Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty cổ phần lilama 69 3 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.35 KB, 112 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Trọng Toàn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3”, tôi đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin được chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô giáo trong Ban giám hiệu,
các Thầy Cô giáo giảng dạy và công tác tại các Khoa, Phòng, Ban của Trường Đại
học Thương mại đã giúp đỡ tôi trong qúa trình học tập tại Trường. Đặc biệt, xin bày
tỏ lòng biết ơn Thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Hoàng Long - người hướng dẫn khoa
học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin được chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty Cổ
phần Lilama 69-3 đã cung cấp thông tin, tư liệu cũng như những đóng góp hêt sức
quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn gia đình, các bạn, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp
đỡ, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn



Đỗ Trọng Toàn


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu..............................................................................6
(Nguồn: Phòng TC – KT Công ty)............................................................................33


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia đông nam á

ASEM

Diến đàn hợp tác Á - Âu (Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu)

ASME


Hiệp hội cơ khí Mỹ

ASTM

Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Mỹ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNC

Điều khiển tự động

CTTB

Chế tạo thiết bị


DIN

Viện tiêu chuẩn hóa Đức

EPC

Hình thức giao thầu trọn gói: thiết kế, cung cấp và thi công

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

JIS


Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản

LN

Lợi nhuận

NLCT

Năng lực cạnh tranh

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TH

Tổng hợp

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


XHCN

Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Số bảng

Nội dung

Trang
số


v

Error:
Referen
ce
source
not
1

Bảng 1.1

Các tiêu chí đánh giá NLCT

Một số chỉ tiêu hoạt động SXKD các năm 2013,

2

Bảng 2.1

2014, 2015

Tổng số lao động các năm 2013, 2014, 2015 và
3

4

Bảng 2.2

Bảng 2.3

tháng 6/2016

Phân loại lao động năm 2015 và đến tháng 6/2016

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản các năm 2013, 2014,
5
6

Bảng 2.4
Bảng 2.5

2015
Cơ cấu doanh thu các năm 2013, 2014, 2015

found

Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source



vi

not
found

7

8

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Cơ cấu lợi nhuận gộp các năm 2013, 2014, 2015

Bảng tiêu chí đánh giá NLCT sản phẩm cơ khí

Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cấu thành
9

Bảng 2.8

NLCT sản phẩm cơ khí với các nhà quản trị.

Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cấu thành
9

10

Bảng 2.9


Bảng 3.1

NLCT sản phẩm cơ khí với các khách hàng.

Một số chỉ tiêu định hướng giai đoạn đến năm 2020

Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not

found
Error:
Referen
ce
source
not
found


vii


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Số hình vẽ

1

Hình 1.1

2

3

Hình 2.1

Hình 2.2


Nội dung

Cấu trúc ba lớp thuộc tính của sản phẩm

Logo của Công ty

Mô hình tổ chức của Công ty

Quy trình nghiên cứu thị trường và hành
4

Hình 3.1

vi khách hàng tổ chức

Quy trình định giá và thực hành giá bán
5

6

Hình 3.2

Hình 3.3

sản phẩm cơ khí

Quy trình phát triển sản phẩm mới

Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị,

7

Hình 3.4

dây chuyền công nghiệp

Trang số
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not

found
Error:
Reference
source not
found


ix


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Thực hiện định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay, đòi hỏi cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo lập, duy
trì và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong những năm từ 2010 đến nay, cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam đã có những phát triển, đạt được nhiều thành tựu trong sản
xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh một số doanh nghiệp, một số sản phẩm/dịch
vụ được cải thiện, nâng cao đáng kể. Một số sản phẩm hàng may mặc, thiết bị cơ
khí, hàng nông sản,… của doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh khá và cao
không chỉ ở thị trường trong nước mà còn đạt được ở một số thị trường nước ngoài.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to
lớn. Một trong những khó khăn thách thức đó là sức cạnh tranh của nền kinh tế
cũng như cộng đồng các doanh nghiệp nước ta còn yếu, chậm đổi mới và nâng cao
mà biểu hiện chủ yếu được xác định là các doanh nghiệp chưa xây dựng một kế
hoạch và triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ phù hợp bối cảnh hội nhập, điều kiện cạnh tranh của
ngành và nguồn lực hạn chế của doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần Lilama 69-3 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế tạo
thiết bị cơ khí, lắp đặt, bảo dưỡng bảo trì các thiết bị và dây chuyền công nghiệp. Trải
qua 55 năm hình thành và phát triển, Công ty đã tạo được vị thế, năng lực cạnh tranh
trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động của mình. Một số thiết bị cơ khí như thiết bị
vận chuyển (băng tải, gầu tải,..); thiết bị lọc bụi (lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện,…);
thiết bị nghiền sàng nguyên liệu,… và công nghệ lắp đặt thiết bị, dây chuyền nhà máy
xi măng, nhà máy sàng tuyển than,… của Công ty có sức cạnh tranh và định vị trên
thị trường nội địa, nhất là các tỉnh, thành phố phía bắc Việt Nam. Tuy nhiên, trong
điều kiện hội nhập kinh tế, triển khai lộ trình tự do hóa của WTO, tham gia Hiệp định
đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), tham gia cộng đồng kinh tế Asean, ký và thực
hiện nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,… cũng còn tồn tại những hạn chế


2

và bất cập trong triển khai nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp
gây ảnh hưởng, làm giảm thiểu kết quả hoạt động kinh doanh và vị thế của Công ty.
Nhận thức rõ vai trò của năng lực cạnh tranh sản phẩm đối với nâng cao năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp và nhằm mục tiêu tiếp tục khẳng định vị thế và sự phát
triển của Công ty trên thị trường chế tạo thiết bị cơ khí Việt Nam với mức cạnh
tranh ngày càng gay gắt, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá
năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3 để
đề xuất định hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm của Công ty là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn với Công ty. Chính vì lý
do này, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí
chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3” làm Luận văn cao học của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Năng lực cạnh tranh là đề tài của rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước
và ngoài nước. Có thể khẳng định đây là đề tài khó, yêu cầu các nhà nghiên cứu
phải chi tiết và chuyên sâu, hệ thống hóa gắn liền được cả mặt lý luận và thực tiễn.

Tuy nhiên, mỗi nhà khoa học lại có quan điểm tiếp cận, phát triển, đánh giá về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh khác nhau, làm phong phú, đa dạng vấn đề nghiên cứu và
khả năng ứng dụng thực tiễn. Theo hiểu biết của tác giả, có một số công trình nghiên
cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp mà điển hình là:
- Michael E. Porter - chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực chiến lược
cạnh tranh và cạnh tranh trên thị trường quốc tế với các tác phẩm nổi tiếng:
Sách tham khảo “Chiến lược cạnh tranh” (Competitive strategies, 1980) được
T.S Dương Ngọc Dũng biên dịch lập ra một khung mẫu phân tích ngành kinh doanh
và đối thủ cạnh tranh, đồng thời liệt kê 03 chiến lược cạnh tranh tổng quát để đạt lợi
thế cạnh tranh: chiến lược tìm kiếm lợi thế về chi phí, chiến lược khác biệt hóa và
chiến lược tập trung; cách thức đưa chiến lược vào thực hành.
Sách tham khảo “Lợi thế cạnh tranh” (Competitive Advantage, 1985) do
Nguyễn Phúc Hoàng biên dịch chủ yếu nói về các công ty, doanh nghiệp và bàn về
cách đưa các chiến lược cạnh tranh vào thực hành. Trong tài liệu này, tác giả đưa ra


3

khái niệm về chuỗi giá trị - là khung mẫu cơ sở để suy luận một cách chiến lược về
các hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối
của chúng trong việc khác biệt hóa. Chuỗi giá trị đã phân tích nguồn gốc của giá trị
cho người mua đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao
sản phẩm này có thể thay thế cho sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và
kết hợp nội tại các hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
- Cuốn sách“Phương pháp cạnh tranh giành chiến thắng” của Benjamin
Gomes Casseres do Mạnh Linh tuyển dịch đưa ra các chiến lược kinh doanh dựa
vào liên minh, liên kết giữa các tập đoàn thông qua các bài học thực tế. Đồng thời
xác định rõ những yếu tố tạo lợi thế, năng lực cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp.
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2004): Giáo trình Chiến lược kinh doanh quốc

tế, NXB Thống kê. Đề cập những nguyên lý để quản trị chiến lược kinh doanh quốc
tế và cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trong
điều kiện của hội nhập quốc tế.
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa và PGS.TS Nguyễn Hoàng Long (2005): Giáo
trình Marketing thương mại, NXB Thống kê. Đề cập những nguyên lý marketing để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của sản phẩm - mặt hàng kinh
doanh của doanh nghiệp.
- PGS.TS Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt (2015): Giáo
trình Quản trị chiến lược, NXB Thống kê. Đề cập những nguyên lý quản trị chiến
lược và cơ sở để phát triển năng lực cạnh tranh công ty, năng lực cạnh tranh cốt lõi
của doanh nghiệp
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ giáo dục và đào tạo (2010) của PGS.TS
Nguyễn Hoàng Long: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất khẩu. Đề tài tập trung nghiên cứu
xác lập nguyên lý xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt
Nam trong hoạt động xuất khẩu, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong giai đoạn đến


4

2015, tầm nhìn 2020. Một trong những giải pháp trọng yếu là giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh các thương hiệu sản phẩm may mặc chủ lực của các doanh
nghiệp may Việt Nam.
- Nguyễn Hoàng (2008), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu
vào thị trường các nước EU của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Đại học Thương mại. Luận án tập trung nghiên cứu năng
lực cạnh tranh xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may với các thương hiệu sản
phẩm may xuất khẩu sang thị trường EU theo hướng tiếp cận marketing và chuỗi
giá trị toàn cầu.

- Chu Khánh Tường (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe
máy mang thương hiệu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Luận văn
đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe máy mang
thương hiệu Việt Nam.
- Phạm Nam Sơn (2012), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập
đoàn Viễn thông quân đội (Viettel) trong cung cấp điện thoại di động, Luận văn thạc
sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Luận văn tập trung nghiên cứu năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông và đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội – Viettel trong
cung ứng dịch vụ, thiết bị viễn thông di động.
Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy các công trình đã đưa ra các nội
dung cơ bản về mặt lý luận, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài trên các cấp
độ: cấp độ năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ
cụ thể. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về năng lực cạnh tranh
của sản phẩm cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3. Kết quả nghiên cứu
của các công trình nghiên cứu có liên quan trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả
tham khảo, kế thừa trong nghiên cứu luận văn đồng thời cho phép chỉ ra ý nghĩa
thực tiễn và sự không trùng lặp đề tài luận văn của tác giả.


5

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí chế tạo của Công ty Cổ phần Lilama 69-3
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của ngành cơ khí.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói

chung và sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí nói riêng.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí
của Công ty Cổ phần Lilama 69-3, từ đó xác định các điểm mạnh, điểm yếu của các
sản phẩm cơ khí của Công ty hiện nay.
+ Đề xuất các quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm cơ khí của Công ty cổ phần Lilama 69-3 giai đoạn đến 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp nói chung, sản phẩm cơ khí của Công ty cổ phần Lilama 69-3 nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Các sản phẩm cơ khí chủ yếu: Sản phẩm cơ khí phục vụ các ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng, nhiệt điện…
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong các năm 2013, 2014,
2015; các đề xuất giải pháp có phạm vi áp dụng trong giai đoạn đến năm 2020.
+ Về nội dung: Đề tài trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố cấu thành, các yếu tố
ảnh hưởng và nguyên lý xác định năng lực cạnh tranh sản phẩm, đánh giá năng lực
cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty lắp máy. Từ đó đề xuất các quan điểm và
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần
Lilama 69-3 dưới tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh, thị trường sản
phẩm cạnh tranh ở nước ta giai đoạn đến 2020.


6

5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu là phương pháp hệ thống logic và lịch sử.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thông tin:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua điều tra bằng bảng hỏi với hai nhóm đối
tượng điều tra:
(1) Điều tra qua bảng hỏi 50 nhà quản trị của Công ty và Tổng Công ty

Lilama (mẫu bảng hỏi ở Phụ lục 01; số phiếu phát ra: 50 phiếu, thu về 45 phiếu, đạt
90%; kết quả điều tra ở Phụ lục 03).
(2) Điều tra qua bảng hỏi 100 đại diện khách hàng (mẫu bảng hỏi ở Phụ lục 02;
số phiếu phát ra 100 phiếu, thu về 71 phiếu, đạt 71%; kết quả điều tra ở Phụ lục 04).
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản quy phạm của Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ, ngành liên quan đến hoạt động SXKD của Công ty; các tài liệu sẵn có tại Công
ty: Tài liệu giới thiệu về Công ty, mục tiêu, kế hoạch hoạt động của Công ty…; các
báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty trong vòng 3 năm: 2013, 2014,
2015; báo cáo các hoạt động liên quan đến hoạt động marketing, quy trình sản xuất
sản phẩm,...
- Phương pháp phân tích: Tác giả sử dụng phối hợp nhiều phương pháp phân
tích: Phương pháp phân tích thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp có so sánh,
dùng công cụ phần mềm excel để xử lý dữ liệu khảo sát, phương pháp sơ đồ hóa,
mô hình hóa,… Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản
phẩm cơ khí và đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm của Công ty Cổ phần Lilama 69-3.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được kết cấu qua ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cơ khí của Công ty
Cổ phần Lilama 69-3.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm cơ khí của Công ty Cổ phần Lilama 69-3 giai đoạn đến năm 2020.


7

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và các cấp độ cạnh tranh.
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường có sự hội nhập sâu rộng như hiện nay, các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận thị trường rộng lớn để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều lợi nhuận cho mình. Bên cạnh đó cũng phải đối
diện với nhiều thách thức, đe dọa từ môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, là thuật ngữ được sử
dụng thường xuyên nhưng do các cách tiếp cận khác nhau nên có các quan niệm
khác nhau thuật ngữ này:
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, C.Mác đã đưa ra khái niệm về
cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh
nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
Theo cuốn Kinh tế học của P.Samuelson & William D.Nordhaus thì “Cạnh
tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành lấy khách
hàng, thị trường”. Với cách tiếp cận này, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi, mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá


8


trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích và sự tiện lợi.
Theo M.Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần, bản chất của cạnh tranh là
tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có, kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp,
của ngành và quốc gia.
Theo Từ điển bách khoa của Việt Nam thì “Cạnh tranh là hoạt động ganh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Để đưa ra một khái niệm đầy đủ về cạnh tranh cần chỉ ra được chủ thể cạnh
tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Với cách tiếp
cận như vậy và kế thừa các quan điểm về cạnh tranh như trên, chúng ta có thể quan
niệm “Cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế (quốc gia,
ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy
khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa nhóm với nhóm người
trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục
đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức
kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với
những người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong
mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.



9

Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật cung cầu…, đây
là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách
thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị
trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, tăng
hiệu quả hoạt động.
1.1.1.2. Các cấp độ cạnh tranh.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải thiện vị
trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài để thu được lợi
ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp tham gia
cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh tranh tốt hơn.
- Cạnh tranh ngành: Chia ra hai loại, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ ngành) là sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm thu lợi
nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh nghiệp nào có
hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu lợi nhuận
siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ
cạnh tranh thắng lợi trong ngành.
Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng
hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật. Không
có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế sẽ bị trì trệ.
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất ở
các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh tế, do

điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (như tâm lý, thị


10

hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lượng vốn, đầu tư vào
ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở
những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển nguồn lực sang
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành có thêm nhiều
doanh nghiệp tham gia, lượng cung tăng vượt quá cầu, giá giảm dẫn tới tỷ suất lợi
nhuận của ngành giảm. Ngược lại, những ngành có nhiều doanh nghiệp rút lui sẽ có
lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận của ngành lại tăng.
Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến động của tỷ suất lợi
nhuận diễn ra cho đến khi với một số vốn nhất định dù đầu tư vào ngành nào cũng
sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận như nhau. Đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Như vậy cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản phẩm
trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng cho việc
đầu tư vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, kiểu
dáng, giá cả, phương thức bán hàng… Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu cầu của
khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm, phân định năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp.
Theo quan niệm phổ biến của các nhà khoa học và quản trị, điều hành thực
tiễn trong và ngoài nước mà tác giả được biết hiện nay thì năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp hay sản phẩm/dịch vụ được hiểu là khả năng duy trì một cách lâu dài,
có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị phần
nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng
cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh
tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao
năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay. Căn


11

cứ vào các cấp độ cạnh tranh đã được trình bày ở phần trên, tác giả nêu và phân
định năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm như sau:
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận phổ biến hiện nay, “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là toàn bộ những khả năng, tiềm lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình
trên thị trường cạnh tranh một cách lâu dài”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc
thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như
vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực
của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội tại của các doanh nghiệp, không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh
trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu
những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông
qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so
sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra và
có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như khách hàng của các
đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và quốc tế. Ngoài ra, còn thông qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực về

vốn, công nghệ, con người, trình độ quản lý, chất lượng và giá cả sản phẩm, hệ
thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp...
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ của nó. Đây cũng là cái thể hiện rõ nhất năng lực cạnh
tranh của các chủ thể kinh doanh nói chung.


12

1.1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm
Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp:
Theo GS Ph.Kotler trong tác phẩm Quản trị Marketing: “Sản phẩm là bất cứ
cái gì được đưa ra thị trường, được thị trường chấp nhận để thỏa mãn một bộ
phận/một nhu cầu của con người”.
Theo quan điểm này, sản phẩm được hình thành từ những thuộc tính hữu hình
và vô hình, ngay cả những sản phẩm hữu hình thì cũng bao hàm cả yếu tố vô hình.
Điều đó có nghĩa là về cấu trúc sản phẩm gồm một tổ hợp hữu cơ ba lớp thuộc tính
của một sản phẩm. Ba lớp thuộc tính đó là: lớp sản phẩm cốt lõi, lớp sản phẩm hiện
hữu và lớp sản phẩm gia tăng. Có thể mô hình hóa cấu trúc sản phẩm hỗn hợp qua
hình 1.1:
Sản phẩm gia tăng
Lắp đặt sử dụng

Bao gói
Điều kiện
thanh
toán và
giao hàng


Tên nhãn

Đặc tính
nổi
trội
Lợi ích cốt lõi
sản phẩm

Dịch vụ sau
bán

Phong
cách
mẫu mã

Chất lượng
cảm nhận được

Bảo hành
Sản phẩm hiện hữu

Sản phẩm cốt lõi

(Nguồn: Giáo trình Marketing thương mại, 2005, Đại học Thương mại)
Hình 1.1: Cấu trúc ba lớp thuộc tính của sản phẩm


13

Trong đó:

Lớp sản phẩm cốt lõi: Chứa sản phẩm/dịch vụ cơ bản – lợi ích cơ bản, cốt lõi
mà khách hàng tìm kiếm khi mua sản phẩm.
Lớp sản phẩm hiện hữu: Bao gồm những yếu tố phản ánh sự tồn tại của sản
phẩm như: chất lượng, đặc tính nổi trội, phong cách mẫu mã, bao gói… Thông qua
các yếu tố này, doanh nghiệp có thể giúp khách hàng phân biệt sản phẩm của mình
với sản phẩm của doanh nghiệp khác có cùng lợi ích cốt lõi.
Lớp sản phẩm gia tăng: Là các yếu tố về dịch vụ khách hàng, tạo sự tiện ích hơn
cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, giúp khách hàng cảm thấy
hài lòng hơn. Đó là các dịch vụ lắp đặt, bảo hành, chăm sóc khách hàng sau bán…
Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm:
Thông qua tham khảo, kế thừa qua điểm của các nhà khoa học trong nước như
GS.TSKH Lương Xuân Quỳ, GS.TS Nguyễn Bách Khoa, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn,
… và từ quan niệm cấu trúc sản phẩm hỗn hợp cho phép tác giả nêu khái niệm năng
lực cạnh tranh sản phẩm: “Năng lực cạnh tranh sản phẩm là tích hợp năng lực các
yếu tố cấu thành sản phẩm hỗn hợp nhằm duy trì và phát triển sức thu hút và vị thế
sản phẩm trong tương quan sản phẩm cạnh tranh hiện hữu và tiềm năng trên thị
trường sản phẩm trong khoảng thời gian xác định”. Theo quan điểm tiếp cận trên,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đánh giá thông qua các yếu tố cơ bản: sự
vượt trội về chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm, điều kiện thanh toán và giao
hàng, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ sau bán hàng,… so với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường ở cùng một
thời điểm xác định, được định rõ gắn với 3 thông số đo lường thị trường sản phẩm
(không gian, thời gian và chất lượng sản phẩm).
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp:
Có thể nói năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
mặc dù có sự độc lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cơ bản, cốt lõi tạo



14

nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại chính năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản phẩm, dịch
vụ của người tiêu dùng từ đó tạo mức gia tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Như vậy, ta thấy nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có vai trò hết sức
quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong điều
kiện có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong giai đoạn hiện nay. Cạnh tranh là một
đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó
có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào
kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển thì phải
chấp nhận cạnh tranh. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần tìm
mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và trước hết là năng lực cạnh
tranh sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, tạo giá trị gia tăng cao
hơn so với sản phẩm cạnh tranh và doanh nghiệp cạnh tranh.
1.2. Các yếu tố cấu thành và tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1. Các yếu tố cấu thành:
1.2.1.1. Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các tiêu chí, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù
hợp với công dụng và lợi ích của sản phẩm. Những thuộc tính của sản phẩm gồm:
thuộc tính kỹ thuật, yếu tố thẩm mỹ, tuổi thọ, độ tin cậy, độ an toàn, tính tiện dụng,
tính kinh tế. Ngoài những thuộc tính hữu hình còn các thuộc tính vô hình khác như:
dịch vụ đi kèm sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, danh tiếng, uy tín của sản phẩm...
cũng tác động đến tâm lý khách hàng.
Chất lượng luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là lựa chọn của
khách hàng ở hiện tại và tương lai thì nâng cao chất lượng là yêu cầu tiên quyết.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm để có chất lượng tốt hơn,

đáp ứng nhu cầu thậm chí là dẫn dắt nhu cầu của khách hàng. Điều này làm cho


15

khách hàng cảm nhận được lợi ích mà họ nhận được ngày càng tăng lên khi duy trì
tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của
khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ đó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng hàng hóa bán ra, đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lượng
sản phẩm là việc không thể thiếu khi doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Đối với sản phẩm cơ khí xây lắp, một sản phẩm có chất lượng phải thể hiện
hàm lượng công nghệ cao, đặc biệt trong giai đoạn có sự hội nhập quốc tế sâu rộng
như hiện nay, khách hàng rất dễ dàng có sự so sánh một sản phẩm được sản xuất
theo công nghệ hiện đại có chất lượng cao, hình thức đẹp với một sản phẩm sản
xuất thủ công có chất lượng thấp, mẫu mã xấu.
1.2.1.2. Tiến độ giao sản phẩm.
Đây là yếu tố rất quan trọng, việc đáp ứng đúng tiến độ có ý nghĩa kinh tế hết
sức to lớn đối với khách hàng. Sản phẩm cơ khí xây lắp mang tính đặc thù, sản xuất
đơn chiếc theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm của cơ khí xây lắp là một phần
trong sản phẩm trọn gói mà khách hàng yêu cầu, phải phối lợp với rất nhiều đơn vị
liên quan để hoàn thiện sản phẩm cho khách hàng (đơn vị xây dựng kết cấu, đơn vị
cung cấp động cơ...). Việc cung cấp sản phẩm kịp thời về thời gian giúp khách hàng
chủ động được công tác phối hợp với các đơn vị liên quan để hoàn thành dự án đúng
tiến độ có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế. Do đó, tiến độ giao sản phẩm là yếu tố hết
sức quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
1.2.1.3. Giá bán.
Giá cả là một yếu tố quan trọng cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm. Giá cả
và chất lượng là hai yếu tố đi liền với nhau, một sản phẩm có chất lượng tốt tức là lợi

ích nó mang lại cao thì thông thường giá sản phẩm cũng phải phù hợp với lợi ích đó.
Khách hàng luôn muốn tìm kiếm sản phẩm có mức giá hợp lý mà họ nhận
được. Nếu sản phẩm có giá cao hơn quá mức so với giá trị thực tế của sản phẩm thì
khó có thể cạnh tranh với sản phẩm của đối thủ có mức giá thấp hơn mà sản phẩm


16

có chất lượng tương tự. Khi quyết định đầu tư, mua sắm, ngoài thương hiệu, chất
lượng thì giá cả cũng là một yếu tố hàng đầu, quan trọng để khách hàng lựa chọn.
Do vậy doanh nghiệp phải chú trọng việc định giá sản phẩm phù hợp với giá cả thị
trường, phù hợp với chất lượng sản phẩm và mức chi trả của khách hàng.
Để có mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp ngoài việc áp
dụng công nghệ kỹ thuật mới nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp
còn phải xây dựng hệ thống các nhà cung cấp các sản nguyên vật liệu, dịch vụ đầu
vào uy tín, trung thành để có nguồn đầu vào tốt, ổn định. Ngoài ra còn phải tổ chức
quản lý tốt các chi phí đầu vào khác để đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp có giá
thành thấp, tạo cơ sở cho doanh nghiệp quyết định giá bán sản phẩm cạnh tranh hơn
sản phẩm tương tự của các nhà cung cấp khác trên thị trường.
1.2.1.4. Sự đa dạng, phong phú và phát triển sản phẩm mới.
Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình cải tiến, sáng tạo ra nhiều sản phẩm từ
những sản phẩm truyền thống sẵn có và phát triển sản phẩm mới. Sự đa dạng của
sản phẩm và phát triển sản phẩm mới sẽ làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn
hơn trong quyết định mua sắm, đầu tư của mình, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp. Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới chia làm 3 loại:
Đa dạng hóa đồng tâm: Là việc bổ sung các sản/ phẩm dịch vụ mới nhưng có
liên quan đến các hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp. Đa dạng hóa đồng
tâm được sử dụng trong các trường hợp: khi doanh nghiệp cạnh tranh trong một
ngành hàng không phát triển hoặc phát triển chậm; khi bổ sung các sản phẩm mới có
liên quan đến sản phẩm đang kinh doanh sẽ nâng cao doanh số bán của sản phẩm

hiện tại; khi các sản phẩm mới có liên quan đến sản phẩm đang kinh doanh sẽ được
chào hàng với giá mang tính cạnh tranh cao; khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên
xuống trong doanh thu của doanh nghiệp; khi sản phẩm dịch vụ hiện tại của doanh
nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái; khi doanh nghiệp có đội ngũ quản trị mạnh.
Đa dạng hóa hàng ngang: Là việc bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới cho đối
tượng khách hành hiện tại của doanh nghiệp. Thường được sử dụng khi doanh thu
từ sản phẩm dịch vụ hiện tại sẽ bị ảnh hưởng đáng kể nếu bổ sung các sản phẩm


×