Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán thu, chi ngân sách tại văn phòng UBND huyện quảng xƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.96 KB, 97 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của tôi, có
sự hướng dẫn từ TS. Nguyễn Viết Tiến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
Luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào trước đây. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả Luận văn của mình.
Học viên

Đầu Thị Xuân


2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, với sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của
các thầy cô, tác giả đã có thể hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt
nghiệp: “Kế toán thu, chi ngân sách tại văn phòng UBND huyện Quảng
Xương”. Trước hết, tôi xin gửi tới toàn thể các thầy cô trong Khoa sau đại
học, các thầy cô bộ môn Kế toán, kiểm toán - Trường Đại học Thương Mại
lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Để có được kết quả này, tác giả xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa cũng
như trong trường đã bổ sung, xây dựng những kiến thức chuyên môn chuyên
sâu cho các học viên lớp cao học kế toán trong suốt hai năm học qua. Đồng
thời, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các
cán bộ Phòng Tài chính- Kế hoạch của UBND huyện Quảng Xương đã hỗ trợ,
giúp đỡ trong quá trình điều tra, khảo sát và thu thập thông tin của đơn vị liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS.
Nguyễn Viết Tiến – người đã hướng dẫn, dành nhiều thời gian đọc, góp ý và


bổ sung cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận
văn thạc sĩ này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm kiếm, học hỏi, nghiên cứu nhưng với điều
kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên chắc chắn
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và sai sót. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô trong trường
Đại học Thương Mại để hoàn thiện hơn công trình nghiên cứu này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!


3

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
NSNN
BHXH

BHYT
BHTN
UBND
KPHĐ
BTC

TGNH
HCSN

Ý nghĩa của từ viết tắt
Ngân sách nhà nước
Bảo hiểm xã hội
Bảo Hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Ủy ban nhân dân
Kinh phí hoạt động
Bộ tài chính
Quyết định
Tiền gửi ngân hàng
Hành chính sự nghiệp


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.01: Sơ đồ bộ máy tổ chức các cấp của cơ quan hành chính
Sơ đồ 1.02: Sơ đồ hạch toán tài khoản 461
Sơ đồ 1.03: Sơ đồ hạch toán tài khoản 462
Sơ đồ 1.04: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511
Sơ đồ 1.05: Sơ đồ hạch toán tài khoản 661

Sơ đồ 1.06: Sơ đồ hạch toán tài khoản 662
Sơ đồ 2.01: Sơ đồ tổ chức phòng TC - KH tại UBND huyện Quảng Xương
Bảng 2.01: Tình hình lập dự toán thu NSNN huyện Quảng Xương năm 2013 -2014
Bảng 2.02: Tình hình chấp hành thu NSNN huyện Quảng Xương 2013- 2014
Bảng 2.03: Cơ cấu nguồn thu NSNN huyện Quảng Xương 2013- 2014
Bảng 2.04: Tình hình lập dự toán chi NSNN huyện Quảng Xương 2012 – 2014
Bảng 2.05: Tình hình chấp hành chi NSNN huyện Quảng Xương 2013 – 2014
Bảng 2.06: Cơ cấu chi NSNN huyện Quảng Xương năm 2013 – 2014


5

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế ở nước ta, từ một nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, bao cấp mang nặng tính mệnh lệnh hành chính
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà
nước phải đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế nói
chung cũng như vấn đề kế toán thu, chi ngân sách nói riêng. Vì mục tiêu đó,
Đảng và nhà nước đã có những đường lối chủ trương đúng đắn là phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và
sử dụng tốt mọi nguồn lực cho nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm khai
thác tốt nội lực của đất nước cho quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Song song với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, Ngân sách nhà nước
là một trong những công cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Sự tồn tại và phát triển của nhà nước luôn cần
phải có một nguồn lực Tài chính đảm bảo cho những hoạt động chi tiêu
thường xuyên của bộ máy tổ chức cũng như các cơ quan quản lý nhà nước
khác. Chính vì thế nhà nước phải có nguồn thu để đảm bảo chi tiêu cho các

hoạt động đó, cũng như phải quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước sao cho hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả để chúng ta sớm đạt được mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xa hội, nâng
cao đời sống nhân dân.
Ngân sách huyện là một bộ phận của ngân sách nhà nước, chi tiêu được
ngân sách nhà nước cấp. Chính vì thế, thu, chi ngân sách huyện cần đảm bảo
đúng, đủ, tiết kiệm và có hiệu quả để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước
là một trong những vấn đề đã, đang và luôn được sự quan tâm của các cơ
quan có thẩm quyền. Chính vì thế , việc nghiên cứu đề tài “Kế toán thu chi
ngân sách tại văn phòng ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương” là thực
sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.


6

2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Vũ Thị Thê (2011): “Kế toán hoạt động thu, chi các trường đại học
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Thương Mại.
Trong luận văn, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung. Sau đó, tìm
hiểu thực tế để phân tích, đánh giá đúng thực trạng toán thu chi tại các trường đại
học công lập chỉ rõ những kết quả và những hạn chế. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán thu, chi tại các trường đại học công lập.
- Võ Minh Nhật Phương (2012): “Hoàn thiện công tác kế toán ngân
sách xã, phường trên địa bàn Thành phố Hội An". Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Đại học Đà Nẵng.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về kế toán Ngân sách nhà nước và quá
trình thực hiện, lập, dự toán ngân sách, kế toán ngân sách cấp xã, phường trên
địa bàn thành phố Hội An giai đoạn 2009 – 2011 với chủ thể là kế toán ngân

sách xã, phường trên Thành phố Hội An. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn về công tác kế toán ngân sách để đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường ở Thành phố
Hội An góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Ngân sách nhà nước
đoạn mới.
- Bùi Mạnh Cường ( 2012): “Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách
nhà nước tại tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn xác định được tầm quan trọng của công tác phân bổ ngân sách
nhà nước thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận về Ngân sách, phân bổ
ngân sách; nguyên tắc phân bổ, các nhân tố ảnh hưởng, tiêu chí và định mức
phân bổ ngân sách. Phân tích, đánh giá những ưu điểm, tồn tại và kết quả đạt
được của công tác quản lý và phân bổ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2007 – 2010 để rút ra những nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân bổ


7

ngân sách tại tỉnh Quảng Bình, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách,
thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới
- Phạm Quang Huy (2014): “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu chi ngân
sách nhà nước tại Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận án đã xác định được lỗ hổng trong các nghiên cứu trên thế giới và
trong nước bằng việc hệ thống hóa các nghiên cứu về kế toán công và kế toán
thu chi ngân sách. Tổng quát hóa các cơ sở lý luận liên quan về những mảng
nội dung chính bao khu vực công, tài chính công, kế toán thu, chi ngân sách
và việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như đang áp dụng tại Việt Nam
từ trước đến nay, làm nền tảng lý luận để có thể đối chiếu với thực tế của Việt
Nam. Phân tích làm rõ thực trạng về vấn đề kế toán thu, chi ngân sách cùng

những mảng nội dung khác có liên quan mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu
chi, hệ thống tài chính công, chi tiết các nội dung về kế toán thu chi ngân sách
hiện hành tại Việt Nam, đồng thời rút ra những điểm để chứng minh Việt
Nam cần và có thể hoàn thiện hệ thống kế toán này thông qua việc khảo sát
thực tế. Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong
việc hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế, tình hình
kinh tế xã hội của Việt Nam, đồng thời tiếp cận dần một số nội dung cơ bản
của bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế.
- Tạ Hoàng Tâm (2015): “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thu, chi
tại viện nghiên cứu kỹ thuật bảo hộ lao động”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính.
Trong luận văn, tác giả đã trình bày và hệ thống hóa được cơ sở lý luận
cơ bản về tổ chức kế toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đó,
phân tích thực trạng và chỉ ra những ưu nhược điểm về tổ chức kế toán thu,
chi tại viện Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và bảo hộ lao động cũng như đưa
ra một số giải pháp cụ thể giúp ban lãnh đạo Viện hoàn thiên hơn tổ chức kế
toán thu, chi của đơn vị mình.


8

Ở các đề tài nghiên cứu trên đã khái quát chung về cơ sở lý luận về kế
toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan hành chính cũng như
đưa ra thực trạng kế toán đang diễn ra tại các đơn vị từ đó đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn của đơn vị mà đề tài nghiên cứu. Qua
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tác giả nhận thấy rằng, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về kế toán thu chi ngân sách tại ủy ban nhân dân huyện nói chung
và kế toán thu, chi ngâ sách tại ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương nói
riêng nên tác giả đã chọn đề tài “Kế toán thu chi ngân sách tại văn phòng
ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương” để nghiên cứu nhằm tìm ra các giải

pháp nâng cao hơn nữa vai trò của kế toán thu chi ngân sách tại ủy ban nhân
dân huyện Quảng Xương nói riêng cũng như kế toán thi chi ngân sách tại các
đơn vị hành chính nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán ngân sách nhà
nước tại các đơn vị hành chính và thực tiễn về kế toán thu, chi ngân sách tại
văn phòng ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương để đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu chi ngân sách tại văn phòng ủy ban
nhân dân huyện Quảng Xương, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản
lý trong giai đoạn mới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn chọn công tác kế toán thu chi ngân
sách tại văn phòng ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương ( Tỉnh Thanh Hóa )
làm đề tài nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Là tình hình thu, chi ngân sách nhà nước tại văn
phòng ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương qua các năm, từ năm 2013 đến
2015.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về kế toán thu chi ngân sách là gì?


9

- Thực trạng công tác kế toán thu, chi ngân sách tại văn phòng ủy ban
nhân dân huyện quảng Xương hiện nay như thế nào, có những ưu điểm và hạn
chế gì?
- Để hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại văn phòng ủy ban
nhân dân huyện Quảng Xương cần phải có những giải pháp và điều kiện gì ?
6. Phương pháp nghiên cứu:
Từ nhận thức những quan điểm, lý luận cơ bản về công tác kế toán ngân

sách nói chung và kế toán thu, chi ngân sách nhà nước nói riêng để phân tích,
đánh giá, tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán
thu, chi ngân sách tại văn phòng ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương trong
thời gian tới.
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như tiếp cận hệ
thống, phân tích tổng hợp, thống kê so sánh...
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thu, chi ngân sách
trong các đơn vị hành chính
Chương 2: Thực trạng kế toán thu, chi ngân sách tại văn phòng ủy ban
nhân dân huyện Quảng Xương
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi ngân
sách tại văn phòng ủy ban nhân dân huyện Quảng Xương.


10

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THU CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm của các đơn vị hành chính
1.1.1 Khái niệm:
Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ
thống theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống. Các
hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước. Đó là
những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt
động của đời sống xã hội. Hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước cũng
chính là hệ thống cac cơ quan quản lý Nhà nước.

-

Hành chính nhà nước:
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà
nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

-

Đơn vị hành chính:
Là một cơ quan trong bộ máy nhà nước dược thành lập theo hiến pháp
và pháp luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành
chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.1.2 Phân loại:
a) Theo căn cứ pháp lý để thành lập: Các đơn vị hành chính được chia
thành 2 loại
* Loại 1: Các cơ quan hiến định: là loại cơ quan hành chính nhà nước
+ Do Hiến pháp quy định việc thành lập.
+ Ðược thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật.


11

Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của
cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan: Chính phủ, các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính nhà
nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài.
* Loại 2: Các cơ quan luật định: là cơ quan hành chính nhà nước do
luật, các văn bản dưới luật quy định việc thành lập.

+ Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
kể cả ở trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các cục, sở, phòng,
ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chung.
+ Ðược thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn,
phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước.
b) Căn cứ vào phạm vi, lãnh thổ hoạt động:
Cơ quan hành chính nhà nước được phân làm cơ quan hành chính nhà
nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: bao gồm Chính phủ, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Các cơ quan này hoạt động
trên phạm vi toàn quốc, văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có
hiệu lực trên phạm vi cả nước và có tính bắt buộc thi hành đối với mọi cơ
quan hành chính nhà nước cấp dưới, với các tổ chức xã hội và mọi công dân.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: bao gồm UBND các cấp
(tỉnh, huyện, xã), các sở, phòng, ban. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước
được thành lập và hoạt động trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, các văn bản
pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong một phạm vi lãnh thổ
nhất định.
Tuy có sự phân chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhưng các cơ quan hành chính


12

nhà nước này luôn tạo thành một thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau
trên nguyên tắc tập trung dân chủ.

Sơ đồ 1.01: Sơ đồ bộ máy tổ chức các cấp của cơ quan hành chính
Tuy vậy, ở mỗi cấp cơ quan hành chính nhà nước, các tên gọi của những

đơn vị hành chính tương đương không giống nhau. Ðiều này, một mặt nói lên
rằng, tuy cùng cấp nhưng các cơ quan này có những chức năng tương đồng,
nhưng cũng có những chức năng riêng biệt, đặc thù. Bởi vậy, có sự khác nhau
giữa các loại cơ quan hành chính nhà nước ở cùng một cấp (ví dụ: thành phố
trực thuộc trung ương có một số chức năng không giống tỉnh).
c) Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền:
Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được
phân chia thành: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn.


13

- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: là cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, đối với các đối tượng khác nhau như cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, công dân. Các cơ quan loại này gồm có Chính phủ và
UBND các cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: là các cơ
quan quản lý theo ngành hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay
một lĩnh vực nhất định và là cơ quan giúp việc cho cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung.
+ Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
+ Ở địa phương có các cơ quan : các Cục, Sở, Phòng, Ban.
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn được chia
làm hai loại:
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
chuyên ngành: thẩm quyền của các cơ quan này được giới hạn trong một
ngành hay một vài ngành có liên quan.

Ví dụ: Bộ Công an, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổng hợp:
Là các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý chuyên môn tổng hợp.
Ví dụ: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Lao động- thương binh và xã hội.
Các cấp
chính quyền

Cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung

Cấp Trung ương
Cấp Tỉnh
Cấp Huyện
Cấp Xã

Chính phủ
UBND Tỉnh
UBND Huyện
UBND Xã

Cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền
chuyên môn
Bộ
Sở
Phòng
Ban


14


d) Căn cứ vào cách thức tổ chức công việc:
Nếu căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc thì cơ quan
hành chính nhà nước chia thành hai loại sau: (Ðiều 112, 114, 115 và 124 Hiến
pháp 1992)
- Các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo:
Các cơ quan này thường giải quyết những công việc và quy định những vấn
đề quan trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực nên cần có sự bàn bạc, đóng
góp của nhiều thành viên. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chung bao gồm Chính phủ và UBND các cấp.
Trên cơ sở Hiến định (Ðiều 115 và 124 Hiến pháp 1992), những vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, hoặc UBND phải được thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy, người đứng đầu các cơ quan
này (Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND) có thẩm quyền giải quyết một số
vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc UBND tương ứng.
- Các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo một người:
là các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng một
người, đứng đầu mỗi cơ quan đó là thủ trưởng cơ quan như bộ trưởng, giám
đốc các sở, phòng, ban. Họ là những người thay mặt cơ quan ra những quyết
định nhằm thực hiện những nhiệm vụ, công việc và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Các cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng chủ yếu là những cơ quan
đòi hỏi phải giải quyết công việc mang tính tác nghiệp cao. Quyết định của
thủ trưởng là quyết định của cơ quan mang tính đại diện, nhưng chế độ trách
nhiệm là trách nhiệm cá nhân.
Những người là cấp phó thủ trưởng, người đứng đầu các bộ phận cơ
quan chỉ là người giúp thủ trưởng cơ quan, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công, phân cấp của thủ trưởng cơ quan. Tuy vậy, quyết định của thủ trưởng
cơ quan là quyết định cao nhất.



15

1.1.3 Đặc điểm của đơn vị hành chính:
- Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành
chính nhà nước. Để thực hiện chức năng này, các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện chấp hành – điều hành là phương diện hoạt động chủ yếu của
cơ quan hành chính nhà nước . Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện
hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó không phải là phương diện
hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành
chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: chức năng lập pháp của quốc
hội, chức năng xét xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát của viện kiểm
sát nhân dân. Chỉ có các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt
động quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn
hóa, xã hội… Và thực hiện hoạt động đó là nhằm hoàn thành chức năng quản
lý hành chính nhà nước.
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung
ương đến cơ sở , đứng đầu là Chính phủ , tạo thành một chỉnh thể thống nhất ,
được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau
về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền hành quản lý nhà nước.
- Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy
định dựa trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng
hợp. Đó là qyền và nghĩa vụ pháp lý chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động
chấp hành – điều hành. Để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước
được hiệu quả thì cần phải phân định thẩm quyền rõ rang, tránh sự chồng
chéo giữa các cơ quan, do đó pháp luật phải quy định thẩm quyền của tùng cơ
quan trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
- Các cơ quan hành chính đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp , chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ
quan quyền lực nhà nước. Sở dĩ cơ quan hành chính nhà nước chịu sự lệ thuộc



16

vào cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp là do cơ quan hành chính nhà
nước là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực.
- Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị, cơ sở trực thuộc
. Các đơn vị cơ sở của cơ quan hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng
quản lý hành chính nhà nước đều có các dơn vị cơ sở trục thuộc.Ví dụ: các
trường Đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo, các Bệnh viện trực thuộc
bộ y tế…….
1.2 Nội dung thu, chi ngân sách trong các đơn vị hành chính
1.2.1 Nội dung thu ngân sách:
1.2.1.1 Nguồn thu và phân loại các khoản thu NSNN:
- Nguồn thu
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
-

Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí,

-

lệ phí.
Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp
luật, gồm:
a) Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
b) Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi);
c) Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ
lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự


-

tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự

-

nghiệp.
Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài

-

nước.
Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.


17

-

Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ tiền bán hoặc

-

cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa

-

phương theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
Thu từ Quỹ dự trữ tài chính.
Thu kết dư ngân sách.
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Các khoản di sản nhà nước được hưởng;
b) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phạt,
tịch thu;
c) Thu hồi dự trữ nhà nước;
d) Thu chênh lệch giá, phụ thu;
đ) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
e) Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang;
g) Các khoản thu khác.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu và mức động viên nguồn
thu vào Ngân sách Nhà nước:
Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu NSNN là việc xác định mức
động viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn , hợp lý. Điều đó không
chỉ ảnh hưởng đến số thu NSNN mà còn tác động mạnh mẽ đến tiến trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mức động viên và lĩnh vực động viên
lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Các
nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN là:
Thu nhập GDP bình quân đầu người:
Là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tang trưởng và phát triển một quốc
gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dung và đầu tư của một nước, GDP
bình quân đầu người là một nhân tố khách quan quyết định mức động viên
của NSNN, vì vậy khi ấn định mức động viên vào ngân sách, Nhà nước cần

cân nhắc chỉ tiêu này.
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:


18

Phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế, quyết định đến việc nâng
cao tỷ suất thu NSNN, tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn.
Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu NSNN sẽ
tránh được việc động viên vào NSNN gây khó khan cho hoạt động kinh tế.
Hiện nay lợi nhuận trong nền kinh tế nước ta đạt thấp, chi phí tiền lương lại
cao nên tỷ suất doanh lợi chưa cao.
Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên:
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên càng lớn càng có ảnh hưởng tới thu
NSNN. Thực tế cho thấy nếu tỷ trọng của nước nào xuất khẩu dầu mỏ và
khoáng sản chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu trở lên thì tỷ suất thu NSNN sẽ
cao và có khả năng tang nhanh. Nước ta cũng là một nước có khối lượng xuất
khẩu dầu mỏ và khoáng sản lớn trong tương lai, đó là nhân tố có ảnh hưởng
lớn đến nâng cao tỷ suất thu NSNN.
Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước:
+ Nhân tố này phụ thuộc vào:
Quy mô tổ chức của bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của nó.
Những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ.
Chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước.
+ Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước không có khả năng
tăng lên, chi phí Nhà nước lại sẽ làm tăng tỉ suất thu NSNN.
Cách thức tổ chức bộ máy thu nộp NSNN.
Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao chống được thất thu
do trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỉ suất thu NSNN mà vẫn đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.

Tóm lại, để có mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cần phải có sự phân tích đánh giá tỉ mỉ, cụ thể những nhân tố tác động đến
nó trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và phải được xem xét một cách
toàn diện.
-

Phân loại thu NSNN .


19

Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc
phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có hai cách phân loại
phổ biến là:
* Phân loại theo nội dung kinh tế:
Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm: thuế, phí, lệ phí với
nhiều hình thức cụ thể theo luật định.
Nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước , thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác đã kể ở trên.
*Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN:
Trong cân đối NSNN bao gồm các khoản thu thường xuyên và không
thường xuyên.
Thu bù đáp thiếu hụt NSNN: khi số thu NSNN không đáp ứng được nhu
cầu chi tiêu và nhà nước phải vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ
chức kinh tế xã hội, vay từ nước ngoài.
1.2.1.2 Chính sách, chế độ thu NSNN:
- Quan điểm xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN:
Phải chú trọng kết hợp tốt việc khai thác , huy động các nguồn tài chính
vào NSNN với việc bồi dưỡng, phát triển các nguồn tài chính.

Phải coi nâng cao năng suất lao động xã hội, năng suất lao động của từng
doanh nghiệp và tiết kiệm là con đường cơ bản để tạo vốn, để tăng thu NSNN.
Phải thực hiện toàn dân tạo vốn: Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội và dân cư nhằm tăng trưởng kinh tế. Không chỉ dựa vào nguồn vốn NSNN
mà còn phải dựa vào vốn của doanh nghiệp, vốn tiết kiệm trong dân cư.
- Nguyên tắc xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN:
* Nguyên tắc ổn định và lâu dài:
Trong những điều kiện hoạt động bình thường thì phải cần ổn định mức
thu, ổn định các sắc thuế không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống; đồng


20

thời tỉ lệ động viên của nhà nước phải thích hợp, đảm bảo kích thước nền kinh
tế tăng trưởng, môi trường và phát triển nguồn thu.
Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự lựa chọn đối tượng
tính thuế sao cho đối tượng đó ít biến động.
Ý nghĩa:
+Thuận lợi cho việc kế hoạch hóa NSNN
+Tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến, đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh.
*Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng:
Việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công bằng đối với mọi
người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.
Việc thiết lập hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của
người chịu thuế. Đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống
thuế phải thiết kết hợp giữa sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.
*Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:
Trong thiết kế hệ thống thuế, các điều luật của các sắc thuế phải rõ rang,
cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế… để tránh tình trạng lách luật, trốn

thuế. Hơn nữa việc sửa chữa, bổ sung các điều khoản trong sắc thuế không
phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều khoản trong luật phải bao
quát và phù hợp với các hoạt động của nền kinh tế xã hội.
Ý nghĩa: đảm bảo được nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp hành
luật thống nhất, tránh tình trạng lách luật trốn thuế.
*Nguyên tắc đơn giản:
Cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra
quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế, có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những tiêu cực trong
thu thuế.


21

1.2.2 Nội dung chi ngân sách:
1.2.2.1 Các khoản chi cho hoạt động của các đơn vị hành chính:
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội mà nhà nước đảm nhận theo các
nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN . Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp dung khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Việc phân biệt hai quá trình
này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa quan trọng trong quản lý NSNN.
Chi ngân sách nhà nước gồm:
Thứ nhất, Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn;

b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước;
đ) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;


22

b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
đ) Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
e) Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nước;
i) Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
k) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
l) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

m) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
Thứ tư, Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ
chức ngoài nước.
Thứ năm, Chi cho vay của ngân sách trung ương.
Thứ sáu, Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
Thứ bảy, Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính.
Thứ tám, Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Thứ chín, Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang
ngân sách năm sau.
Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, trừ các
trường hợp sau:


23

a) Dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan
có thẩm quyền quyết định;
b) Chi từ nguồn tăng thu so dự toán được giao và từ nguồn dự phòng
ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Thứ hai, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định;
Thứ ba, đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được
ủy quyền quyết định chi;
Thứ tư, các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong
năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số
thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản
chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý
được đơn vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm.

1.2.2.2 Phân loại các khoản chi và các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
-

Phân loại:
*Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội của các khoản chi: phân làm hai loại:
Chi cho đầu tư phát triển sản xuất: là những khoản chi tạo ra cơ sở vật
chất làm tăng sản phẩm quốc nội (GDP). Các khoản chi này góp phần làm cho
nền kinh tế tăng trưởng. Trên ý nghĩa đó, người ta gọi các khoản chi này là
chi tích lũy.
Chi cho tiêu dùng: là các khoản chi không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất
để tiêu dung trong tương lai mà còn dùng cho tiêu dùng hiện đại đối với cá
thể từng bộ phận.
Việc phân loại này có ưu điểm là tạo điều kiện cho việc phân tích đánh
giá kết quả chi NSNN với quá trình phân phối GDP. Nhưng việc phân loại
này có nhược điểm là không thể hiện rõ mối quan hệ giữa chi tài chính của
nhà nước và việc thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước , từ đó tìm ra
phương án phân phối phù hợp cho từng thời kỳ. Nhược điểm thứ hai là một số


24

khoản chi không xác định rõ tính chất để xếp vào chi tích lũy hay chi tiêu
dùng . ví dụ: chi cho giáo dục, y tế, chi dự trữ, bù lỗ, bù giá…
*Căn cứ vào lĩnh vực chi: người ta chi theo các loại:
Chi cho y tế
Chi cho giáo dục
Chi cho phúc lợi
Chi quản lý nhà nước
Chi đầu tư kinh tế.
Cách phân chia này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt động

của nhà nước. Thông qua tỷ trọng của các khoản chi, căn cứ vào thực trạng
của từng lĩnh vực để có thể đánh giá tính đúng đắn của việc bỏ vốn từ NSNN.
*Căn cứ theo yếu tố: Có thể phân loại các khoản chi thành:
Chi thường xuyên: là các khoản chi cho tiêu dùng hiện tại gồm tiêu dùng
cá nhân và tiêu dùng của các tổ chức sự nghiệp. Các khoản chi này ở mỗi
nước có thể bao gồm các khoản chi chủ yếu sau : chi lương và chi tiền công,
chi mua sắm hàng hóa dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên.
Chi đầu tư: là các khoản chi cho tiêu dùng tương lai . Các khoản chi này
có tác dụng làm tăng cơ sở vật chất của quốc gia và góp phần làm tăng trưởng
nền kinh tế. Thông thường các khoản chi này bao gồm: chi trả tiền thuê bất
động sản, tài sản tài chính , đầu tư cơ bản, chuyển giao vốn đầu tư.
Chi trả khác: gồm các khoản chi có tính chất là các chi tín dụng nhà
nước bao gồm cho vay và trả nợ gốc.
*Căn cứ theo chức năng của nhà nước: Chia thành hai loại:
Chi nghiệp vụ: thường bao gồm các khoản chi lương, tiên công, trả nợ,
hỗ trợ và chuyển giao, hưu trí và thâm niên, cung cấp và dịch vụ, trợ cấp và
trợ giá, chi khác.
Chi phát triển: bao gồm chi dịch vụ kinh tế, chi an ninh quốc phòng, chi
các dịch vụ xã hội, chi quản lý hành chính.


25

Mục đích phân loại này để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các
chức năng của nhà nước thong qua việc thực hiện các khoản chi.
-

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước:
Nội dung chi của NSNN là phản ánh những nhiệm vụ kinh tế chính trị,
xã hội của nhà nước trong từng gia đoạn lịch sử và nó chịu sự chi phối của

nhiều nhân tố kinh tế chính trị, xã hội.
Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung, cơ
cấu chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ xã hội của
nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN , vì thế đương nhiên nội dung
cơ cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả
năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi một cách hợp lý,
vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là khả năng
tích lũy của nền kinh tế. Khả năng tích lũy càng lớn thì khả năng chi đầu tư
phát triển kinh tế càng lớn. Đương nhiên, việc đầu tư của NSNN cho phát
triển kinh tế tùy thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích lũy vào NSNN và
chính sách chi của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử.
Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là mô hình tổ
chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm
nhận trong từng giai đoạn lịch sử.
Ngoài những nhân tố trên, có thể nói nội dung cơ cấu chi NSNN của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu rất nhiều ảnh hưởng của nhân tố
khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội , trong đó có sự biến động của
giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái…


×