Tải bản đầy đủ (.pdf) (278 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 278 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐOÀN TRANH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2011-2020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - 2012

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐOÀN TRANH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2011-2020
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62.31.10.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn:
1. PGS TS VÕ XUÂN TIẾN
2. PGS TS LÊ THẾ GIỚI



Đà Nẵng – 2012

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế thừa
các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 03 năm 2012
Tác giả luận án
ĐOÀN TRANH

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

1

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
24
1.1. NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

24


1.1.1. Nông nghiệp và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

24

1.1.2. Vai trò, vị trí của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

29

1.1.3. Quan niệm về phát triển nông nghiệp

31

1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

43

1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp theo hướng hợp lý và
hiện đại

43

1.2.2. Khai thác hợp lý các vùng sinh thái nông nghiệp

45

1.2.3. Phát triển chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất nông nghiệp

47

1.2.4. Phát triển tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế trong nông nghiệp


49

1.2.5. Phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao

53

1.2.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp đồng bộ và hiện
đại

55

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP58
1.3.1. Những nhân tố tự nhiên

58

1.3.2. Những nhân tố kinh tế

59

1.3.3. Những nhân tố xã hội và thể chế

61

1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ, ĐỊA
PHƯƠNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

66


1.4.1. Kinh nghiệm của quốc tế

66

1.4.2. Kinh nghiệm trong nước

75

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra

82

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
QUẢNG NAM

85

2.1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG
NAM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

85

2.1.1. Điều kiện về tự nhiên


85

2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội

90

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH QUẢNG NAM
94
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp

94

2.2.2. Tình hình qui hoạch và khai thác các vùng sinh thái nông nghiệp

105

2.2.3. Thực trạng về chuyên môn hóa và tập trung hóa trong nông nghiệp

108

2.2.4. Tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế trong nông nghiệp thời gian qua 116
2.2.5. Tình hình thâm canh trong sản xuất nông nghiệp

122

2.2.6. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp

127


2.2.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
thời gian qua

130

2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM TRONG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA
2.3.1. Những nguyên nhân do điều kiện tự nhiên

138
138

2.3.2. Những nguyên nhân do trình độ phát triển và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất nông nghiệp

141

2.3.3. Những nguyên nhân do công tác quản lý trong nông nghiệp

145

2.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

153

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020

157


3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020

Footer Page 5 of 166.

157


Header Page 6 of 166.

3

3.1.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nông nghiệp

157

3.1.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam những năm đến 159
3.1.3. Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011-2020

163

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020

171

3.2.1. Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp

172


3.2.2. Khai thác tổng hợp các vùng sinh thái nông nghiệp

179

3.2.3. Phát triển công nghiệp chế biến làm động lực thúc đẩy chuyên môn hóa,
tập trung hóa

184

3.2.4. Hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp

189

3.2.5. Tăng cường thâm canh trong nông nghiệp

194

3.2.6. Mở rộng thị trường và phát triển các ngành hàng nông sản

202

3.2.7. Đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ và hiện đại 209
3.2.8. Đổi mới cơ chế, chính sách trong phát triển nông nghiệp
KẾT LUẬN

212
223

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

226

TÀI LIỆU THAM KHẢO

228

CÁC PHỤ LỤC

229

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

4

CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các đặc điểm của cung và cầu nông sản

38

Bảng 1.2: Lợi thế so sánh dựa vào chi phí so sánh của hai quốc gia

40

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Nam


88

Bảng 2.2: Cơ cấu các ngành kinh tế và cơ cấu giá trị sản xuất của các tiểu
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1996-2010

96

Bảng 2.3: Cơ cấu (%) cây trồng tại tỉnh Quảng Nam

97

Bảng 2.4: Cơ cấu cây lương thực tại Quảng Nam theo diện tích gieo trồng

98

Bảng 2.5: Cơ cấu cây công nghiệp hàng năm theo diện tích gieo trồng

98

Bảng 2.6: Cơ cấu cây công nghiệp dài ngày theo diện tích gieo trồng

99

Bảng 2.7: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2000-2010

100

Bảng 2.8: Đàn gia súc, gia cầm và các sản phẩm ngành chăn nuôi tại Quảng
Nam 2004-2010


101

Bảng 2. 9: Cơ cấu ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản

102

Bảng 2.10: Sản lượng và diện tích nuôi trồng thủy sản

103

Bảng 2.11: Tình hình giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 2000-2010 104
Bảng 2.12: Các cây trồng chuyên canh chủ yếu ở Quảng Nam

110

Bảng 2.13: Sản lượng và tỷ suất hàng hóa một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu
tại Quảng Nam

113

Bảng 2.14: So sánh qui mô sản xuất của nông hộ và trang trại tại Quảng
Nam

117

Bảng 2.15: So sánh tình hình máy móc, thiết bị trong nông nghiệp của
Quảng Nam với các địa phương và cả nước

123


Bảng 2.16: Kỹ thuật thâm canh lúa theo hướng 3 giảm, 3 tăng

124

Bảng 2.17: Năng suất cây trồng và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 1997-2010 125
Bảng 2.18: Cơ cấu chi phí lúa đông xuân

Footer Page 7 of 166.

126


Header Page 8 of 166.

5

Bảng 2.19: Các chỉ tiêu tăng trưởng GDP của Quảng Nam giai đoạn 19972010

130

Bảng 2.20: Các nông, thủy sản chủ yếu của Quảng Nam giai đoạn 20002010

131

Bảng 2.21: Các ngành hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu chủ yếu của Quảng
Nam giai đoạn 2001-2010 (Đơn vị tính: 1000 USD)

133


Bảng 2.22: Chi phí, giá bán và lợi nhuận của 1 kg thóc tại các vùng trong cả
nước

136

Bảng 2.23: Tỷ lệ thiệt hại của ngành nông nghiệp, thủy lợi và giao thông
nông thôn do lũ lụt qua các năm

139

Bảng 2.24: Tỷ trọng đóng góp của lao động, vốn và TFP vào tăng trưởng
của nông nghiệp Quảng Nam và cả nước giai đoạn 1997-2010

141

Bảng 2.25: Đánh giá việc thực hiện các chính sách nông nghiệp, nông thôn
tại Quảng Nam

150

Bảng 3. 1: Sản lượng và năng lực ngành thủy sản Quảng Nam so với các
tỉnh miền Trung và bình quân cả nước năm 2010

161

Bảng 3.2: Dự kiến cân đối cung cầu thóc gạo của Việt Nam đến năm 2020

164

Bảng 3.3: Các chỉ tiêu kinh tế và phát triển chủ yếu của tỉnh Quảng Nam giai

đoạn 2011-2020

169

Bảng 3.4: Các tiêu chí cơ bản xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 của
Quảng Nam

170

Bảng 3.5: Những cây trồng chính phù hợp với vùng đồng bằng và trung du
tại Quảng Nam

172

Bảng 3.6: Thu nhập của các loại rau đậu tại Quảng Nam

176

Bảng 3.7: Chi phí và lợi ích của tình trạng manh mún đất đai

213

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.

6

CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quá trình hội nhập thúc đẩy sự tham gia của các nông hộ

37

Hình 1.2: Các đối tác tham gia trên chuỗi ngành hàng nông sản

52

Hình 1.3: Mô hình tác động của chính phủ đến phát triển nông nghiệp qua
các chính sách

65

Hình 1.4: Kênh tiêu thụ mía đường ở Lam Sơn, Thanh Hóa

77

Hình 2.1: Các hiện tượng thời tiết tại Quảng Nam trong năm

86

Hình 2.2: Năng suất lao động xã hội của ngành công nghiệp và dịch vụ so
với nông nghiệp tại Quảng Nam, cả nước và Hà Lan (tính cho năm 1996 và
2010)

95

Hình 2.3: Chiều hướng tăng trưởng sản lượng, vốn đầu tư của Quảng Nam
và cả nước giai đoạn 1996-2010


135

Hình 2.4: Chuỗi tiêu thụ dưa hấu vụ mùa 2010 tại Quảng Nam

143

Hình 2.5: Mức đầu tư mỗi lao động của các ngành giai đoạn 1996-2010 tại
Quảng Nam

145

Hình 2.6: Các nhân tố tác động đến sự không thành công của các chính sách
nông nghiệp, nông thôn tại Quảng Nam

152

Hình 3.1: Chuỗi thị trường tiêu biểu của ngành công nghiệp sắn

187

Hình 3.2: Những lợi ích từ việc xây dựng thương hiệu rau sạch Trà Quế

190

Hình 3.3: Mô hình hoạt động hiệu quả của hợp tác xã Điện Quang

192

Hình 3.4: Tổ chức hệ thống khuyến nông, khuyến ngư tại Việt Nam


200

Hình 3.5: Các mối liên kết và các tiến trình hợp tác của một chuỗi ngành
hàng nông sản

206

Hình 3.6: Các khó khăn trong sản xuất nông nghiệp tại Quảng Nam

216

Hình 3.7: Qui trình ban hành chính sách xuất phát từ cung và cầu đối với
phát triển nông nghiệp

219

Hình 3.8: Những chính sách ưu tiên cần được thực hiện tại Quảng Nam

220

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

7

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
CN và DV Công nghiệp và dịch vụ

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CV Mã lực (tiếng Pháp là cheval-vapeur - số nhiều: chevaux-vapeur)
EDI Electronic Data Interchange (Hệ thống truyền dữ liệu điện tử)
EU Liên minh Châu Âu (European Union)
FAO Tổ chức Nông lương Thế giới (Food and Agriculture
Organization)
GAP Phương pháp canh tác tối ưu (Good Agricultural Practices)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Ha Hecta (đơn vị đo diện tích, 1 ha = 10.000 m2)
HACCP Hazard Analysis and Critical Control Point
HTX Hợp tác xã
ICOR Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lượng (Incremental Capital Output
Ratio)
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organozation)
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)
JBIC Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (Japan Bank for
International Cooperation)
KfW Ngân hàng Tái thiết Đức (Kreditanstalt für Wiederaufbau)
M4P Chương trình nâng cao hiệu quả cho người nghèo do ADB tài trợ
NGO Tổ chức phi chính phủ (Non-Government Organization)
NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PRA Đánh giá có sự tham gia tại nông thôn (Participatory Rural
Appraisal)
QĐ Quyết định

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.


8

Stère Đơn vị đo mét khối củi (1 m3) (theo hệ mét của Pháp)
TFP Tổng năng suất các yếu tố (Total Factor Productivity)
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND Ủy ban Nhân dân
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (United Nations
Development Programme)
UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên Hiệp Quốc
(United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization)
UPC Universal Product Code (Hệ thống mã vạch quản lý sản phẩm)
USD Đôla Mỹ (United States Dollar)
VietGAP Phương pháp canh tác tối ưu do Việt Nam ban hành
VND Đồng Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.

9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Từ khi đổi mới đến nay, nền nông nghiệp Việt Nam đã hình thành hai xu
hướng phát triển khá rõ nét; trong đó, xu hướng phát triển nông nghiệp dựa vào
cung đóng vai trò chủ đạo, điển hình của xu hướng này là cả nước tập trung gia

tăng sản lượng nhằm đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo. Từ khi
hội nhập, nhất là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khi
vấn đề an ninh lương thực quốc gia đã được đảm bảo, và nhu cầu của người tiêu
dùng đã thay đổi nhanh chóng cả về cơ cấu lương thực thực phẩm và những kỳ
vọng lớn hơn từ nông nghiệp không chỉ về việc cung ứng đủ lương thực, thực
phẩm; mà còn cả vấn đề bảo vệ môi trường và ổn định xã hội tại nông thôn. Từ
đó, cách tiếp cận theo phía cầu của phát triển nông nghiệp hình thành và phát
triển, điển hình của cách tiếp cận này là sản xuất ra những nông sản đa dạng về
chủng loại, chất lượng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, liên kết các đối
tác trên chuỗi nông sản nhằm có thể đưa nông sản từ nơi sản xuất đến thị trường
với chi phí thấp nhất.
Sau 25 năm đổi mới, nền nông nghiệp tỉnh Quảng Nam nói riêng và Việt
Nam nói chung vẫn được xem là còn lạc hậu, sản xuất nhỏ. Nhưng những đóng
góp của nó trong việc đảm bảo an ninh lương thực, ổn định chính trị xã hội, góp
phần phát triển kinh tế, đem về ngoại tệ cho quốc gia là đáng kể và Việt Nam
đang được biết đến như một quốc gia có hạng trên thế giới về xuất khẩu nông
sản. Ngoài ra, đã xuất hiện các mô hình sản xuất nông sản hàng hóa qui mô lớn
và hình thành các mối liên kết kinh tế từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông
sản. Không chỉ ở Quảng Nam mà cả nước đã hình thành nhiều trang trại sản xuất
hàng hóa có liên kết chặt chẽ với các đối tác để đưa nông sản Việt Nam xuất
khẩu đến nhiều quốc gia trên thế giới. Những mối liên kết kinh tế này đã làm
cho sản xuất của người nông dân ngày càng gắn với nhu cầu của thị trường và

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.

10


nhờ đó làm tăng khả năng hội nhập của nông hộ nhỏ thông qua những mối liên
kết kinh tế này.
So với cả nước, nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam có tốc độ tăng trưởng GDP
chậm, chỉ đạt tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 1997-2010 là 2,45%, so với
cả nước giai đoạn này là 3,80%. Ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao,
đến 21,2% so với nền kinh tế, và dân số nông thôn chiếm 81,2%. Bình quân đất
nông nghiệp thấp, chỉ 0,41 ha/hộ (cả nước 0,63 ha/hộ), bị chia cắt bởi địa hình
không bằng phẳng và chủ yếu là đất cát pha, độ phì nhiêu kém; thường xuyên bị
bão, lũ, hạn hán và dịch bệnh; cơ sở hạ tầng lạc hậu, năng lực sản xuất của nông
hộ về tài chính, kiến thức và các phương tiện sản xuất còn thấp kém; khoa học
công nghệ ứng dụng vào sản xuất còn hạn chế. Ngoài thủy sản, hiện chưa có
một ngành hàng nông sản nào phát triển và liên kết hiệu quả. Vì vậy, sản xuất
nông nghiệp của Quảng Nam tăng trưởng thấp, phát triển thiếu bền vững và
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải trước sức ép của quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa, và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Thu nhập, đời sống
của đa số nông dân và dân cư nông thôn còn thấp.
Trong khi đó nhu cầu về các loại nông sản phẩm phục vụ cho sản xuất và đời
sống của mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn không ngừng tăng, đặc biệt là giai
đoạn 2011-2020 sắp tới. Và mục tiêu đến năm 2020, sẽ xây dựng Quảng Nam
trở thành tỉnh công nghiệp. Trong đó, nông nghiệp chiếm tỷ trọng chỉ còn 10%
và với 30% lao động làm nông nghiệp.
Vì thế, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả
thi nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh là một đòi hỏi hết
sức bức xúc. Xuất phát từ đó tác giả chọn vấn đề: “Phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011-2020” làm đề tài nghiên cứu của luận án, với hy
vọng rằng những nghiên cứu của luận án không chỉ đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn của phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay mà còn góp phần
xây dựng Quảng Nam trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.

Footer Page 13 of 166.



Header Page 14 of 166.

11

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việt nam là đất nước nông nghiệp, nên phát triển nông nghiệp luôn là mối
quan tâm của Đảng và Nhà nước, cũng là vấn đề được các nhà lý luận, các nhà
kinh tế học, các nhà làm chính sách và các tổ chức tập trung nghiên cứu. Từ khi
đổi mới đến khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu qua việc
gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã có nhiều nghị quyết của
Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn và nông dân; nhiều công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu về nông
nghiệp.
Nghị quyết quan trọng đầu tiên, đó là Nghị quyết của Bộ Chính trị số 10NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, ngày 5/4/1988 [52] chính thức
đổi mới nền nông nghiệp Việt Nam; thừa nhận hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự
chủ ở nông thôn, bỏ nghĩa vụ thu mua lương thực, thực phẩm theo giá thấp, thực
hiện cơ chế một giá, lưu thông lượng thực tự do. Tiếp theo các Nghị quyết số
05-NQ/TW của BCH TW Đảng khoá VII (1993) [54] về tiếp tục đổi mới và phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn, Nghị quyết số 06-NQ/TW (1998) [53] của Bộ
Chính trị về phát triển nông nghiệp, nông thôn, và Nghị quyết số 03/NQ/CP
(2000) [56] của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại. Trong giai đoạn này,
để phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế, Quốc hội đã ban hành Luật đất đai
năm 1993, sửa đổi năm 1998, 2001, 2003 và luật đất đai năm 2005 [40] nhằm
giao quyền sử dụng đất đến các tổ chức và các hộ dân. Để hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao mức sống của nông dân, Quốc hội ban hành Nghị
quyết số 15/2003/QH11 (2003) [57] về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp và việc miễn giảm này tiếp tục cho đến năm 2020. Sau khi gia nhập
WTO, hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương số 26-NQ/TW (2008) [55]

ban hành nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng nông thôn mới và xây dựng lực lượng
nông dân có tri thức, kỹ năng đủ năng lực hội nhập kinh tế quốc tế.

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.

12

Quan điểm phát triển bền vững cũng đã được khẳng định trong các văn kiện
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và trong Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam) qui định "bảo vệ môi trường là một nội dung cơ
bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển
bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước".
Ngoài những văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề phát triển
nông nghiệp Việt Nam như được nêu ở trên, có rất nhiều công trình nghiên cứu
về phát triển nông nghiệp. Tiêu biểu có những công trình nghiên cứu như sau.
- Những nghiên cứu về đổi mới chính sách phát triển nông nghiệp tạo điều
kiện cho khai thác các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về đất đai cho phát triển
nông nghiệp có các nghiên cứu của GS TSKH Lê Du Phong như Nguồn lực và

động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
(2006) [59]; Vấn đề đất đai ở nông thôn Việt nam (2007) [61]; Chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân của Hungary trong quá trình chuyển đổi
kinh tế và vận dụng cho Việt Nam (2009) [58]; Thu nhập, đời sống, việc làm của
những người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia
(2007) [60]. Và nghiên cứu của Sally P. Marsh, T Gordon MacAulay và Phạm
Văn Hùng, Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam (2007)
[44], Martin Ravallion, Dominique van de Walle, Đất đai trong thời kỳ chuyển

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

13

đổi: Cải cách và nghèo đói ở Nông thôn Việt Nam (2008) [71]. Những nghiên
cứu đều cho rằng việc việc chia nhỏ đất đai đã phát huy được tính tự chủ của
nông dân, đáp ứng được việc gia tăng sản lượng; nhưng một thực tế đang đặt ra
là việc chia nhỏ đất đai đã làm cản trở các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa
vào đồng ruộng và đang làm chậm quá trình phát triển nền nông nghiệp hiện đại
tại Việt Nam.
- Những vấn đề về tổ chức sản xuất nông nghiệp có các nghiên cứu như
Chambert R., Phát triển nông thôn - Hãy bắt đầu từ những người cùng khổ
(1991) [70]; Ellis Ph., Kinh tế hộ gia đình và phát triển nông nghiệp (1993)
[63]; Lâm Quang Huyên, Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
(1995) [35]; Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền, Nông nghiệp Việt Nam - Từ cội nguồn
đến đổi mới (1996) [21], Vũ Trọng Khải, Tích tụ ruộng đất – Trang trại và nông
dân (2008) [36]; Đặng Kim Sơn, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam:

Hôm nay và mai sau (2008) [73]. Những nghiên cứu này cho thấy chủ trương
đúng đắn trong phát triển kinh tế nông hộ từ những ngày đổi mới; tuy nhiên,
kinh nghiệm của quốc tế về tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản cho thấy tình
trạng manh mún đất đai và năng lực thấp về sản xuất của kinh tế trang trại và
nông hộ hiện nay tại Việt Nam yêu cầu cần phải tổ chức lại theo hướng liên kết
hình thành các vùng chuyên canh, rút nhanh lao động ra khỏi nông nghiệp và
liên kết giữa sản xuất nông nghiệp và các đối tác khác trên chuỗi ngành hàng
nông sản nhằm phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và thương mại hóa.
- Những nghiên cứu về vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn có các nghiên cứu như Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam (2002) của nhà xuất bản Chính trị Quốc gia;
Cơ sở lý thuyết và thực tiễn phát triển nông thôn bền vững (2003) của nhà xuất
bản Nông nghiệp; Đỗ Quốc Sam, Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
sau 20 năm đổi mới (2006) [72]; Nguyễn Kế Tuấn, Công nghiệp hoá, hiện đại

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.

14

hoá nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam - Con đường và Bước đi (2006) [89];
Hoàng Ngọc Hòa, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta (2008) [29]; Đặng Kim Sơn, Kinh
nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa (2008) [74]. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh đến vai trò của khoa
học, công nghệ và việc đưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
và tiêu thụ nông sản có vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động trong

sản xuất nông nghiệp.
- Những tổng kết cả về lý luận và thực tiễn quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam qua các thời kỳ có nghiên cứu của Nguyễn Sinh Cúc, Nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (2003) [25]; Đặng Kim Sơn, Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay và mai sau (2008) [76];
Nguyễn Văn Bích, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới: quá khứ
và hiện tại (2007) [1]; Nguyễn Danh sơn, Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông
dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại (2010)
[73]. Những nghiên cứu này cho thấy rằng nông nghiệp Việt Nam sau đổi mới
trải qua các giai đoạn phát triển: giai đoạn 1986 – 1990, phát triển nông nghiệp
dựa trên kinh tế nông hộ, gia tăng sản lượng nhằm đảm bảo an ninh lương thực,
xóa đói giảm nghèo nhanh chóng; giai đoạn 1991-1995, nông nghiệp phát triển
toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, gia tăng xuất khẩu nông sản, nhất là
gạo và bắt đầu phát triển kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp; từ năm
1996 đến nay, tiếp tục xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa và phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những nghiên cứu này cũng
cho rằng vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn và mục tiêu nâng cao thu
nhập của nông hộ là những nội dung không thể tách rời trong chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay của Việt Nam
- Những nghiên cứu phát triển nông nghiệp dựa vào đáp ứng nhu cầu thị
trường, hướng đến xuất khẩu và hội nhập vào nền nông sản toàn cầu có nghiên

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

15

cứu Việt Nam hướng tới 2010 (2001) [92], do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và

được Cơ quan Phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP) tài trợ. Nghiên cứu này
cho rằng “hội nhập và tăng trưởng kinh tế sẽ mang lại thay đổi và cả rủi ro.
Nhưng rủi ro lớn nhất chính là không theo đuổi tự do hóa sâu sắc hơn, bởi vì
tăng trưởng chậm sẽ làm tổn hại đến tất cả các mục tiêu phát triển của Việt
Nam”; và nghiên cứu này cổ vũ Việt Nam hãy tận dụng tối đa hội nhập kinh tế
để tăng trưởng kinh tế nhanh, trong đó có nông nghiệp, là điều kiện để giảm
nhanh nghèo đói, phát triển nông thôn và gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của
Việt Nam. Gần đây có một số nghiên cứu sâu sắc hơn về quan điểm phát triển
nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong cuốn “Thương mại
hóa nông nghiệp, chuỗi giá trị và giảm nghèo1” (2004) [99], do Ngân hàng phát
triển Châu Á phát hành, cho rằng những nước đang phát triển sau khi đạt được
an ninh lương thực quốc gia thì cần chuyển đổi nền nông nghiệp từ chỗ dựa vào
sản xuất lương thực là chính sang một nền nông nghiệp có khả năng đáp ứng
nhu cầu của chuỗi thực phẩm toàn cầu trong khi vẫn đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, tạo thêm thu nhập cho người nông dân và chuyển dần nền kinh tế
sang hoạt động phi nông nghiệp. Trong tác phẩm “Tác động của hội nhập kinh
tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam” (2008) [91] do TS. Nguyễn
Từ chủ biên, cho rằng nông nghiệp phải tận dụng những cơ hội thị trường từ hội
nhập kinh tế quốc tế, đây là cơ hội để nông nghiệp phát triển theo hướng lấy thị
trường toàn cầu làm căn cứ để phát triển.
Một trong những nghiên cứu mới nhất về phát triển nông nghiệp của các tỉnh
miền Trung, luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững nông nghiệp Tỉnh KonTum”
(2007) của Hà Ban cho rằng “nông nghiệp và nông thôn bền vững là một nhân
tố của phát triển bền vững”, và sự bền vững ở đây theo khái niệm kinh tế chỉ
mối quan hệ ổn định và cân đối giữa sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng.

1

Agriculture Commercialization, Value Chains, and Poverty Reduction


Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.

16

Riêng nghiên cứu về nông nghiệp tại Quảng Nam, luận án tiến sĩ “Chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng” (1995) [31] của
Vũ Ngọc Hoàng cho rằng nội dung chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp có
tính chất quyết định phương hướng, nhịp độ phát triển nông nghiệp, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống nông dân. Luận án còn khẳng định chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp hợp lý phải gắn với phát triển công nghiệp chế biến và bảo
vệ môi trường, sinh thái. Và trong bài viết “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Quảng
Nam’ (2004) [30] Vũ Ngọc Hoàng đã có một nhìn nhận mới hơn về chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp dựa theo lợi thế so sánh và theo hướng thị trường:
“Từ xưa tới nay, nông nghiệp Quảng Nam chủ yếu là sản xuất tự túc lương thực,
đại bộ phận đất đai và lao động đã tập trung chủ yếu cho hướng phát triển này.
Qua nhiều trăm năm, nông nghiệp vẫn nhỏ bé và nông dân Quảng Nam vẫn
nghèo. Thực tiễn đã chứng minh rằng, cơ cấu sản xuất ấy không thể giải quyết
cái nghèo được. Cần chuyển mạnh theo hướng một nền nông nghiệp thực phẩm
và nguyên liệu”. Nền nông nghiệp thực phẩm và nguyên liệu ở đây được lý giải
là nền nông nghiệp dựa vào lợi thế so sánh của Quảng Nam để sản xuất ra
những nông sản có giá trị cao thay vì tập trung vào sản xuất lương thực.
Ngoài những tác phẩm và tác giả đã nêu ở trên, có nhiều bài viết của các tác
giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã nêu nhiều vấn đề về lý luận và những
nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp qua các giai đoạn đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế đã góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn của phát
triển nông nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về phát triển nông
nghiệp trên chủ yếu có phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam, mà chưa có công trình

nghiên cứu về phát triển nông nghiệp đặt trong bối cảnh của một tỉnh. Vì vậy,
tôi đã kế thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở trên và các nghiên
cứu khác để thực hiện đề tài “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2020”, nhằm tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phát triển
nông nghiệp ở phạm vi một tỉnh trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

17

Từ đó, tìm ra các giải pháp để phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2020.
Các nội dung nghiên cứu của luận án bắt đầu từ khái niệm nông nghiệp, phát
triển và phát triển nông nghiệp. Có nhiều khái niệm về ngành nông nghiệp, theo
nghĩa hẹp nông nghiệp gồm có hai ngành trồng trọt và chăn nuôi; theo nghĩa
rộng nông nghiệp gồm có nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), lâm nghiệp và
ngư nghiệp; ngoài ra, theo tổ chức Lương nông Thế giới (FAO), nông nghiệp
theo nghĩa rộng hơn gồm cả sản xuất, bảo quản, chế biến và marketing các sản
phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Tuy nhiên, để việc nghiên cứu phù hợp với điều
kiện Việt Nam hiện nay, luận án tiếp cận nông nghiệp theo nghĩa rộng (gồm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp) theo cách phân loại ngành nông nghiệp
của hệ thống tài khoản quốc gia Việt Nam hiện nay. Và với quan niệm phát triển
luôn là quá trình tự thân vận động bên trong mỗi sự vật làm cho nó có những
bước chuyển từ thấp đến cao; nên luận án cho rằng khi xét nông nghiệp là một
ngành kinh tế thì phát triển nông nghiệp là quá trình vận động để nền nông
nghiệp đi từ thủ công đến hiện đại, đi từ tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hóa
và cao hơn là thương mại hóa.

Trong bối cảnh nền nông nghiệp Việt Nam chủ yếu vẫn là lao động thủ công,
sản xuất nhỏ và kỹ thuật lạc hậu, đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang
mở ra nhiều cơ hội và thách thức. Muốn phát triển nền nông nghiệp nhanh và
bền vững cần phải có cơ chế vận hành phù hợp, luận án cho rằng nền nông
nghiệp phải vận hành theo cơ chế sau: 1) Sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi
ngành hàng nông sản nhằm phát triển các loại thị trường và tận dụng những cơ
hội của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2) Sản xuất nông nghiệp gắn với liên
kết vùng nhằm tận dụng được lợi thế của qui mô và đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa. Và 3) sản xuất nông nghiệp bền vững góp phần thực hiện các nội dung của
phát triển bền vững quốc gia.

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

18

Với cơ chế vận hành này, nền nông nghiệp sẽ khai thác được lợi thế so sánh
và thâm nhập hiệu quả vào thị trường nông sản trong nước và toàn cầu nhờ tạo
ra những mối liên kết kinh tế ngang và dọc. Đây là cách để khắc phục những
hạn chế vốn có của kinh tế nông hộ và trang trại, vì dù kinh tế nông hộ và trang
trại có phát triển đến qui mô nào thì các đơn vị sản xuất trong nông nghiệp cũng
không thể tiếp cận thị trường hiệu quả nếu không phát triển các hình thức liên
kết kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp phải đạt được mục tiêu “phát triển bền vững”
nhằm xây dựng một nền nông nghiệp đảm bảo tăng trưởng nhanh và ổn định;
nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống của
dân cư nông thôn; đảm bảo xây dựng một nền nông nghiệp hữu cơ, bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ đất đai, nguồn nước và môi trường sản xuất cũng như

môi trường sống tại nông thôn, góp phần đạt được các mục tiêu phát triển bền
vững quốc gia và toàn cầu.
Từ những quan điểm trên, luận án đã xác định được các nội dung chủ yếu
của phát triển nông nghiệp trong điều kiện hiện nay của Việt Nam. Đó là: 1)
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp lý và hiện đại. 2)
Khai thác hợp lý các vùng sinh thái nông nghiệp. 3) Phát triển chuyên môn hóa
và tập trung hóa sản xuất nông nghiệp. 4) Phát triển tổ chức sản xuất và liên kết
kinh tế trong nông nghiệp. 5) Phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh
cao. 6) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp đồng bộ và hiện
đại.
Từ những cơ sở lý thuyết trên, luận án đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để
làm cơ sở lượng hóa các nội dung của phát triển nông nghiệp nhằm đánh giá
được thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam với các nội dung:
1) Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. 2) Tình hình qui hoạch
và khai thác các vùng sinh thái nông nghiệp. 3) Thực trạng về chuyên môn hóa
và tập trung hóa trong nông nghiệp. 4) Tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế trong

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

19

nông nghiệp thời gian qua. 5) Tình hình thâm canh trong trong sản xuất nông
nghiệp. 6) Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp. 7) Kết
quả và hiệu quả kinh tế, xã hội của nông nghiệp tỉnh Quảng Nam thời gian qua.
Qua đánh giá cho thấy, nông nghiệp Quảng Nam những năm qua phát triển
không đạt hiệu quả kinh tế cao. Có nhiều nguyên nhân, nhưng theo luận án có ba
nhóm nguyên nhân chủ yếu, đó là: 1) những nguyên nhân do điều kiện tự nhiên;

2) những nguyên nhân do trình độ phát triển và sử dụng các nguồn lực trong sản
xuất nông nghiệp; và 3) những nguyên nhân do công tác quản lý nông nghiệp.
Từ những đánh giá trên và xuất phát từ đánh giá tác động của hội nhập kinh
tế quốc tế đối với nông nghiệp, định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển
nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 làm căn cứ để đề xuất
các giải pháp. Luận án đã đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2011-2020, gồm: 1) Giải pháp về
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp; 2) khai thác tổng hợp các vùng sinh
thái nông nghiệp; 3) phát triển công nghiệp chế biến làm động lực thúc đẩy
chuyên môn hóa, tập trung hóa; 4) hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông nghiệp; 5) tăng cường thâm canh trong nông nghiệp; 6) mở rộng thị
trường và phát triển các ngành hàng nông sản; 7) đầu tư kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn đồng bộ và hiện đại; và 8) đổi mới cơ chế, chính sách trong
phát triển nông nghiệp.
Tóm lại, xuất phát từ các chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà
nước, và kế thừa nghiên cứu của các tác giả, luận án đã xác định rõ các nội dung
của phát triển nông nghiệp trong trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. Ngoài
ra, những nghiên cứu của luận án về thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh
Quảng Nam, những giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp của tỉnh giai đoạn
2011-2020 là những đóng góp khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn cho vấn
đề phát triển nông nghiệp của Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói
riêng trong giai đoạn hiện nay.

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.

20


3. Mục tiêu của luận án
- Hoàn thiện và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và nội dung của phát
triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam; xác định các
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quá trình phát triển nông nghiệp
tại Quảng Nam.
- Đề ra các giải pháp để phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu gồm những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan
đến phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung vào những nội dung của phát triển
nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế theo hướng hội nhập ngày
càng sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu; về không gian là tỉnh Quảng Nam; còn
về thời gian chủ yếu từ năm 1997 đến nay và định hướng, giải pháp đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận nghiên cứu theo các hướng sau đây:
- Một là, đi từ lý luận đến thực tiễn; dùng lý luận để kiểm nghiệm thực tiễn.
Từ cơ sở thực tiễn nhằm hoàn thiện một số vấn đề lý luận của phát triển nông
nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
- Hai là, tiếp cận theo hướng đa chiều, tức là xem xét sự phát triển của nông
nghiệp tỉnh Quảng Nam trong mối quan hệ với các địa phương trong cả nước,
của ngành nông nghiệp Việt Nam; quan hệ với các ngành kinh tế khác; phát
triển nông nghiệp trong điều kiện hội nhập và trong điều kiện môi trường thay
đổi nhất là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của
sản xuất và đời sống trong đó có sản xuất nông nghiệp.

Footer Page 23 of 166.



Header Page 24 of 166.

21

Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải thích các hiện tượng kinh tế, xã
hội.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể và kỹ thuật xử lý số liệu chính gồm có:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý,
phân tích, đánh giá tất cả các số liệu có sẵn theo định hướng nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa: Khảo sát thực tế nhằm lấy các
thông tin về sản lượng, giá cả, thu nhập … tại xã Tam Phước, xã Cẩm Hà, xã
Điện Quang, và các siêu thị. Khảo sát các mô hình sản xuất tại xã Điện Quang,
Cẩm Hà (làng rau Trà Quế). Thu thập các dữ liệu qua thực hiện các nghiên cứu
khoa học về thu hồi đất cho khu công nghiệp và đô thị tại xã Điện Nam, Điện
Ngọc; về thu hồi đất, tổ chức tái định cư và ổn định sinh kế cho các công trình
thủy điện trên hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn. Tất cả những khảo sát trên một
phần được thực hiện qua các nghiên cứu khoa học do tác giả thực hiện với đề tài
“Sinh kế bền vững cho cộng đồng tái định cư công trình thuỷ điện ở lưu vực
sông Vu Gia -Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam: Thực trạng và giải pháp” (2009) [84],
và các đề tài do tác giả hướng dẫn sinh viên thực hiện gồm các đề tài “Phát triển
ngành dâu tằm tơ tại Duy Trinh Quảng Nam” (2008) [47]; “Hoàn thiện các
chính sách nhằm hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho các hộ dân thuộc diện giải
tỏa đền bù tại huyện Điện Bàn, Quảng Nam” (2009)[27]; “Thực trạng các ngành
hàng nông sản xuất khẩu của tỉnh Quảng Nam” (2010) [85]; Các giải pháp nâng
cao thu nhập cho các nông hộ huyện Điện Bàn (2010) [95].
- Phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA2): Nhằm lấy ý kiến đánh giá
của nông dân về sự thành công và thất bại của các chính sách, những nguyên
nhân dẫn đến sự thất bại của các chính sách; những chính sách nào là quan trọng

đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Kết quả đánh giá được chọn lọc từ
khảo sát 715 phiếu điều tra tại các huyện Phú Ninh (216), Thăng Bình (196),
2

Participatory Rural Appraisal

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.

22

Đại Lộc (169), Trà My (134) qua đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện qui
trình chính sách công nhằm xây dựng nông thôn mới ở Quảng Nam” (Nguyễn
Cảnh, 2010) [13].
- Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia: Nhằm hoàn thiện các luận cứ của
luận án.
- Các kỹ thuật xử lý số liệu: Kỹ thuật phân tích thống kê, phân tích mô hình
toán kinh tế, mô hình phân tích các nhân tố, mô hình hóa, đồ thị và các kỹ thuật
phân tích khác để phục vụ cho quá trình hoàn thành báo cáo của luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn dựa trên các quan điểm, định hướng
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đổi mới và phát triển nông nghiệp.
6. Điểm mới của luận án
Trong quá trình nghiên cứu phát triển nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam, luận
án đã đóng góp những điểm mới như sau:
- Về mặt lý luận. Luận án đã tiếp cận nghiên cứu theo hướng: 1) Phát triển
nông nghiệp là quá trình vận động nội tại của ngành nông nghiệp. 2) Tiếp cận
theo hướng đa chiều, tức là xem xét sự phát triển của nông nghiệp tỉnh Quảng
Nam trong mối quan hệ giữa các tiểu ngành, giữa các khâu của quá trình sản

xuất; quan hệ với các ngành kinh tế khác, với các địa phương và với quốc tế;
quan hệ giữa nhà nước với thị trường; quan hệ giữa đơn vị sản xuất nông nghiệp
với các đối tác trên chuỗi ngành hàng nông sản. 3) Tiếp cận theo hướng bền
vững, tức gắn hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp với hiệu quả xã hội, và
mục tiêu bảo vệ môi trường.
Từ những tiếp cận trên, luận án đã xác định rõ: 1) những nội dung cơ bản
của phạm trù phát triển ngành nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay của Việt
Nam; 2) trên cơ sở chỉ ra tính chất phân tán, tính chất vùng của ngành nông
nghiệp, và lý thuyết về phân cấp quản lý kinh tế; luận án đã khẳng định sự cần
thiết và khả năng nâng cao năng lực quản lý nông nghiệp của Nhà nước các cấp
ở địa phương.

Footer Page 25 of 166.


×