Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.85 KB, 175 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thanh
Phương. Các số liệu trích dẫn trung thực, luận văn không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên

Trịnh Thị Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, em đã nhận được sự quan tâm,
góp ý của các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Kế toán - Kiểm toán,
Trường Đại học Thương mại. Em cũng nhận được sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên
trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trước hết, em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Thương mại, đặc biệt
là những thầy cô đã tận tình dạy bảo em suốt thời gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Phương, Khoa Kế
toán Kiểm toán - Trường Đại học Thương mại đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em xin cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên trong các doanh
nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bố (mẹ), anh (chị), bạn bè đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho em hoàn thành luận văn của mình.


Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy (cô) để em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Trịnh Thị Trang


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................iii

Theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của BTC thì:..................................................................................26
2. Bộ Tài chính (2006), Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ.........................................................................................................................107


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
BH
BTC
CCDV
CKTM
CKTT

CMKT
CP
CTGS
DN
DT
GTGT
HĐTC
HĐKD
KQKD
KTQT
KTTC
LN
NKC
NPT
PP
QL
TK
TN
TNDN
TNHH
TS
TSCĐ
TT
SX
SXKD

Nghĩa đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bán hàng
Bộ Tài chính

Cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Chuẩn mực kế toán
Chi phí
Chứng từ ghi sổ
Doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Lợi nhuận
Nhật ký chung
Nợ phải thu
Phương pháp
Quản lý
Tài khoản
Thu nhập
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Thông tin
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh



v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kế toán KQKD tại Công ty TNHH May Tinh Lợi. Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán KQKD tại Công ty may xuất khẩu SSV....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế toán kết quả HĐKD tại Công ty Cổ phần Dệt may Hoàng Lâm
................................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 1.1. Thuế suất thuế TNDN năm 2003, 2008 và 2013....Error: Reference source
not found
Bảng 2.1. Bảng số lượng DN may phân theo quy mô vốn ngày 31/12/ 2014.......Error:
Reference source not found
Biểu 2.1. Biểu đồ thể hiện thời điểm ghi nhận doanh thu trong các doanh nghiệp
may trên địa bàn tỉnh Hải Dương...........................Error: Reference source not found
Biểu 2.2. Biểu đồ thể hiện phương pháp tính GVHB tại các DN may................Error:
Reference source not found
Biểu 2.3. Biểu đồ thể hiện cách hạch toán CPBH và CP QLDN.......Error: Reference
source not found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (LN) luôn là mục
tiêu cơ bản của các doanh nghiệp (DN), chi phối mọi hoạt động của DN. Để phân
tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), DN cần dựa
trên hai chỉ tiêu cơ bản: chi phí (CP) DN bỏ ra và doanh thu (DT) thu được. Muốn
xác định đúng CP bỏ ra, DT thu được thì DN phải hạch toán đúng DT, CP. Do vậy,

tổ chức tốt kế toán DT, CP để đảm bảo xác định đúng kết quả kinh doanh (KQKD)
của DN là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hoàn thiện. Đồng thời, tổ chức tốt
công tác kế toán DT, CP giúp DN đưa ra những chiến lược và có những quyết định
đúng đắn.
Công tác kế toán DT, CP và xác định KQKD có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc QL CP kinh doanh, nó giúp cho nguồn vốn của DN lưu thông dễ dàng
hơn và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Hay nói cách khác, QL CP quyết định đến
khả năng sinh lời cũng như khả năng tồn tại của hầu hết các DN không kể là quy
mô lớn hay nhỏ.
Hiện nay, dệt may đang được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam và
có tiềm lực phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, ngành dệt may đang phải đối mặt với
rất nhiều thách thức và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các cường quốc xuất khẩu
lớn như Trung Quốc, Ấn Độ… nhất là khi khả năng cạnh tranh của dệt may Việt
Nam còn yếu kém, đa số nguyên phụ liệu và máy móc phải nhập khẩu, SX chủ yếu
dưới hình thức gia công cho nước ngoài. Vì vậy, các DN dệt may Việt Nam cần
tăng cường nâng cao hơn nữa hiệu quả SXKD, đảm bảo kinh doanh hợp lý. Muốn
làm được như vậy thì công tác hạch toán kế toán DT, CP và KQKD trong các DN
may cần được chú trọng.
Trên thực tế, công tác kế toán DT, CP và xác định KQKD trong các DN vẫn
còn một số khó khăn, vướng mắc như sự chưa thống nhất trong quy định về hạch
toán DT, CP, KQKD và cách lập báo cáo kết quả HĐKD; Sự khác nhau trong việc


2

sử dụng TK, PP hạch toán, trình bày BCTC giữa Việt Nam với một số quốc gia trên
thế giới. Đặc biệt, tại các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương công tác kế toán DT,
CP và KQKD chỉ đáp ứng được yêu cầu QL ở mức hạn chế. Như vậy yêu cầu về
hoàn thiện công tác kế toán DT, CP và KQKD dựa trên các CMKT quốc tế, CMKT
Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các tài liệu liên quan để giải quyết những

tồn tại, vướng mắc về lý luận và thực tiễn trong các DN may trên địa bàn tỉnh Hải
Dương cần được quan tâm.
Xuất phát từ thực trạng kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán DT, CP và KQKD
trong việc giúp cho Nhà quản trị đưa ra các quyết định SXKD đúng, vừa đảm bảo
nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa phải huy động sử dụng có hiệu quả các khoản
CP trong quá trình SX. Bên cạnh đó, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu về kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn Tỉnh Hải
Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục đích chính của đề tài là tìm ra
nguyên nhân những hạn chế trong công tác kế toán DT, CP và KQKD trong các DN
may trên địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của ngành may trên địa bàn tỉnh Hải Dương với ngành may của các
tỉnh lân cận.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nội dung về kế toán DT, CP và KQKD đã được nhiều tác giả nói đến thông
qua các luận văn, luận án, bài báo, tạp chí. Sau đây, tôi xin trình bày một số luận
văn, luận án, bài báo nghiên cứu về kế toán DT, CP và KQKD, cụ thể như sau:
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Anh Thủy bảo vệ năm 2009 tại Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội”. Trong bài luận
văn của mình tác giả đã đưa ra những ưu điểm trong kế toán BH và xác định KQKD
của các DN kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội như sau: Việc tổ chức lập


3

và luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ, các tài khoản TK sử dụng đã
được chi tiết theo từng HĐKD, từng đơn vị trực thuộc, sổ sách chi tiết và tổng hợp

được thiết kế với mẫu sổ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin cho ban
lãnh đạo. Bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn một số hạn chế như: Kế toán
chưa theo dõi chi tiết DT, CP và KQKD của từng mặt hàng trong DN, hơn nữa công
ty vi phạm nguyên tắc ghi nhận DT, CP. Thành công chính của luận văn là tác giả
đã phân tích được thực trạng của kế toán BH và xác định KQKD, tác giả cũng đã
đưa ra được giải pháp hoàn thiện kế toán BH và xác định KQKD dưới góc độ
KTTC và KTQT. Trên góc độ KTTC, tác giả đề xuất nên xác định đúng thời điểm
ghi nhận DT; hoàn thiện kế toán CP; phân bổ CP BH và CP QL DN nhằm đảm bảo
nguyên tắc phù hợp. Dưới góc độ kế toán quản trị tác giả đề xuất lập dự toán DT,
CP và KQKD.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thu Thủy bảo vệ năm 2011 tại Trường
Đại học Thương mại với đề tài “Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội”
Trong luận văn của mình, tác giả nêu ra công tác kế toán DT, CP, KQKD tại
các DN thương mại nói chung và tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên
địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện, đầy
đủ, hệ thống và khoa học. Trong bài viết của mình, tác giả cũng cho rằng việc QL và
tổ chức hạch toán DT, CP và KQKD kịp thời, đầy đủ, khoa học là rất cần thiết cho
mỗi DN. Qua đó, tác giả nhấn mạnh rằng việc QL và tổ chức tốt hạch toán DT, CP,
KQKD là rất cần thiết nhằm mục đích, kiểm tra, giám sát đồng thời cung cấp TT kịp
thời cho quá trình ra quyết định của Nhà quản trị. Luận văn cũng trình bày khái quát
những lý luận cơ bản về DT, CP và KQKD trong các DN thương mại theo chế độ kế
toán hiện hành; Nghiên cứu và khảo sát thực trạng về kế toán DT, CP và KQKD tại
các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội; Qua đó đánh
giá và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD tại các công ty
TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn của


4


mình, tác giả chỉ trình bày, phân tích kế toán DT, CP và KQKD dưới góc độ KTTC
mà chưa làm rõ được kế toán DT, CP và KQKD dưới góc độ KTQT.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Kim Oanh bảo vệ năm 2009 tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng công ty viễn thông quân đội
Viettel”. Thành công chính của luận văn là tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề
lý luận cơ bản về kế toán CP, DT và xác định KQKD dưới góc độ KTTC và KTQT.
Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán
CP, DT và xác định KQKD dưới cả 2 góc độ KTTC và KTQT.
Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh bảo vệ năm 2015 tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng Công ty thép Việt
Nam”. Luận án đã đưa ra được các vấn đề sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán CP, DT,
KQKD trong các DNSX.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu CMKT quốc tế về kế toán CP, DT, KQKD và
mô hình kế toán của 2 nước Pháp, Mỹ. Luận án đã chỉ ra mô hình tổ chức bộ máy
kế toán áp dụng cho các DNSX ở Việt Nam nên theo mô hình kết hợp giữa KTTC
và KTQT trên cùng một hệ thống kế toán.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán CP, DT, KQKD trong các
DN SX thép thuộc TCT Thép Việt Nam, tác giả đã đưa ra những bất cập và đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các DN SX thép thuộc
Tổng Công ty Thép Việt Nam dưới góc độ KTTC và KTQT.
Bài viết “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thương mại ở một
số nước phát triển và bài học cho Việt Nam” của tác giả Trần Hải Long, Trường
Đại học Thương mại đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 04 (129),
2014, trang 50 - 52. Bài viết đã trình bày kế toán DT, CP và KQKD thương mại
theo kế toán Mỹ, kế toán Pháp và đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong
từng hệ thống kế toán, tác giả đã nêu ra được khái niệm, bản chất, phân loại CP



5

thương mại trong HĐKD thương mại; thời điểm ghi nhận DT, KQKD và các khái
niệm liên quan tới giảm trừ DT. Bài viết cũng nhấn mạnh rằng “Hệ thống kế toán
pháp quy định chặt chẽ và cụ thể cho từng phần hành kế toán, tạo ra sự thống nhất
trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đảm bảo tính so sánh
được của các số liệu kế toán qua các thời kỳ của DN”. Song tác giả cũng nhấn mạnh
việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, làm giảm bớt sự chủ động
của kế toán. Bên cạnh việc nêu công tác kế toán DT, CP và KQKD thương mại theo
kế toán Mỹ, Pháp, bài viết cũng nêu ra bài học kinh nghiệm cho các DN thương mại
ở Việt Nam.
Bài viết “Kế toán chi phí - thu nhập - xác định kết quả theo mô hình kế toán
Mỹ, Pháp và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Phạm Tiến
Hưng, Học viện Tài chính đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 07
(132), trang 65 - 67, 2014. Trong bài viết này, tác giả đưa ra hai mô hình kế toán CP
- TN - xác định KQKD ở hai cường quốc kinh tế và QL là Mỹ, Pháp và rút ra những
bài học kinh nghiệp cho Việt Nam. Trong bài viết, tác giả nêu ra được 8 quyết định
của Nhà QL ảnh hưởng tới TS, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu xoay quanh phương
trình kế toán “TS = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu”. Bài viết chỉ ra rằng trong 8 loại
nghiệp vụ liên quan tới 8 quyết định có hai loại nghiệp vụ làm phát sinh CP và hai
nghiệp vụ làm phát sinh TN. Ngoài ra, bài viết cũng nêu ra được hai cơ chế QL CP
kinh doanh đó là cơ chế QL CP kinh doanh theo bản chất kinh tế của CP và cơ chế
QL CP kinh doanh theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Từ đó, tác giả chỉ
rõ ở Việt Nam, các DN theo cơ chế thứ hai còn các ngân hàng hay các đơn vị hành
chính sự nghiệp theo cơ chế thứ nhất. Đồng thời, trong bài viết tác giả cũng đưa ra
một số ý kiến liên quan tới mô hình QL và kế toán CP, TN và KQKD ở Việt Nam.
Bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích và định hướng cơ chế QL CP và TN trong
công tác kế toán mà chưa đưa ra những giải pháp cụ thể.
Các đề tài nghiên cứu và các bài viết trên đã đưa ra những nội dung cơ bản của

kế toán DT, CP và KQKD trong các DN dưới góc độ KTTC và KTQT. Từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD dưới cả hai góc độ đó để


6

ứng dụng vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài.
Mặc dù vậy, đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về những nội dung và giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD sản phẩm may mặc tại các DN may trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, Việt Nam. Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương” sẽ góp phần
sẽ đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may
dưới góc độ KTTC có tính thuyết phục và tính khả thi cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận về kế toán DT, CP
và KQKD.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và khảo sát thực trạng về công tác kế
toán CP, DT và KQKD trong các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương dưới góc độ
KTTC.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục khó khăn trong việc vận dụng chế độ kế toán, CMKT, luật kế
toán vào việc hạch toán DT, CP và KQKD trong các DN may trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nhằm hoàn thiện kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may trên địa bàn
tỉnh Hải Dương. Qua đó đưa ra một số kiến nghị và hướng phát triển của các DN
may trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để đạt được mục tiêu nghiên
cứu tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp (PP) nghiên cứu như: PP tiếp cận
thông tin (TT), PP thu thập dữ liệu và PP xử lý, phân tích dữ liệu. Cụ thể việc áp

dụng các PP nghiên cứu như sau:
a) Phương pháp tiếp cận thông tin
Luận văn vận dụng cơ sở lý luận về kế toán DT, CP và KQKD để phân tích
thực trạng công tác kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may trên địa bàn tỉnh
Hải Dương. Đồng thời sử dụng các PP nghiên cứu định tính và PP nghiên cứu định


7

lượng để thu thập dữ liệu, xử lý TT thu được.
- PP nghiên cứu định tính: PP nghiên cứu này được tác giả thực hiện thông
qua việc quan sát, phỏng vấn sâu và khảo sát các đối tượng cung cấp TT như các
nhân viên thuộc Phòng Kế toán, các nhân viên Phòng thống kê và các phòng ban khác
như các xí nghiệp, các phân xưởng SX, bộ phận thu mua, bộ phận kiểm tra chất
lượng,... trong các DN may. PP này giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về công tác kế
toán DT, CP và KQKD trong các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- PP nghiên cứu định lượng: PP nghiên cứu này được tác giả thực hiện bằng
việc thu thập kết quả từ các số liệu thống kê từ các tài liệu nghiên cứu và các quan
sát mà tác giả thu tập được. Từ đó, tác giả lượng hóa cụ thể vấn đề nghiên cứu, đo
lường mối quan hệ giữa các yếu tố nghiên cứu thông qua việc áp dụng các công cụ
phân tích, thống kê (Microsoft excel).
b) Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu cung cấp tốt nhất cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài của mình, tác giả sử dụng các PP thu thập dữ liệu như PP quan sát,điều tra qua
các phiếu điều tra hay các bảng hỏi.
- PP quan sát: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan tới phần hành kế toán
DT, CP và KQKD tác giả sẽ lọc ra được các TT liên quan tới nội dung nghiên cứu.
- PP điều tra, khảo sát: PP này được tác giả thực hiện bằng việc thiết kế sẵn
mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 1) bao gồm các câu hỏi đóng, câu hỏi mở có liên quan
trực tiếp tới công tác kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may. Việc khảo sát

được tiến hành bằng hai cách:
Cách thứ nhất, tác giả trực tiếp đến các DN để tiến hành khảo sát.
Cách thứ hai, đối với các DN không thể trực tiếp đến để khảo sát, tác giả sẽ
gửi email các mẫu phiếu khảo sát tới các DN, sau đó gọi điện thông báo, nhờ các
DN trả lời các phiếu khảo sát và đưa ra thời gian để họ gửi phiếu khảo sát tới địa chỉ
mà tác giả đưa ra.
- PP khác:
+ PP tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về các DN như kỷ yếu, trang website,…


8

+ PP tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu kế toán như: Luật kế toán, chế độ kế
toán, CMKT.
+ PP sưu tầm, nghiên cứu các bài viết của các chuyên gia trên sách báo, tạp
chí, các luận văn, luận án, internet,…
c) Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Các TT, dữ liệu thu thập được từ PP thu thập dữ liệu sẽ tồn tại chủ yếu dưới hai
dạng: TT định tính và TT định lượng. Các TT thu được sẽ được tác giả xử lý để xây
dựng các luận cứ, phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa
học. Đồng thời, các dữ liệu thu thập được sẽ được tác giả phân loại, sàng lọc, sắp
xếp phân tích, tổng hợp qua công cụ hỗ trợ bằng phần mềm: Microsoft office Word,
Microsoft office Excel để đưa ra các đánh giá tổng hợp, các ý kiến đề xuất về công
kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
d) Quy trình nghiên cứu
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có gần 5500 DN, trong đó có khoảng
128 DN SX, gia công hàng may mặc (chiếm khoảng 2,3% tổng số các DN trên địa
bàn tỉnh Hải Dương). Trong các DN may, có 48,43% DN là loại hình công ty
TNHH, 23,44% DN là loại hình công ty cổ phần và 28,13% là DN may tư nhân
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014 của Cục Thống kê tỉnh Hải Dương, Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương).
Mặc dù đề tài có phạm vi nghiên cứu là các DN may trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nhưng do hạn chế về thời gian cũng như điều kiện nghiên cứu nên tác giả
chỉ lựa chọn 03 công ty (Công ty TNHH May Tinh Lợi, Công ty may xuất khẩu
SSV, Công ty Cổ phần Dệt may Hoàng Lâm) để khảo sát trực tiếp về công tác kế
toán CP, DT, KQKD tại các công ty này. Cụ thể, tác giả đã lựa chọn 01 công ty
TNHH, 01 công ty may xuất khẩu và 01 công ty cổ phần. Các công ty được lựa
chọn đều mang tính đại diện. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đại diện cho các công ty may lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương
(Công ty TNHH may Tinh Lợi và Công ty may xuất khấu SSV).


9

Thứ hai, đại diện cho các công ty may vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hải
Dương (Công ty Cổ phần dệt may Hoàng Lâm).
Thứ ba, Công ty TNHH may Tinh Lợi và Công ty may xuất khẩu SSV là hai
công ty xuất khẩu hàng may lớn nhất ra nước ngoài. Hai công ty này có sản lượng
chiếm thị phần rất lớn trong thị trường trong nước.
Bên cạnh đó tác giả cũng đã tiến hành gửi phiếu điều tra đến 45 DN may trên
địa bàn tỉnh Hải Dương để thu thập TT phục vụ cho công tác nghiên cứu. Ngoài ra,
tác giả thực hiện việc quan sát, ghi, sao chép số liệu đối với hệ thống sổ sách,
BCTC của các DN may để phục vụ cho nghiên cứu của luận văn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung về kế toán DT, CP và KQKD; Nghiên
cứu thực trạng kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may.
b) Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán DT,
CP và KQKD; Thực trạng kế toán DT, CP và KQKD và các giải pháp hoàn thiện kế

toán CP, DT và KQKD trong các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương dưới góc độ
KTTC.
Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu kế toán thực tế của một số DN may trên
địa bàn tỉnh Hải Dương trong quý 1 năm 2015; Đề xuất hoàn thiện kế toán CP, DT
và KQKD trong những năm tiếp theo.
Về không gian: Các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương, điển hình là Công
ty TNHH may Tinh Lợi, Công ty may xuất khẩu SSV, Công ty Cổ phần Dệt may
Hoàng Lâm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
a) Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về kế toán DT, CP và KQKD
trong các DN SX dưới góc độ KTTC.
Luận văn đã phân tích đánh giá khách quan thực trạng kế toán DT, CP và
KQKD tại các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Luận văn đã đưa ra được các giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác kế


10

toán DT, CP và KQKD tại các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
b) Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả của việc nghiên cứu kế toán DT, CP và KQKD trong các DN may
trên địa bàn tỉnh Hải Dương là một sản phẩm khoa học có ý nghĩa cho nhiều đối
tượng nghiên cứu.
- Đối với người làm công tác nghiên cứu và ban hành chế độ kế toán: Luận
văn tạo nên bức tranh về kế toán DT, CP và KQKD trong các DN SX nói chung và
các DN may trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng, tạo ra sự so sánh về công tác kế
toán DT, CP và KQKD của Việt Nam với một số nước trên thế giới. Từ đó giúp cho
họ có điều kiện thuận lợi trong việc ban hành các chuẩn mực, chế độ và các thông
tư hướng dẫn phù hợp với kế toán quốc tế và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của

Việt Nam.
- Đối với người làm công tác kế toán tại các DN may: Giúp họ đưa ra PP kế
toán DT, CP và KQKD một cách phù hợp, chính xác và hiệu quả nhất.
- Đối với bản thân: Bổ sung được các kiến thức từ thực tế còn thiếu chưa được
học tập tại trường. Đồng thời, đây còn là điều kiện để tác giả tiếp thu được những
kinh nghiệm từ thầy (cô), bạn bè, đồng nghiệp và các anh (chị) trong các DN may.
- Đối với các đối tượng khác: Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học
nên nó sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm tới công tác kế
toán DT, CP và KQKD.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, hình vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương


11

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số vấn đề chung về doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Có rất nhiều quan niệm về DT, có thể xem xét và ghi nhận những khoản được
coi là DT của DN dưới dạng sự gia tăng của dòng vốn lưu động, có thể coi DT là lợi

tức hay được xác định là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc là
những lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị TS.
Theo CMKT quốc tế số 18 “Doanh thu” thì “DT là dòng tiền đầu vào mà DN
thu được trong quá trình hoạt động (dòng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu
hoặc ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu)”.
Theo CMKT Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC)
thì DT được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động SX, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
Theo CMKT Việt Nam số 14 “Doanh thu và TN khác” (Ban hành kèm theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của BTC về việc ban
hành và công bố bốn CMKT Việt Nam (đợt 1)): “DT là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SX, kinh doanh thông
thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN thì DT được hiểu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng
vốn chủ sở hữu của DN ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. DT không
bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba.


12

Đối với DN SX, “DT là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu” (Ngô Thế Chi, Ngô Thị Thủy (2007), Kế toán tài chính, Nxb Tài
chính, Hà Nội).
Như vậy, qua các khái niệm trên, tác giả nhận thấy DT chỉ bao gồm tổng giá trị
của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ

ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ
không được coi là DT. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không là DT.
Ngoài ra, khi tìm hiểu về DT cần quan tâm tới các khái niệm sau:
- DT BH và CCDV: Là toàn bộ DT BH và CCDV của DN trong kì.
- DT BH: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh DT như bán sản phẩm, hàng hoá do DN SX ra hoặc do DN mua về.
- DT thuần: là số chênh lệch giữa DT BH và CCDV với các khoản giảm trừ
DT (CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).
- CKTM: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- TN khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra DT.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
 Theo HĐKD, DT bao gồm:
- DT BH và CCDV: Là toàn bộ DT BH và CCDV của DN trong kì.


13

- DT BH nội bộ: Là DT từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, CCDV trong nội bộ
DN, giữa các đơn vị kế toán cùng ngành trực thuộc một công ty, tổng công ty, tập đoàn.
- DT HĐTC: Là toàn bộ DT phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính như tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và LN được chia.

 Theo phương thức thanh toán tiền hàng gồm: DT thu tiền ngay, DT trả
chậm, DT nhận trước.
 Theo mối quan hệ với điểm hòa vốn, DT gồm:
- DT hòa vốn là DT của khối lượng bán ở điểm hòa vốn.
- DT an toàn là phần chênh lệch của DT thực hiện được với DT hòa vốn.
 Theo thời gian thì DT gồm:
- DT thực hiện: là toán bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa; CCDV; tiền lãi và các
hoạt động khác nhận được trong kỳ.
- DT chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên TS (tiền, khoản phải thu khách
hàng) của các giao dịch tạo ra DT nhưng một phần trong DT đó đơn vị chưa thực
hiện được.
1.1.2. Một số vấn đề chung về chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
CP là một trong những yếu tố trung tâm của công tác QL hoạt động SXKD
của DN. CP được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt, CP là các hao phí về nguồn lực để DN đạt được một
hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, CP là số tiền phải trả để thực hiện
các hoạt động kinh tế như SX, giao dịch,... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch
vụ cần thiết cho quá trình SXKD.
CP là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD được tính trong một thời kỳ nhất định.
Theo IASC “CP là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế
toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị TS hay làm phát sinh các khoản nợ, kết
quả là làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho
các bên chủ sở hữu”.


14

Theo CMKT Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo

Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC)
định nghĩa về CP như sau: “CP là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ TS hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN “CP là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc
chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Từ các khái niệm về CP, tác giả nhận thấy CP trong DN SX có các đặc điểm:
- CP là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán dưới các
hình thức khác nhau. Sự giảm lợi ích này thực chất là làm giảm tạm thời nguồn vốn
chủ sở hữu nhưng với mong muốn sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn trong
tương lai.
- CP khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở hữu của DN nhưng không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1.1.2.2. Phân loại chi phí
 Theo nội dung kinh tế, CP bao gồm: CP vật tư mua ngoài; CP tiền lương và
các khoản trích theo lương; CP khấu hao TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài; CP bằng
tiền khác...
 Theo công dụng kinh tế, CP bao gồm:
- CP vật tư trực tiếp bao gồm CP về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- CP nhân công trực tiếp bao gồm CP lương, tiền công, các khoản trích nộp
của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà DN phải nộp theo quy định
như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công nhân SX.
- CP SX chung là các CP sử dụng cho hoạt động SX, chế biến của phân xưởng
trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: CP vật liệu, công cụ lao động
nhỏ; khấu hao TSCĐ phân xưởng, tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của



15

nhân viên phân xưởng, CP dịch vụ mua ngoài; CP khác bằng tiền phát sinh ở phạm
vi phân xưởng.
- CP BH là toàn bộ các CP liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ,
bao gồm cả CP bảo hành sản phẩm.
- CP QL DN bao gồm các CP cho bộ máy QL và điều hành DN, các CP có
liên quan đến HĐKD của DN như: CP công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ phục
vụ bộ máy QL và điều hành DN; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định
của bộ máy QL và điều hành DN; CP dịch vụ mua ngoài; CP khác bằng tiền phát
sinh ở DN như CP về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như BTC - Thương binh - Xã hội) v.v..
 Theo mối quan hệ giữa CP với qui mô SXKD, CP bao gồm:
- CP cố định: Là CP không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự
thay đổi qui mô SXKD của DN. Thuộc loại này có: CP khấu hao TSCĐ, CP tiền
lương QL, lãi tiền vay phải trả, CP thuê TS, văn phòng.
- CP biến đổi: Là các CP thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của qui mô SX.
Thuộc loại này có CP nguyên vật liệu, tiền lương công nhân SX trực tiếp...
1.1.3. Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả HĐKD là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD thông thường và
các hoạt động khác của DN trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm), biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của DN.
“Kết quả HĐKD của DN bao gồm: Kết quả hoạt động SX, kinh doanh, kết quả
HĐTC và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động SX, kinh doanh là số chênh lệch giữa DT thuần và trị
GVHB (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành SX
của sản phẩm xây lắp, CP liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư, như: CP khấu

hao, CP sửa chữa, nâng cấp, CP cho thuê hoạt động, CP thanh lý, nhượng bán bất
động sản đầu tư), CP BH và CP QL DN.


16

Kết quả HĐTC là số chênh lệch giữu TN của HĐTC và CP HĐTC.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản TN khác và các
khoản CP khác và CP thuế TNDN” (Thông tư 200/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 của BTC về Hướng dẫn Chế độ kế toán DN).
Thuế TN là loại thuế trực thu tính trên lợi nhuận của DN, được tính căn cứ vào
thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN (VAS 17 - CP thuế TNDN).
CP thuế TNDN (hoặc TN thuế TNDN): Là tổng CP thuế TN hiện hành và CP
thuế TN hoãn lại (hoặc TN thuế TN hiện hành và TN thuế TN hoãn lại) khi xác
định LN hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế TN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên
TN chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TN hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
TS thuế TN hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên
các khoản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ chuyển sang
các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; và Giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
CP thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên TN chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
CP thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập TS thuế TN hoãn
lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
1.1.3.2. Các quy định xác định kết quả kinh doanh
Khi xác định KQKD, các DN không được thực hiện theo ý chủ quan của mình

mà cần phải tôn trọng các quy định sau:
Thứ nhất, kết quả HĐKD của DN phải được kế toán hạch toán theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán quy định.


17

Thứ hai, kết quả HĐKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động,
chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm. Điều đó sẽ giúp cho Nhà quản trị DN có thể
đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hơp cho từng loại hoạt động.
Thứ ba, DT và TN dùng để xác định kết quả phải là DT thuần, TN thuần vì
DT thuần và TN thuần làm căn cứ để xác định KQKD.
Thứ tư, khi xác định kết quả HĐKD phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi
nhận giữa DT và CP phát sinh trong kỳ hạch toán. Có như vậy mới phản ánh đúng
kết quả của DN trong từng kỳ hạch toán.
1.1.3.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả HĐKD thông thường là số chênh lệch giữa DT thuần về BH và
CCDV với GVHB, DT HĐTC với CP HĐTC, CP BH và CP QL DN.
LN

DT

thuần

thuần

từ
hoạt
động
SXK

D

=

về BH


GVH

-

B

DT
+

HĐT

CP
-

HĐT

C

CCD

-

C


CPB
H

-

CPQLDN (1)

V
Trong đó: DT thuần về BH và CCDV tính bằng công thức sau:

DT thuần về BH

Tổng DT BH và

=



Các khoản giảm

và CCDV
CCDV
trừ DT
LN gộp về BH và CCDV được xác định bằng công thức sau:
LN gộp về BH

=

(2)


DT thuần về


GVHB (3)
và CCDV
BH và CCDV
Tổng LN kế toán trước thuế là LN chưa trừ đi khoản thuế phải tính nộp, khoản
thuế phải tính trên phần LN này chính là thuế TNDN.
Tổng LN kế
toán trước
thuế

=

LN thuần từ hoạt
động SXKD

+

LN khác (4)


18

Trong đó LN khác được xác định bằng công thức:
LN khác

=


TN khác

-

CP khác (5)

LN kế toán sau thuế: Là phần LN còn lại sau khi trừ thuế TNDN hay nói cách
khác đây chính là KQKD cuối cùng của DN. Nếu LN kế toán sau thuế < 0 (DN bị
lỗ), nếu LN sau thuế > 0 (DN kinh doanh có lãi)
LN kế toán
sau thuế

=

LN kế toán
trước thuế

-

CP thuế TNDN (6)

1.1.4. Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Trong các DN SX, DT, CP và KQKD có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Muốn xác định được KQKD (LN) trong kỳ, kế toán phải xác định được DT thu
được và CP mà DN bỏ ra là bao nhiêu? Trong đó, DT chỉ bao gồm tổng giá trị của
các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được; CP là những khoản làm giảm
lợi ích kinh tế. Do đó, để xem xét mối quan hệ giữa DT, CP và KQKD tác giả đi
xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố như: giá bán sản phẩm, biến phí đơn vị, tổng
định phí, khối lượng và mức độ tiêu thụ sản phẩm hoặc mức độ hoạt động của DN,
cơ cấu của sản phẩm tiêu thụ,… đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó

tới KQKD (LN của DN). Mối quan hệ giữa DT, CP và KQKD có thể diễn đạt bằng
mối quan hệ giữa CP, khối lượng và LN của DN.
Nếu gọi g là giá bán đơn vị; b là biến phí đơn vị sản phẩm; x là khối lượng sản
phẩm tiêu thụ; A là định phí; (g-b) là số dư đảm phí đơn vị; P là LN.
Khi đó, mối quan hệ giữa DT, CP và LN được trình bày theo các công
thức sau:
P = (g-b).x – A

(7)

(g-b).x = P + A (số dư đảm phí = LN + định phí);

(8)

g.x = P + A + b.x (DT = LN + biến phí + định phí = LN + CP)

(9)

Để phân tích mối quan hệ CP - sản lượng - LN, trước hết tác giả phân tích
điểm hòa vốn. Tại điểm hòa vốn, số dư đảm phí bằng định phí và DT bù đắp CP
biến đổi, CP cố định. DN sẽ có lãi khi DT trên mức DT tại điểm hòa vốn và ngược
lại sẽ chịu lỗ khi DT ở dưới mức DT hòa vốn.


19

Từ (1) ΔP = (g-b)Δx

(10)


g–b
Δx.g (11)
G
Theo phương trình (10), nếu sản lượng tiêu thụ tăng thì DT tăng, biến phí tăng
Hay ΔP =

và LN của DN tăng một lượng bằng chính số sản lượng tăng đó nhân với số dư đảm
phí đơn vị.
Theo phương trình (11), nếu DT tăng thì LN tăng thêm bằng chính DT đó
nhân với tỷ lệ số dư đảm phí (g-b)/g).
Như vậy, mối quan hệ giữa DT, CP và KQKD (LN) là mối quan hệ tuyến tính.
Khi LN của DN tăng lên chứng tỏ DT của DN cũng tăng và muốn xác định được
LN của DN trong kỳ kế toán thì phải xác định được CP mà DN đã bỏ ra và DT thu
được trong kỳ.
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
sản xuất
1.2.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan tới kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh
1.2.1.1. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan tới kế toán doanh thu
Trong các DN SX, có hai chuẩn mực chủ yếu liên quan tới kế toán DT:
CMKT Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” và CMKT Việt Nam số 14 “DT và TN
khác”. Nội dung chủ yếu liên quan tới kế toán DT trong hai chuẩn mực này cụ thể
như sau:
a) CMKT Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC)
có nội dung liên quan tới kế toán DT là: DT và TN khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả HĐKD khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự
gia tăng về TS hoặc giảm bớt nợ phải trả và GTGT đó phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
b) CMKT Việt Nam số 14 “DT và TN khác” (Ban hành kèm theo quyết định

số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của BTC về việc ban hành và
công bố bốn CMKT Việt Nam (đợt 1))


20

Một trong những nội dung quan trọng của CMKT Việt Nam số 14 liên quan
tới kế toán DT là đưa ra quy định về xác định DT và thời điểm ghi nhận DT:
 Về xác định doanh thu:
DT được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ (-) các khoản CKTM, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương thức và hình thức
thanh toán tiền hàng mà DT BH được xác định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp BH trả góp, DT được xác định bằng cách quy đổi giá trị
danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu được trong tương lai về
giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại
thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra DT.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra DT. Trường
hợp này DT được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì DT
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi.
- DT BH được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ DT được xác định tương đối chắc chắn;
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch BH;
+ Xác định được CP liên quan đến giao dịch BH”.


×