Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng bề n vững đất sản xuất nông nghiệp tại xã Minh Khai, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THÙY LINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG
SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ MINH KHAI, HUYỆN BÌNH GIA,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THÙY LINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG
SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI XÃ MINH KHAI, HUYỆN BÌNH GIA,
TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 06 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lương Văn Hinh



Thái Nguyên - năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thùy Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại học, phòng đào tạo và
sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo UBND xã Minh Khai.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, giúp đỡ tận tình của PGS.TS
Lương Văn Hinh là người hướng dẫn trực tiếp trong suốt thời gian nghiên
cứu để tôi thực hiện những định hướng và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các công chức Địa

chính – nông nghiệp – xây dựng & môi trường, công chức văn phòng – thống
kê, công chức văn hóa – xã hội xã Minh Khai và những người dân đã trực tiếp
phối hợp với tôi trong quá trình phỏng vấn để phục vụ công tác thực hiện luận
văn. Các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, gia đình, người
thân đã tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

HỌC VIÊN

Nguyễn Thùy Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp ..................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp ............. 14
1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ........................... 22
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 38
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 38
2.3. Thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài ................................................. 38
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 38


iv

2.4.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sử dụng đất nông nghiệp của xã Minh Khai ...................................... 38
2.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông
nghiệp và thực trạng các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm ....... 39
2.4.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của một số cây trồng chính ....................................................................... 39
2.4.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 39
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................. 40
2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp .................. 40
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 41
2.5.4. Phương pháp tổng hợp báo cáo ...................................................... 45
2.5.5. Các phương pháp khác ................................................................... 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 46

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Minh Khai ............................... 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, Tài nguyên và môi trường .............................. 46
3.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ............................................................. 49
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.. 54
3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã minh khai... 55
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất, tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp
của xã Minh Khai ..................................................................................... 55
3.2.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp ............................................ 61
3.2.3. Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
chính của xã Minh Khai ........................................................................... 62
3.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Minh Khai ........... 66
3.3. Lựa chọn, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp xã minh khai ...................................................................... 76


v

3.3.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho
xã Minh Khai ............................................................................................ 76
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng
năm theo hướng phát triển bền vững cho xã Minh Kha .......................... 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 85
1. Kết luận .................................................................................................... 85
2. Đề nghị ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CPTG

: Chi phí trung gian

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

FAO

: Food and agriculture Organization (Tổ chức LHQ về
lương thực và nông nghiệp)

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất




: Lao động

LUT

: Land use type (Loại hình sử dụng đất)

STT

: Số thứ tự

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng diện tích rừng phòng hộ trên địa bàn xã ................................ 48
Bảng 3.2: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Minh Khai ...................... 49
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính năm
2015 .................................................................................................. 50
Bảng 3.4: Cơ cấu vật nuôi năm 2015 ............................................................... 51
Bảng 3.5: Tổng hợp diện tích rừng trồng năm 2010 – 2015............................ 52
Bảng 3.6: Thống kê dân số năm 2016 xã Minh Khai, huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn.................................................................................... 53
Bảng 3.7: Hiện trạng sử dụng đất của xã Minh Khai năm 2015 ...................... 57
Bảng 3.8: Hiện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm ............ 59

2010 – 2015 ...................................................................................................... 59
Bảng 3.9: Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp của xã Minh
Khai từ năm 2010 – 2015 ................................................................. 61
Bảng 3.10: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Minh Khai ...................... 63
Bảng 3.11: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp (tính cho 01 ha) ............................................. 66
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính............................... 67
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............................. 68
Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất..................... 69
Bảng 3.15: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp........................................................................ 70
Bảng 3.16: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ...................... 71
Bảng 3.17: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường các loại
hình sử dụng đất của cây hàng năm .................................................. 73
Bảng 3.18: Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT ................................. 74
Bảng 3.19: Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............. 75
Bảng 3.20: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong 10 năm tới ....... 80


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ xã Minh Khai, huyện Bình Gia .......................................... 46
Hình 3.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Minh Khai……………………..56


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Chính vì vậy, việc sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng, đặc biệt
trong quá trình phát triển kinh tế. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động đồng thời là môi trường sản xuất ra
lương thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, không có đất thì không có sản
xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất lâu đời nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế xuất
phát từ phát triển nông nghiệp, dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy
đó làm cơ sở phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn
tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang
trở thành vấn đề toàn cầu. Điều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là
làm thế nào để sản xuất ra nhiều lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu
xã hội.
Mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông
nghiệp toàn diện về kinh tế - xã hội - môi trường một cách bền vững. Để thực
hiện mục tiêu trên cần bắt đầu từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
nông nghiệp toàn diện. Việc phát triển nông nghiệp bền vững được coi như
việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng các thay đổi về
công nghệ và thể chế hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người cho thế
hệ ngày nay và mai sau.
Ở nước ta, trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước đã đặc biệt quan tâm
tới vấn đề sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện nền


2

kinh tế thị trường hiện nay, nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc và sản

xuất hàng hóa nhỏ không còn phù hợp nữa. Do đó, mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo ra giá trị lớn về kinh tế, tăng thu nhập
và tạo việc làm cho người dân. Đồng thời, bảo vệ môi trường sinh thái là một
vấn đề đặt ra cho các địa phương trong cả nước.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản
xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế của cả nước.
Cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ
đó làm cơ sở để định hướng phát triển, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Minh Khai là một xã miền núi, nằm ở phía Đông Bắc, huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn. Tổng diện tích tự nhiên: 6.313,7 ha, chiếm 5,79 % diện tích tự
nhiên toàn huyện (109.066,2 ha). Trong những năm gần đây đã có những thay
đổi và bước phát triển mới, tuy vậy vẫn còn sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế thấp. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết
trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông
nghiệp tại xã Minh Khai, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Minh Khai,
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Bước đầu lựa chọn được các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả cao. Để đề xuất hướng phát triển bền vững nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã trong thời gian tới.



3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Minh Khai ảnh hưởng
đến sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp
và thực trạng các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm của một số cây
trồng chính ở địa phương và lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu
quả cao.
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp
từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp

a, Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và đất nông nghiệp khác [19].
b, Phân loại đất nông nghiệp
* Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có
thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá 01 năm,
kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất tự nhiên có
cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất
cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho
phép, nhưng trồng lúa là chính. Bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng
lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương.
Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai
vụ lúa mỗi năm trở lên, kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác,
có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không
quá một năm.


5

Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải
chuyên trồng lúa nước.
Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa

trở lên.
+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi
cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc. Bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự
nhiên có cải tạo.
Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu
hoạch như các loại cây hàng năm.
Đất cỏ tự nhiên có cải tạo (CON): là đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên đã được
cải tạo, khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi đàn gia súc.
+ Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm
không phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi, chủ yếu để trồng màu,
hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi. Gồm
đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng
bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở
trung du và miền núi để trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian
sinh trưởng trên 01 năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch, kể cả cây có thời
gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm
như thanh long, chuối, dứa, nho… Bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu
năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
* Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có
rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã
có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng),
đất để trồng rừng mới (đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng


6

hoặc đất đã giao để trồng rừng mới). Bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng

phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
* Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục
đích nuôi trồng thủy sản. Bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và
đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
* Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản
xuất muối.
* Đất nông nghiệp khác (NHK): là đất tại nông thôn sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép. Xây dựng
trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ
gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ sản xuất nông nghiệp [19].
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của
động – thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để
con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất
đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng
ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có
vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay
thế. Đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất
đai là đối tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người trong quá
trình sản xuất như: cày, bừa, xới… để có môi trường tốt cho sinh vật phát
triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ
lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, không có đất


7


đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi
trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất
cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích, chất
lượng của đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản
xuất của từng nông trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai
nói chung cũng như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu
quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi,
kênh rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo… còn
có nhiều vai trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là
nơi diễn ra các hoạt động giải trí, nuôi trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gen
quý hiếm. Ngoài ra, đất nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
lọc nước thải, điều hòa dòng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu
địa phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nước ngầm cho sản xuất
nông nghiệp, tích lũy nước ngầm, là nơi cư trú của các loài chim, phát triển du
lịch…
Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác
và hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động
đến hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai,
giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu
lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền
nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối
với mỗi quốc gia [4].
1.1.1.3. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp
Trên phương diện kinh tế, đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
* Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các
tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau



8

một thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử dụng
hợp lý, khoa học sẽ lại càng tốt hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ
phì nhiêu. Tùy theo mục đích khác nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các
loại khác nhau, cụ thể là:
- Độ phì tự nhiên: được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì loại
này gắn với thuộc tính lý – hóa – sinh học của đất và môi trường xung quanh.
- Độ phì nhân tạo: có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của
con người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học
để thỏa mãn mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh
cây trồng và tưới tiêu).
- Độ phì tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ở
một thời điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động
tổng hợp các nhân tố tự nhiên và nhân tạo.
- Độ phì kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho
mục đích kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một
quá trình sản xuất.
Từ đặc điểm này, trong nông nghiệp cần phải quản lý đất đai một cách
chặt chẽ, theo quy định của Luật Đất đai. Phân loại đất đai một cách chính
xác, bố trí sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý, thực hiện chế độ canh tác
thích hợp để tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất.
* Diện tích đất là có hạn
Diện tích đất là có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông
dân, từng vùng và phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về diện
tích đất nông nghiệp còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai
hoang, khả năng tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là
có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai
của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi

dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng duy trì và
mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp.


9

Diện tích đất đai có hạn không có nghĩa là mức cung về đất đai trên thị
trường là cố định. Tuy quỹ đất đai là có hạn nhưng đường cung về đất đai trên
thị trường vẫn là một đường dốc lên thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa giá
đất và lượng cung về đất.
Đặc điểm này cho thấy cần quy hoạch, và sử dụng đất đai hợp lý đồng
thời quản lý chặt chẽ để vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân
vừa đảm bảo an ninh lương thực trong thời kỳ CNH – HĐH [4].
* Vị trí đất đai là cố định
Các tư liệu sản xuất khác có thể được di chuyển trong quá trình sử dụng
từ vị trí này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai việc làm đó là
không thể. Chúng ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có
thể canh tác trên những vị trí đất đai đã có sẵn. Chính vị trí cố định đã quy
định tính chất hóa – lý – sinh của đất đai, đồng thời cũng góp phần hình thành
nên những lợi thế so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp.
Từ việc nghiên cứu đặc điểm này cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho
từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh và những hạn chế của vùng. Thực
hiện quy hoạch, phân bổ đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp,
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông cho từng vùng
để tạo điều kiện sử dụng đất tốt hơn [4].
* Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban tặng cho con người. Song, thông
qua lao động để thỏa mãn mong muốn của mình, con người làm thay đổi giá
trị và độ phì nhiêu của đất đai. Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý muốn chủ
quan của con người và thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, Luật

Đất đai cũng khẳng định quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ thuộc người sản
xuất. Nông dân có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê
mướn đất [19].


10

1.1.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp
a, Sử dụng đất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Lịch sử
nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan hệ giữa
con người với thiên nhiên. Trong hoạt động sống của mình, con người đã tìm
ra các phương thức sản xuất cùng với những biện pháp kỹ thuật tác động lên
đất để tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
con người.
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
và môi trường [2].
Quá trình tác động đó gắn liền với các giai đoạn phát triển của con
người và xã hội. Sử dụng đất nông nghiệp luôn gắn với một phạm vi không
gian nhất định, thể hiện qua cơ cấu sử dụng đất, quy mô sử dụng đất và mức
độ khai thác sức sản xuất của đất. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ và phát triển
như vũ bão của nhân loại, thế giới đang đứng trước những thách thức của vấn
đề an ninh lương thực và môi trường sinh thái, thì sử dụng đất nông nghiệp
như thế nào đang là một vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu.
b, Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
* Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp
cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử

dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng
cao năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.
* Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp.
Nguyên tắc chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu
thêm trên một đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị
diện tích đó.


11

* Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và
chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục
đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày
càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền
với điều kiện sinh thái môi trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử
dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài [4].
1.1.1.5. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục
vụ con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ
chính con người. Các tác động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh
thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không
chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động vào cả khí quyển, nguồn nước để tạo
ra một lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều trong khi các hoạt động
cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức và hậu quả là đất đai cũng như các
nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày
nay, nhiều vùng đất đai màu mỡ đã bị thoái hóa nghiêm trọng, kéo theo sự xói
mòn đất và suy giảm nguồn nước, đi kèm với hạn hán, lũ lụt… Vì vậy, để
đảm bảo cho cuộc sốn của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có

những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có
của đất mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn nêu trên [48].
Việc sử dụng đất bền vững nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và
nước (bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền).


12

- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn,
việc sử dụng đất đạt được cả 5 mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công,
nếu không sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có
điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những
nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và
được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất
sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất
sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt,
củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có
năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.

- Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp,
tăng thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần
quan tâm trước nếu muốn họ qua tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi
trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống
hàng ngày của người nông dân.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao
phải bảo vệ độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự
nhiên. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới
mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử
dụng bền vững.


13

+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35 %).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các
loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu
cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh
thái [10], [27].
1.1.1.6. Loại hình sử dụng đất
Là thực trạng sử dụng đất của một vùng đất (hay đơn vị đất, khoanh
đất, vạt đất ...), có các đặc trưng về điều kiện kinh tế – xã hội, phương thức
quản lý, kỹ thuật sản xuất ... tại một thời điểm nhất định.
Hoặc: LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất
với các phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
nhất định.

- Loại sử dụng đất chính (Major type of land use): Là thực trạng sử
dụng đất tổng quát của một vùng đất. Đó là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong
khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các
cây trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi…
Ty nhiên trong đánh giá đất (LE- Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử
dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi
như sau được đưa ra trong quá trình đánh giá đất:
- Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? điều này rất
quan trọng vì mỗi loài, giống cây khác nhau sẽ đòi hỏi điều kiện đất đai khác nhau.
- Các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài
cây trồng chưa? Đôi khi sử dụng phân bón không hợp lý còn giảm độ phì của đất.
Để trả lời được những vấn đề nêu trên, cần phải có những mô tả chi tiết
hơn trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “Loại hình sử dụng đất”
(LUT) được đề cập trong LE.


14

- Kiểu sử dụng đất: Là sự phân chia chi tiết của các loại sử dụng đất.
Những loại hình của sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại
hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi
tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT),
LUT còn có nghĩa là kiểu sử dụng đất (Land Use Utilization).
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia người ta
thường quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của
con người phát triển cao hơn người ta đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và
hiệu quả.
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu

cầu của việc làm mang lại.
Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm triết học của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống, nhưng nhìn
chung, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều
vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn cũng chưa giải đáp hết được.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh
tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải không ngừng phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngày nay chúng ta sống trong thời đại “một trái đất một gia đình” nên
con người ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên kinh tế, xã hội và
môi trường. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi
hoạt động sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã
hội mà vấn đề môi trường ngày càng trở nên quan trọng đòi hỏi phải được
quan tâm đúng mức.


15

Như vậy, một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải
thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang
lại lợi ích xã hội và bảo vệ được môi trường.
1.1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, là tài sản to lớn của con
người. Đất là điều kiện đầu tiên và tiên quyết của mọi ngành sản xuất vật chất
của xã hội, là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là nơi duy nhất con người sinh sống, hoạt động và phát triển. Đất
cũng là yếu tố có vai trò quan trọng tới hệ sinh thái môi trường. Với ý nghĩa,
vai trò đó, đất được coi là một trong những đối tượng đầu tiên cần tác động để

hướng tới sự phát triển bền vững, vừa tạo ra được khối lượng sản phẩm vật
chất lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người mà không gây ảnh
hưởng xấu tới thế hệ tương lai, vì vậy hiệu quả sử dụng đất là vấn đề quan
trọng thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học và
được đưa vào trong chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới.
Như vậy khi nhìn nhận về hiệu quả trong sử dụng đất thì không những
chỉ nhìn về lượng kết quả đạt được theo mục đích của con người mà còn phải
nhìn nhận cả ở quá trình sử dụng để tạo ra lượng kết quả đó, có nghĩa là cần
xem xét thêm cả những ảnh hưởng của các tác động, hành động của con
người trong suốt quá trình sản xuất đó. Để đánh giá hiệu quả phải được xem
xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ hiệu
quả chung của toàn nền kinh tế. Hiệu quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường. Ba loại hiệu quả này có mối quan hệ mật
thiết với nhau như một thể thống nhất và không tách rời nhau.
1.1.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là một tổ hợp các biện pháp mà con người tác
động lên đất, khai thác sức sản xuất của đất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp
phục vụ nhu cầu của con người.


×