúy Vân đã làm rõ được cơ sở lý
luận của công tác kế toán CP, DT, KQKD trong lĩnh vực hoạt động du lịch tour.
Tác giả đă phản ánh được thực trạng công tác kế toán CP, DT và KQKD du lịch
tour trên địa bàn Hà Nội. Tác giả cũng đă đưa ra được một số giải pháp về cả góc
độ kế toán quản trị và góc độ kế toán tài chính với công tác kế toán CP, DT, KQKD
du lịch tour trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, với luận án này, tác giả mới chỉ nghiên
cứu công tác kế toán CP, DT, KQKD trong các DN kinh doanh du lịch tour trong
phạm vi hẹp (1 tỉnh) với nhiều đặc thù, với nhiều điều kiện thuận lợi (thành phố Hà
Nội). Việc áp dụng kết quả nghiên cứu này cho các DN kinh doanh du lịch tour ở
các địa phương khác trong cả nước cần phải được nghiên cứu, điều chỉnh mới phù
hợp và vận dụng được.
8


9

9


10

Thứ hai: Các công trình nghiên cứu về CP, DT và KQKD trong các DN
thuộc lĩnh vực sản xuất.
TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) với luận án “Hoàn thiện kế toán CP, DT.
KQKD trong các DN sản xuất thép thuộc tổng công ty thép Việt Nam” đã làm rõ
được cơ sở lý luận về kế toán CP, DT, KQKD trong các DN sản xuất. Nêu thực
trạng kế toán tài chính và kế toán quản trị CP, DT, KQKD trong các DN sản xuất
thép thuộc tổng công ty thép Việt Nam, từ đó chỉ ra những điểm đạt được như chấp
hành nghiêm chỉnh Luật kế toán và các chế độ kế toán DN hiện hành. Áp dụng công
nghệ thông tin vào công tác kế toán giúp nâng cao chất lượng thông tin, tiết kiệm

CP…bên cạnh đó còn những tồn tại về kế toán tài chính và kế toán quản trị như: tồn
tại về kế toán CP (xác định và hạch toán một số khoản CP chưa đúng với quy định:
nguyên vật liệu phụ, tiền ăn giữa ca…; sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thằng, phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
bình quân gia quyền chưa thật sự hợp lý…), tồn tại về kế toán DT (việc hạch toán
và ghi nhận DT chưa tuân thủ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành: khoản tiền đặt trước của khách hàng nhưng kế toán đã ghi nhận tăng doanh
thu…). Qua đó, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CP, DT,
KQKD tại các công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam dưới góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị, chẳng hạn như hoàn thiện TK CPNVLTT, mở
thêm các TK cấp 2 chi tiết từng loại sản phẩm TK 6211 – NVLTT của phôi, TK
6212 – NVLTT của thành phẩm cán… và TK cấp 3 chi tiết từng loại sản phẩm như
TK 62111 – NVLTT của phôi A, TK 62112 – NVLTT của phôi B…và hoàn thiện
kế toán CP, DT, KQKD tại các công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt
Nam dưới góc độ kế toán quản trị, như xây dựng mức định CP hoạt động kinh
doanh: định mức về CPCNTT, định mức về CPSXC…
Nhóm các đề tài nghiên cứu về DN TVTKXD:
Với các doanh nghiệp trong lĩnh vực TVTKXD, đến thời điểm hiện tại chỉ có
duy nhất nghiên cứu về vấn đề chi phí và tính giá thành dịch vụ tư vấn đó là Luận
văn thạc sĩ của Liễu Bích Liên (2015): “Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ tư
10


11
vấn tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam”, chưa có
nghiên cứu nào về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DN TVTKXD.
Về lý luận: tác giả đã đề cập đến những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán tập hợp CP
và tính giá thành của sản phẩm trong đơn vị dịch vụ đó là: Khái niệm, bản chất, mối
quan hệ cũng như phân loại chi phí sản xuất và các phương pháp tập hợp CP sản
xuất …Về thực tế: Qua phân tích thực trạng công tác kế toán CP sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp khảo sát, tác giả đã chỉ ra những mặt đạt được,
những mặt tồn tại và có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
CP và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tư vấn thiết kế.
Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ được tại sao DN hạch toán CP sản xuất và
CPQLDN trong cùng một TK để từ đó có những đề xuất mang tính khoa học và có
tính khả thi hơn; các đề xuất về kế toán quản trị CP sản xuất, giá thành còn dừng ở
khuyến cáo nhiều hơn là đề xuất cụ thể.
Nhìn chung, qua nghiên cứu tham khảo các tài liệu đã liên quan, tôi nhận thấy
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của dịch vụ tư vấn tại các doanh
nghiệp nói chung còn khá nhiều bất cập. Hơn nữa lại chưa có công trình nào nghiên
cứu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần
Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài về
“Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây
dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam” để nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ.
- Vận dụng lý luận để nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam.
- Nhận xét, đánh giá tìm ra những ưu điểm và những bất cập trong kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty, và đưa ra một số ý
kiến giúp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty.
11


12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ.
b. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính.
+ Nội dung nghiên cứu về kế toán doanh thu: bao gồm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
+ Nội dung nghiên cứu vế kế toán chi phí: bao gồm kế toán chi phí trực tiếp
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung); chi phí quản lý chung toàn doanh nghiệp; chi phí tài chính và chi phí khác.
+ Nội dung nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh: kế toán kết quả kinh
doanh trước thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Về thời gian: Nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chứng từ
sổ sách kế toán, các báo cáo… chủ yếu trong năm tài chính 2015
- Về không gian: Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu
Đối với dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu tác giả sử dụng Bảng hỏi (Phụ
lục 1.1) được chuẩn bị trước, gồm các câu hỏi liên quan đến công tác DT, CP và
KQKD để phỏng vấn tại văn phòng công ty, chi nhánh và các trung tâm. Đối tượng
phỏng vấn là các kế toán trưởng, phụ trách kế toán và các kế toán viên.
Tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát, ghi chép để nghiên cứu đối với hệ
thống sổ sách, cơ sở vật chất để thực hiện công tác kế toán DT, CP và KQKD tại VCC.
Đối với dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập thông tin qua các kênh thông tin có sẵn như: Website công ty,
trang Google, các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán.

12


13
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm các kết quả điều tra, phân tích về công tác
kế toán DT, CP và KQKD của một số luận văn thạc sĩ để tổng kết kinh nghiệm và rút

ra bài học cho việc vận dụng vào công tác kế toán DT, CP và KQKD tại VCC.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép...được tác giả tổng
hợp lại và tiến hành phân tích, xử lý thông tin. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện đánh
giá, phân tích thực trạng công tác kế toán DT, CP và KQKD tại VCC, những mặt
đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân... từ đó tác giả đưa ra giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán DT, CP và KQKD tại VCC.
Tác giả đã vận dụng các phương pháp trong quá trình nghiên cứu như: Phương
pháp thống kê, so sánh, diễn giải, quy nạp để phân tích các vấn đề lý luận và thực
tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá, đưa ra các kết luận từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện phù hợp với đặc điểm DN và khả thi.
- Quy trình nghiên cứu
VCC gồm 02 công ty con, 01 công ty liên kết, 02 chi nhánh và 11 trung tâm.
Tác giả đã lựa chọn phỏng vấn ở Trụ sở VCC, 02 công ty con và .... trung tâm để
phỏng vấn, khảo sát trực tiếp về công tác kế toán DT, CP và KQKD tại các đơn vị
này. Cụ thể, tác giả lựa chọn cả 02 công ty con; Với 11 Trung tâm tác giả lựa
chọn ... trung tâm đều mang tính đại diện.
Thứ nhất: Đại diện cho đặc thù mô hình tư vấn thiết kế của VCC: Trung tâm
kiến trúc số 1, Trung tâm kết cấu số 2, Trung tâm hạ tầng, Trung tâm dự án đầu tư,
Trung tâm tư vấn XD Công nghệ và Môi trường...
Thứ hai: Các Trung tâm được lựa chọn đều có doanh thu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của VCC.
Với số liệu về dịch vụ Tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng, tác giả thu thập
thông tin sẵn có trên Google, Website của bộ xây dựng, của VCC và các công ty tư
vấn thiết kế khác...

13


14

Số liệu từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép... được tác giả sử dụng các
phương pháp như; Phương pháp thống kê, quy nạp, diễn giải, so sánh... để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu với việc chỉ ra những mặt đạt được và mặt còn hạn chế
của công tác kế toán tại công ty từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện giúp
việc hạch toán kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn
theo đúng theo quy định hiện hành và giúp hoán thiện hơn các khâu trong công tác
tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô Thị Việt.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam.
Chương 3: Các đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam.

14


15
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Đăc điểm của hoạt động dịch vụ và nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ ảnh hưởng đến kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ
a. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ

Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh
hoạt và đời sống dân cư cũng như các nhu cầu của sản xuất, kinh doanh của toàn xã hội.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, có thể kế đến như: cung cấp dịch vụ
vận chuyển, vận tải; cung cấp dịch vụ gia công; cung cấp dịch vụ tour du lịch; cung
cấp dịch vụ bán vé máy bay, vé tàu, cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng; cung
cấp dịch vụ truyền thông; cung cấp dịch xây lắp; cung cấp dịch vụ cho thuê như thuê
bất động sản; cung cấp các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh; cung cấp dịch vu về làm
phim, phóng sự, tài liệu; cung cấp dịch vụ bảo hành, sữa chữa, lắp đặt…
Căn cứ vào tính chất hoạt động, dịch vụ thể chia làm hai loại:
-

Dịch vụ có tính chất sản xuất bao gồm: Dịch vụ chế biến món ăn, dịch vụ may mặc,
cung cấp dịch vụ gia công… Đặc điểm chung của các dịch vụ này là có sản phẩm
được thu hồi do đó phải tính được giá thành của sản phẩm và chi phí sản xuất dở

-

dang cuối kỳ như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Dịch vụ không có tính chất sản xuất bao gồm: cung cấp dịch vụ vận chuyển, vận tải;
cung cấp dịch vụ tour du lịch; cung cấp dịch vụ bán vé máy bay, vé tàu, cung cấp
dịch vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng; cung cấp dịch vụ truyền thông… Đặc điểm
chung của các loại dịch vụ này là không có sản phẩm cụ thể.
Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng, khác biệt với các ngành sản
xuất vật chất khác. Những điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ có ảnh

15


16
hưởng mạnh mẽ đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, doanh

thu và kết quả kinh doanh dịch vụ nói riêng. Cụ thể:
-

Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.
Ví dụ: ngành viễn thông có thể thực hiện loại hình viễn thông cố định, di
động, cho thuê kênh viễn thông nội địa và quốc tế; ngành vận tải có các phương
thức như: vận tải thủy, vận tải đường bộ, đường không, đường sắt…
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về đối
tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói chung, đặc
biệt là tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định KQKD như: xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhận doanh thu và xác định kết quả có
thể theo từng loại hình, từng phương thức và từng loại hình kinh doanh dịch vụ.

-

Hoạt động kinh doanh dịch vụ có tính không tách rời: Quá trình sản xuất, phục vụ
và tiêu thụ thường gắn liền với nhau, quá trình sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đó khó có thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí ở
từng khâu sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, tùy theo từng loại hoạt động đặc thù để xác

-

định nội dung chi phí cấu thành nên giá sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ có tính rủi ro cao và tính bổ trợ lẫn nhau: Có những
loại hoạt động dịch vụ để hoàn thành sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp phải bỏ ra
nhiều loại chi phí khác nhau nhưng đôi khi vẫn không hoàn thành được sản phẩm
như mong muốn, trong khi đó kết quả của nó (nếu có) thì rất nhiều ngành khác nhau

-


được hưởng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người: chi phí
nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí kinh doanh dịch vụ, còn
các chi phí về nguyên vật liệu và các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Điều này đặc biệt đúng đối với những loại hoạt động dịch vụ mang tính kỹ thuật,

-

hàm lượng về chi phí trong chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ có tính vô hình: hầu hết sản phẩm của
hoạt động dịch vụ không mang hình thái vật chất cụ thể gây khó khăn trong việc kiểm
soát chất lượng dịch vụ trước khi cung ứng cho khách hàng.
16


17
-

Các DN dịch vụ có nhiều phương thức phối hợp hỗ trợ nhau trong quá trình kinh
doanh như: liên doanh, liên kết…Các hình thức phối hợp này dẫn tới những phức
tạp trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng như: Kế toán chi
phí, doanh thu trong các hình thức liên doanh “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới
hình thức tài sản kinh doanh đồng kiểm soát”; “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới
hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát”.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp dịch vụ
1.1.2.1. Nhiệm vụ kế toán doanh thu dịch vụ
Để đáp ứng nhu cầu quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ nói chung cũng như
quản lý doanh thu dịch vụ nói riêng đòi hỏi kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh kịp thời, đầy đủ DT theo từng hoạt động dịch

vụ của DN trong kỳ.
- Tổ chức kế toán chi tiết DT dịch vụ theo yêu cầu quản lý như: theo dõi chi
tiết từng lĩnh vực hoạt động, từng loại hình dịch vụ, từng khu vực địa lý, từng thị
trường kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát DT dịch vụ đảm bảo hạch toán đúng, đủ các khoản phát sinh.
- Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán và công nợ chưa thanh toán. Mở sổ ghi
chép theo từng khách hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ...
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về DT dịch vụ
phục vụ cho kế toán xác định KQKD.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí
Để cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất dịch
vụ, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác của DN cần tổ
chức tốt công tác kế toán. Xuất phát từ những đặc điểm của sản xuất dịch vụ, chức
năng yêu cầu của công tác kế toán mà kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
dịch vụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí sản xuất dịch
vụ, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác phát sinh trong quá
17


18
trình kinh doanh dịch vụ; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng khoản chi phí, tình
hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí dịch vụ.
- Phải xác định đầy đủ, đúng đắn, kịp thời, chính xác các khoản CP để thúc
đẩy hạch toán kinh tế.
- Mở sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất dịch vụ theo từng hoạt động dịch vụ,
từng yếu tố, từng khoản mục làm cơ sở cho việc tính giá thành từng loại sản phẩm
dịch vụ một cách đúng đắn.
- Tổ chức kế toán chi phí trực tiếp theo từng hoạt động dịch vụ, mở sổ kế toán
theo dõi chi tiết chi phí của từng loại hình dịch vụ, cung cấp thông tin phục vụ cho

kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính,
kế hoạch giá thành sản phẩm dịch vụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch
vụ. Tổ chức phân tích kinh tế, cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị
quyết định các phương án kinh doanh tối ưu.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Kế toán KQKD của doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác DT, CP từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh, hoạt động khác.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của các dịch vụ để làm cơ sở
ra quyết định quản lý.
- Ghi nhận kết quả các hoạt động dịch vụ một cách chi tiết theo từng loại hình
dịch vụ, từng đơn vị trực thuộc...để phục vụ cho quản lý và theo dõi nội bộ.
- Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác.
- Đôn đốc tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.2 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ
1.2.1 Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ
a. Khái niệm và phân loại doanh thu
18


19
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” thì doanh thu và
thu nhập khác là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu dịch vụ được ghi nhận từ các hoạt động cung cấp dịch vụ rất đa
dạng và phong phú bao gồm: dịch vụ vận tải; dịch vụ khách sạn, nhà hàng; dịch vụ
bưu chính viễn thông; dịch vụ tư vấn thiết kế... Để đáp ứng yêu cầu quản lý, doanh

thu dịch vụ có thể phân loại theo một số tiêu thức cơ bản sau:
 Căn cứ vào nội dung dịch vụ

- DT dịch vụ vận tải: nhóm này chủ yếu gồm DT các dịch vụ về vận chuyển
hành khách hay hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác (bằng đường sắt, đường bộ,
đường thủy, đường hàng không...) và các dịch vụ cần thiết liên quan đến việc vận
chuyển đó, cũng như các dịch vụ liên quan đến việc lưu giữ các loại hàng hóa trong
kho hàng hoặc trong tòa nhà khác để bảo quản hoặc bảo vệ.
- DT dịch vụ khách sạn, nhà hàng: nhóm này bao gồm DT các dịch vụ cung cấp
chỗ ăn, ở trong khách sạn, nhà trọ hoặc các cơ sở khác cung cấp chỗ ở tạm thời. Dịch
vụ đặt chỗ cho khách du lịch, cụ thể là qua các hãng du lịch hoặc môi giới du lịch.
- DT dịch vụ du lịch: nhóm này bao gồm DT các hoạt động dịch vụ tour du
lịch trong nước, quốc tế, dịch vụ lưu trú, dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch vụ phụ
trợ khác...
- DT dịch vụ viễn thông: nhóm này chủ yếu gồm DT các dịch vụ cho phép ít
nhất một người liên lạc với một người khác bằng phương tiện cảm biến: Dịch vụ
cho phép một người đàm thoại với một người khác, truyền tin nhắn từ người này tới
người khác, để một người liên lạc với một người khác bằng cách nghe hoặc nhìn
(radio và vô tuyến truyền hình).
- DT dịch vụ khoa học, công nghệ và nghiên cứu: nhóm này chủ yếu gồm DT
các dịch vụ do cá nhân tiến hành riêng lẻ hay tập thể liên quan đến các khía cạnh lý
thuyết hay thực hành của các lĩnh vực hoạt động phức tạp, những dịch vụ này do
19


20
các thành viên nghề nghiệp thực hiện như các nhà hóa học, vật lý, kỹ sư, lập trình
viên máy tính...
- DT dịch vụ y tế: nhóm này chủ yếu bao gồm DT chăm sóc y tế, chăm sóc vệ
sinh và chăm sóc sắc đẹp cho người và động vật do các cá nhân hoặc cơ sở thực hiện.

- DT dịch vụ pháp lý: nhóm này gồm DT các dịch vụ an ninh nhằm đảm bảo
về người và tài sản; các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi người khác
phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ DT của các loại dịch vụ
cung ứng cho khách hàng để từ đó có kế hoạch tổ chức kế toán chi tiết DT dịch vụ
theo yêu cầu quản lý.
 Căn cứ vào phương thức thanh toán

- DT dịch vụ nhận trước: nhóm này bao gồm DT dịch vụ mà bên cung ứng
dịch vụ được nhận trước doanh thu cho công việc cung ứng dịch vụ trong nhiều kỳ.
- DT dịch vụ thanh toán theo mức độ hoàn thành: nhóm này bao gồm DT của
các loại dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ mới hoàn thành nhưng được khách
hàng thanh toán theo mức độ dịch vụ đã cung ứng.
- DT dịch vụ thanh toán theo từng kỳ: nhóm này bao gồm DT của các loại dịch
vụ được cung ứng và thanh toán theo từng kỳ kế toán.
Mỗi cách thức thanh toán DT dịch vụ có đặc điểm riêng ảnh hưởng đến kế toán DT
dịch vụ. Do đó, cách phân loại này giúp kế toán thuận lợi trong việc vận dụng tài khoản
kế toán trong kế toán DT dịch vụ theo từng phương thức thanh toán.
 Căn cứ theo mối quan hệ với khu vực địa lý

- DT dịch vụ cung cấp trong nước: nhóm này bao gồm DT của những dịch vụ
cung ứng cho khách hàng trong nước.
- DT dịch vụ cung cấp ra nước ngoài: nhóm này bao gồm DT cung ứng cho
khách hàng ở nước ngoài hoặc được coi như ở ngoài (xuất khẩu dịch vụ).
Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp nhận diện được DT dịch vụ theo đơn
vị tiền tệ thanh toán để thuận lợi trong kế toán DT dịch vụ bằng ngoại tệ.
20


21

b. Nguyên tắc kế toán doanh thu
 Xác định và ghi nhận doanh thu dịch vụ

- DT của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì DT được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT của kỳ đó.
- Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán
thì việc xác định DT của dịch vụ trong từng thời kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, DT được ghi nhận trong kỳ
kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành và được xác định
theo một trong ba phương pháp sau, tùy thuộc vào bản chất dịch vụ:
+ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
+ So sánh tỉ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành.
+ Tỉ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- DT cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản DT đã ghi nhận thì phải
hạch toán vào CP mà không được ghi giảm DT. Khi không chắc chắn thu hồi được
một khoản mà trước đó đã ghi vào DT (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng
nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm DT. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
- Trong trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau, mà
không tách biệt được và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì DT từng kỳ có thể
được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các
hoạt động khác thì việc ghi nhận DT được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
DN có thể ước tính DT cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với các bên đối
tác những điều kiện sau:

+ Trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ.
+ Giá thanh toán
+ Thời hạn và phương thức thanh toán
21


22
Trường hợp kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ không thể xác định được
một cách chắc chắn thì DT được ghi nhận tương ứng với CP được ghi nhận có thể
thu hồi. Nếu CP liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không
ghi nhận DT và CP đã phát sinh được hạch toán vào CP để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Khi có các bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh có thể thu
hồi được thì DT được ghi nhận
 Thời điểm ghi nhận doanh thu dịch vụ

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác,
doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận phải tuân thủ các quy định sau:
- DT cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch về cung
cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì DT được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy khi thỏa mãn
tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ DT được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
+ Xác định được CP phát sinh cho giao dịch và CP để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định giá vốn dịch vụ đã cung ứng


Đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu đó. Do đặc thù của hoạt động
kinh doanh dịch vụ việc ghi nhận chi phí được thực hiện theo 2 trường hợp sau:
- Trường hợp doanh thu ghi nhận theo từng kỳ. Chi phí được ghi nhận là giá
vốn thực tế của dịch vụ đã cung ứng cho khách hàng. Trường hợp này giá vốn được
xác định theo giá thành của dịch vụ hoàn thành.
- Trường hợp doanh thu được ghi nhận theo ước tính tỷ lệ phần công việc
hoàn thành đã cung ứng cho khách hàng. Chi phí được ghi nhận tương ứng với phần
công việc ước tính hoàn thành.
22


23
c. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Chứng từ kế toán

Trong DN, khi phát sinh doanh thu BH&CCDV, kế toán căn cứ vào các chứng
từ: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn thuế GTGT, giấy báo có, phiếu thu, hợp đồng, thanh lý
hợp đồng, PXK, ...để ghi nhận và hạch toán DT trong kỳ kinh doanh.
 Tài khoản sử dụng

Để theo dõi và hạch toán doanh thu BH&CCDV, DN sử dụng tài khoản TK
511- “Doanh thu BH&CCDV vụ”, chi tiết TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch
vụ” phản ánh DT cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện được trong kỳ kế
toán và các khoản giảm trừ DT, từ đó tính ra DT thuần về tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên DT bán
hàng thực tế của dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán;

+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
+ DT hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
+ Kết chuyển DT thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

23


24
Bên Có:
DT cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán DT còn sử dụng TK liên quan là TK 521 “Các khoản giảm
trừ doanh thu”.
TK này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào DT bán
hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. TK này không phản ánh các khoản thuế được giảm
trừ vào DT như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm,
hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang TK 511 - "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định DT thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Các khoản giảm trừ DT.
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

- DT của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, DT của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định DT thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ DT không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
24


25

25


×