Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu lựa chọn giống và ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất, chất lượng giống sắn mới tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIỐNG VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƢỢNG GIỐNG SẮN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIỐNG VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƢỢNG GIỐNG SẮN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thiên Lƣơng
2. PGS.TS. Nguyễn Viết Hƣng

THÁI NGUYÊN, 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Nguyễn Thị Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành luận văn
nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy
giáo, cô giáo trong Phòng Đào tạo; Khoa Nông học, Trƣờng Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thiên Lƣơng
và PGS.TS. Nguyễn Viết Hƣng đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm
và công tâm trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành
luận văn.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên không

tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong đƣợc sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Trang


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Yêu cầu nghiên cứu......................................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................ 3
1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam...................................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ......................................................................... 4
1.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam ......................................................................... 6
1.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại tỉnh Yên Bái .................................................... 10
1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam....................11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới ............................ 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ............................. 14

1.4. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn ở trên thế giới và trong nước ....17
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới .....................................17
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn ở Việt Nam......................................20
Chƣơng 2. N I DUNG V PHƢƠNG PH P NGHI N C U ..................................23
2.1. Đối tƣợng....................................................................................................................23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................................23
2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................23
2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................23
2.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm...............................................................................23
2.4.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................................25
Đƣợc áp dụng theo QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn”................................................25


iv

2.5. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu ....................................................................28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN ..........................................29
3.1. Kết quả nghiên cứu của 5 giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện Yên Bình tỉnh
Yên Bái năm 2015.............................................................................................................29
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 5 giống sắn......................................29
3.1.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của 5 giống sắn...............................................30
3.1.3. Tốc độ ra lá của 5 giống sắn...................................................................... 32
3.1.4. Tuổi thọ lá của 5 giống sắn ....................................................................... 33
3.1.5. Đặc điểm nông sinh học của 5 giống sắn .................................................. 35
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lƣợng của 5 giống sắn ..... 38
3.1.7. Hạch toán hiệu quả kinh tế của 5 giống sắn ..........................................................44
3.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của các tổ hợp phân bón đến sinh trƣởng, các
yếu tố cấu thành năng suất, năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế giống sắn
KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái năm 2015 .............................................44

3.2.1. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của
giống sắn KM21-12 ..........................................................................................................45
3.2.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của giống sắn KM21-12
............................................................................................................................................46
3.2.3. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của giống sắn KM21-12 .........46
3.2.4. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống sắn KM21-12 ........................................................................48
3.2.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn KM21-12 ....52
3.2.6. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến chất lƣợng của giống
sắn KM21-12 ...................................................................................................................54
3.2.7. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn
KM21-12 ..........................................................................................................................55
KẾT LUẬN V ĐỀ NGHỊ .............................................................................................57
1. Kết luận ..........................................................................................................................57
2. Đề nghị...........................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................59


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIAT

: Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế

CTCRI

: Viện Nghiên cứu Cây có củ

CATAS


: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc

FCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan

FAO

: Tổ Chức Lƣơng Nông Liên Hiệp Quốc

FCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan

GSCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây Trung Quốc

IITA

: Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới

IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lƣơng thực thế giới

MARIF

: Viện Nghiên cứu Cây Lƣơng thực Marlang - Indonexia


TTDI

: Viện Tinh bột Sắn Thái Lan

NLSH

: Năng lƣợng sinh học

NSCT

: Năng suất củ tƣơi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTL

: Năng suất thân lá

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTB

: Năng suất tinh bột

TLCK


: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

CSTH

: Chỉ số thu hoạch

TB

: Trung bình


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên toàn thế giới giai đoạn 2009 2014...................................................................................................................................... 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc
trồng sắn chính trên thế giới năm 2014.............................................................................. 5
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014 ... 7
Bảng 1.4. Diện tích, sản lƣợng sắn của các vùng trồng sắn của Việt Nam từ
năm 2005 - 2014.................................................................................................................. 7
Bảng 1.5. Diện tích năng suất của một số giống sắn ........................................................ 9
đƣợc trồng phổ biến ở Việt Nam........................................................................................ 9
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của tỉnh Yên Bái .................... 10
Bảng 3.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 5 giống sắn
tham gia thí nghiệm ............................................................................................. 29
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của 5 giống sắn ............................ 30

tham gia thí nghiệm ............................................................................................. 30
Bảng 3.3. Tốc độ ra lá của 5 giống sắn tham gia thí nghiệm .............................. 32
Bảng 3.4. Tuổi thọ lá của 5 giống sắn tham gia thí nghiệm ............................... 34
Bảng 3.5. Đặc điểm nông sinh học của 5 giống sắn tham gia thí nghiệm .......... 35
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của 5 giống sắn
tham gia thí nghiệm........................................................................................... 38
Bảng 3.7. Năng suất của 5 giống sắn tham gia thí nghiệm ................................. 40
Bảng 3.8. Chất lƣợng của 5 giống sắn tham gia thí nghiệm ............................... 42
Bảng 3.9. Kết quả hạch toán kinh tế của 5 giống sắn
tham gia thí nghiệm ............................................................................................. 44
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao
cây của giống sắn KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.......................... 45
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của
giống sắn KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ....................................... 46


vii
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của
giống sắn KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ....................................... 47
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm nông sinh học của
giống sắn KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ....................................... 48
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ................................ 50
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến năng suất và chỉ số thu hoạch
của giống sắn KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ................................ 52
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến chất lƣợng của giống sắn
KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ....................................................... 54
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn
KM21-12 tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ....................................................... 56



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, cây sắn đƣợc trồng rộng rãi trên toàn quốc và đƣợc ƣu
tiên nghiên cứu phát triển trong tầm nhìn chiến lƣợc đến năm 2020 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây
lấy củ có hàm lƣợng tinh bột cao, ngoài việc đƣợc sử dụng làm lƣơng thực,
sắn còn dùng làm nguyên liệu trong sản xuất tinh bột, trong công nghiệp chế
biến thực phẩm nhƣ bột ngọt, rƣợu cồn, bánh kẹo, sản xuất etanol là một loại
nguyên liệu thay thế cho nguyên liệu hoá thạch dần bị cạn kiệt. Hiện nay cây
sắn đang đƣợc chuyển đổi nhanh chóng từ vai trò cây lƣơng thực thành cây
công nghiệp với tốc độ phát triển cao ở những năm đầu thế kỷ XXI. Cây sắn
đƣợc trồng rộng rãi từ 300 Bắc đến 300 Nam và đƣợc trồng ở trên 100 nƣớc
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là châu Phi, châu Mỹ và châu Á (Phạm Văn
Biên và Hoàng Kim, 1991) [1].
Ngƣời nông dân vẫn quan niệm cây sắn là cây dễ trồng nên kỹ thuật
canh tác sắn lạc hậu: làm đất, mật độ trồng, bảo quản hom giống, lựa chọn
hom khi trồng cũng nhƣ chăm sóc sắn còn rất tuỳ tiện; không áp dụng bón
phân cho sắn hoặc nếu có bón thì cũng không đầy đủ và mất cân đối nên năng
suất không cao. Mặt khác ngƣời nông dân trồng chủ yếu là các giống sắn địa
phƣơng năng suất thấp và đã bị thoái hoá. Đồng thời đất trồng sắn có nguy cơ
trở nên bị xói mòn ngày càng nhiều nên ảnh hƣởng rất lớn không những đến
năng suất cũng nhƣ chất lƣợng của sắn mà còn biến đất thành những vùng
không thể canh tác đƣợc.
Ở Việt Nam, cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của ngƣời nông dân
nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tƣ, phù hợp sinh thái và điều kiện
kinh tế nông hộ. Trên thực tế sản xuất, sắn đƣợc trồng chủ yếu trên đất dốc,
đất nghèo dinh dƣỡng, điều kiện sản xuất khó khăn mà tại đó các cây trồng

khác phát triển kém, khi đó cây sắn vẫn chiếm ƣu thế. Trong nhiều năm trở lại


2

đây, năng suất sắn của Việt Nam đứng khoảng thứ 10 trong số các quốc gia
năng suất cao. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mang lại nhƣ: thành tựu trong
chọn tạo và nhân giống sắn lai, kỹ thuật canh tác, thời vụ và phân bón. Năng
suất và sản lƣợng của nhiều tỉnh đã tăng gấp đôi do trồng các giống sắn mới
năng suất cao và áp dụng kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững.
Vậy để phục vụ cho chiến lƣợc phát triển sắn bền vững ở Yên Bái việc
nghiên cứu về giống và các biện pháp kỹ thuật bón phân nhằm nâng cao năng
suất, chất lƣợng của các giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Với những lý do trên
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn giống và ảnh hưởng của tổ
hợp phân bón đến năng suất, chất lượng giống sắn mới tại huyện Yên Bình
tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thông qua nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng
của các giống sắn tham gia nghiên cứu nhằm lựa chọn đƣợc các giống sắn
mới phù hợp với điều kiện sản xuất ở vùng nghiên cứu nói riêng, tỉnh Yên Bái
và một số ở tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc nói chung.
- Xác định đƣợc tổ hợp phân bón hợp lý đối với giống sắn mới có năng
suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng của các
giống sắn tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá ảnh hƣởng của các tổ hợp phân bón đến sinh trƣởng, năng
suất, hiệu quả kinh tế giống sắn KM21-12.



3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sắn hiện là cây nguyên liệu chính để chế biến nhiên liệu sinh học có lợi
thế cạnh tranh cao của nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trƣớc
đây sắn chủ yếu để làm lƣơng thực cho ngƣời, làm thức ăn chăn nuôi, thủy
sản nhƣng ngày nay có đến 70% sắn ở châu

đƣợc dùng làm nguyên liệu sản

xuất ethanol. Vì vậy, sắn hiện nay đang đƣợc sử dụng nhƣ một nguyên liệu
phù hợp để sản xuất ethanol trên toàn châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh. Nhiên
liệu sinh học hiện có tầm quan trọng trong cuộc sống hiện đại kể từ khi giá
nhiên liệu hóa thạch đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề chính trị và cũng là
mối quan tâm ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng.
Xem xét những vấn đề này, các nƣớc phát triển và đang phát triển đã xây
dựng chính sách để bắt buộc pha ethanol và diesel sinh học (sản xuất từ các
nguồn tái tạo) với nhiên liệu hóa thạch (xăng, diesel). Từ đó dẫn đến một nhu
cầu lớn đối với nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học ở Trung Quốc,
Braxil, Nigieria, Thái Lan, Indonesia, Colombia và Việt Nam (Hệ thống cây
lƣơng thực Việt Nam, 2011b) [44].
Theo Cục Trồng trọt (2015) [6], hiện nay cây sắn đƣợc trồng ở tất cả 7
vùng sinh thái trên cả nƣớc, tuy nhiên diện tích tập trung nhiều nhất tại các tỉnh
vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên và Đông Nam bộ.
Diện tích sắn toàn quốc giảm từ năm 1995 - 1999, tăng trở lại từ năm 2000 2010 và phát triển ổn định từ năm 2011 - 2014. Năng suất sắn tăng liên tục trong
giai đoạn 2010 - 2015, sau 5 năm năng suất tăng 12,9 tạ củ tƣơi/ha, tốc độ tăng
trung bình 2,58 tạ củ tƣơi/ha/năm.

Đối với vùng sản xuất sắn ở các huyện miền núi, đại bộ phận hộ nông
dân canh tác sắn đều sử dụng phƣơng thức canh tác quảng canh, không bổ
sung dinh dƣỡng khoáng đa và trung lƣợng sau mỗi vụ thu hoạch, chủ yếu tập


4

trung khai thác và bóc lột dinh dƣỡng sẵn có trong đất, do đó nhu cầu dinh
dƣỡng để cây sắn sinh trƣởng phát triển không đảm bảo ở các năm tiếp theo.
Để phát triển sản xuất bền vững trong thời gian tới, cần tập trung triển khai
những nhiệm vụ chính quan trọng. Trong đó, quy hoạch vùng trồng sắn theo
hƣớng linh hoạt, có đầu tƣ thâm canh, bón đủ và cân đối phân bón theo quy trình
kỹ thuật để chống xói mòn (Bùi Bá Bổng, 2012) [5]. Đồng thời, tăng cƣờng sử
dụng giống mới có năng suất và tỷ lệ tinh bột cao, khả năng chống chịu sâu bệnh
tốt, thời gian sinh trƣởng ngắn phù hợp trong việc trồng rải vụ.
1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn là cây quan trọng đƣợc xếp đứng thứ năm sau cây ngô,
lúa gạo, lúa mì và khoai tây.
Diện tích sắn trên toàn thế giới năm 2014 đạt 24,222 triệu ha, năng suất
bình quân 11,159 tấn/ha, sản lƣợng 270,294 triệu tấn (FAOSTAT, 2015) [47].
Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn thế giới trong giai đoạn 2009 - 2014
đƣợc thể hiện ở bảng 1.1:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên toàn
thế giới giai đoạn 2009 - 2014
Năm

2009

2010


Diện tích (triệu ha)

19,094

19,293

Năng suất (tấn/ha)

12,320

12,470

2011

2012

2013

2014

20,060 19,991

20,732

24,222

12,780 12,830

13,347


11,159

Sản lƣợng (triệu tấn) 235,289 240,659 256,404 256,529 276,722 270,294
Nguồn: FAOSTAT, 2015 [47]
Qua số liệu bảng 1.1 ta thấy:
Sản lƣợng sắn của toàn thế giới trong năm 2014 là khoảng 270,294 triệu


5

tấn. Từ năm 2009 đến năm 2014 diện tích sắn đã tăng 5,128 triệu ha, sản
lƣợng sắn đã tăng 35,005 triệu tấn tuy nhiên năng suất lại giảm 1,161 tấn/ha.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc
trồng sắn chính trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Toàn thế giới

24,222


11,159

270,294

Châu Phi

17,524

8,379

146,825

Nigeria

7,102

7,720

54,832

Cộng hòa Congo

2,056

8,077

16,609

Angola


0,756

10,106

7,639

Ghana

0,889

18,587

16,524

Mozambique

0,870

5,877

5,115

Châu Mỹ

2,542

12,921

32,845


Brazil

1,568

14,826

23,242

Paraguay

0,212

17,000

3,606

Colombia

0,258

10,226

2,635

Peru

0,097

12,244


1,188

Haiti

0,186

3,305

0,615

Châu Á

4,134

21,859

90,372

Indonesia

1,003

23,360

23,436

Thái Lan

1,349


22,255

30,022

Việt Nam

0,553

18,471

10,210

Ấn Độ

0,228

35,656

8,139

Trung Quốc

0,288

16,269

4,680

Vùng trồng


Nguồn: FAOSTAT, 2015 [47]


6

Qua số liệu bảng 1.2 ta thấy:
Cây sắn đƣợc trồng tại 105 quốc gia, năm 2014 toàn thế giới có 24,222
nghìn ha sắn, trong đó có 72,35% diện tích sắn đƣợc trồng ở châu Phi, châu
Mỹ chiếm 10,49 %, châu Á chiếm 17,16 %.
Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2014 là 17,524 triệu ha, năng
suất củ tƣơi bình quân 8,379 tấn/ha, sản lƣợng 146,825 triệu tấn. Ở châu Phi
nƣớc có diện tích sắn lớn nhất là Nigeria với 7,102 triệu ha, năng suất đạt
7,720 tấn/ha, sản lƣợng 54,832 triệu tấn. Sắn là nguồn lƣơng thực chính của
ngƣời dân tại nhiều nƣớc ở vùng này. Châu Phi là nơi tình trạng suy dinh
dƣỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua nên cây sắn hiện đƣợc coi là giải
pháp an toàn lƣơng thực hàng đầu.
Năm 2014 tổng diện tích sắn trồng ở châu Mỹ là 2,542 triệu ha, năng
suất củ tƣơi bình quân 12,921 tấn/ha, sản lƣợng 32,845 triệu tấn. Brazil là
nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Mỹ với 1,568 triệu ha - sản lƣợng
23,242 triệu tấn.
Châu Á cùng với châu Phi và châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn châu Á hiện có 4,134 triệu ha, sản lƣợng
90,372 triệu tấn, năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 21,859 tấn/ha.
Thái Lan là nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Á với 1,349 triệu ha sản lƣợng 30,022 triệu tấn.
1.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong
chiến lƣợc an toàn lƣơng thực quốc gia sau lúa và ngô. Diện tích, năng suất,
sản lƣợng sắn từ năm 2005 - 2014 đƣợc thể hiện ở bảng 1.3.



7

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2005 - 2014
Năm

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

2014

Diện tích (1.000 ha) 425,5 475,2 495,5 555,7 508,8 496,2 558,4 550,6 544,1 551,1
Năng suất (tấn/ha)

15,78 16,37 16,53 16,9 16,81 15,08 17,73 17,69 17,90 18,55

Sản lƣợng (1000 tấn) 6.716 7.783 8.193 9.396 8.557 8.522 9.897 9.745 9.742 10.225,3
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 [31]
Qua bảng số liệu 1.3 ta có nhận xét
Trong vòng 10 năm từ năm 2005 - 2014 diện tích trồng sắn tăng từ 425,5
nghìn ha lên 551,1 nghìn ha và năng suất tăng từ 15,78 tấn/ha lên 18,55
tấn/ha. Sản lƣợng tăng từ 6.716 nghìn tấn lên 10.225,3 nghìn tấn.
Bảng 1.4. Diện tích, sản lƣợng sắn của các vùng trồng sắn của Việt Nam
từ năm 2005 - 2014
Năm
Vùng

Sản lƣợng (1.000 tấn)

Diện tích (1.000ha)

2005 2010 2013 2014

2005

2010

2013

2014

92,4

108,0

106,4

99,2

ĐB sông Hồng

8,5

Vùng núi trung du phía bắc

89,4 104,6 117,2 118,5

Vùng ven biển Trung bộ

133,0 155,0 173,7 170,1 1.855,9 2.609,3 3 075,4 3 103,4


Vùng Tây Nguyên

89,4 133,2 147,6 152,2 1.446,6 2.205,0 2 528,3 2 679,2

Vùng Đông Nam Bộ

98,8

90,1

92,5

97,7 2.270,5 2.307,3 2 442,9 2 715,1

ĐB Sông Cửu Long

6,4

6,0

6,3

6,3

7,3

6,6

6,3


986,8

1.283,1 1 507,1 1 525,6

64,0

82,9

97,2

102,7

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 [31]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy:
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 60% diện tích của
sắn đƣợc trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại đƣợc trồng trên các loại
đất khác. Sắn ƣa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn đƣợc
trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích


8

trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha tƣơng ứng. Trong khi đó sắn ở miền
Nam Việt Nam đƣợc trồng chủ yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này
phẳng và nghèo chất dinh dƣỡng, các khu vực ven biển miền Trung và Đông
Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn toàn miền Nam. Trong khi đó hơn
30% diện tích sắn đƣợc trồng ở Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phƣớc của
khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với địa hình đồi núi.
Năm 2014 diện tích trồng sắn đã đạt 551,1 nghìn ha, trong đó có

khoảng 77% tổng diện tích đƣợc phân bố ở vùng ven biển miền Trung,
Tây Nguyên và Đông Nam. Có thể thấy rằng việc sản xuất sắn tại Việt
Nam đã đƣợc chuyển dần sang vùng ven biển miền Trung và khu vực
Đông Nam Bộ trong những năm gần đây. Vùng Tây Nguyên là một trong
ba vùng sản xuất nhiều sắn ở Việt Nam có diện tích và sản lƣợng tăng
đáng kể vào giai đoạn 2005 - 2014. Sản lƣợng sắn và diện tích sắn ở nhiều
tỉnh đã tăng lên, điều này đƣợc kích thích bởi việc xây dựng các nhà máy
chế biến sắn mới có quy mô lớn. Sản lƣợng sắn trong từng khu vực có
liên quan chặt chẽ đến diện tích gieo trồng và năng suất, mà chủ yếu phụ
thuộc vào việc áp dụng các giống sắn mới năng suất cao ở mỗi tỉnh và
thông qua các kỹ thuật thực hành sản xuất bền vững. Trong khi hai mƣơi
năm trƣớc đây, tại Việt Nam không có các nhà máy sản xuất tinh bột sắn
quy mô lớn, hiện nay có 60 nhà máy chế biến sắn hoạt động với tổng công
suất chế biến từ 3.200.000 - 4.800.000 tấn củ tƣơi/năm. Tổng sản lƣợng
tinh bột sắn tại Việt Nam đƣợc khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn, trong đó
70% đƣợc xuất khẩu và 30% đƣợc sử dụng trong nƣớc [3].
Kết quả này đạt đƣợc thông qua hai yếu tố đó là mở rộng diện tích và
trồng các giống sắn cao sản mới. Năm 2005 có diện tích trồng sắn từ
425.500 ha, năm 2014 là 551.100 ha, tăng so với năm 2005 là 125.600 ha
và đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 15,78 tấn/ha trong năm 2005 lên
18,55 tấn /ha vào năm 2014.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất châu Á về chọn tạo và
nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu trong lĩnh vực chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng


9

suất và sản lƣợng sắn của nhiều tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các
giống sắn mới có năng suất cao và áp dụng kỹ thuật canh tác sắn thích

hợp, bền vững.
Qua số liệu bảng 1.5 ta thấy:
Năm 2008 diện tích canh tác giống sắn mới toàn quốc đạt trên 500.000
ha, chủ yếu là KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7. Sắn
lát và tinh bột sắn có nhiều lợi thế cạnh tranh cao trên thị trƣờng sắn. Do đó
sự kết hợp giữa phát triển sản xuất và chế biến sắn làm tinh bột, thức ăn gia
súc và làm cồn sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu hút đầu
tƣ nƣớc ngoài và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa một số khu vực
nông thôn cũng nhƣ đẩy nhanh phong trào xây dựng nông thôn mới ở nông
thôn của tỉnh Yên Bái.
Bảng 1.5. Diện tích năng suất của một số giống sắn
đƣợc trồng phổ biến ở Việt Nam

Giống

Diện tích

Năng suất

thu hoạch

củ tƣơi

năm 2008

(tấn/ha)
Trung

Tỷ lệ


Năng

tinh

suất tinh

bột

bột

Tối đa

(%)

(tấn/ha)

Sản lƣợng
củ tƣơi
(1000 tấn)

(1000ha)

(%)

KM94

420

75,54


16,9

33,0

28,7

9,5

7.098

KM140

30

5,4

20,0

35,0

28,7

10,0

600

KM98-5

25


4,5

20,6

34,5

28,5

9,8

515

KM98-1

18

3,24

20,3

32,2

27,6

8,9

365

SM937-26


15

2,7

19,8

32,2

28,9

9,3

297

KM98-7

8

1,44

17,0

31,6

27,5

8,7

136


HL23

6

1,08

13,5

16,5

25,3

4,2

81

XVP

15

2,7

12,0

15,1

26,5

4,0


180

Giống khác

19

3,4

6,5

14,9

25,4

3,8

124

Tổng số

556

100

bình

Nguồn: Hoàng Kim và cs, 2008[19]

9.396



10

Tại Việt Nam cây sắn đƣợc coi là cây trồng chính cung cấp nguồn nhiên
liệu cho sản suất năng lƣợng sinh học. Bộ Công thƣơng đã hoàn thiện việc
quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu cho năng lƣợng sinh học [3]. Khi
chƣơng trình NLSH của Nhà nƣớc vận hành, các nhà máy sản xuất ethanol sẽ
tiêu thụ một khối lƣợng sắn rất lớn. Dự kiến năm 2012, sản xuất ethanol sẽ
tiêu thụ 16% sản lƣợng sắn, năm 2015 chiếm 35%, năm 2020 chiếm 41%, đến
năm 2025 chiếm 48% (Nguyễn Thế Hùng, 2001) [11].
Việt Nam là nƣớc xuất khẩu lớn thứ hai về các sản phẩm sắn sau Thái
Lan với 2,00 - 4,00 triệu tấn sắn lát khô và tƣơng ứng khoảng 0,4 - 0,8 tấn
tinh bột sắn xuất khẩu. Đại lục Trung Quốc vẫn là nƣớc nhập khẩu sắn lớn
nhất của Việt Nam và chiếm 90% thu nhập xuất khẩu của ngành công nghiệp.
Hàn Quốc và Đài Loan là nƣớc đứng thứ hai và thứ ba trong tốp các nhà nhập
khẩu lớn nhất. Nhu cầu nhập khẩu sắn của Trung Quốc tăng vọt do nhu cầu để
sản xuất ethanol.
1.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại tỉnh Yên Bái
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của tỉnh Yên Bái
giai đoạn từ năm 2010 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tấn/ha)


(nghìn tấn)

2010

13,6

19,09

259,6

2011

15,3

18,50

283,0

2012

16,2

18,77

304,1

2013

16,9


19,23

325,0

2014

16,5

19,23

317,3

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 [31]
Yên Bái nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có ảnh hƣởng một phần
của khí hậu ôn đới nhƣng vẫn đƣợc chia làm bốn mùa rõ rệt do vậy rất thích
nghi cho quá trình sinh trƣởng phát triển của các loài cây trồng, trong đó có


11

cây sắn. Ngày nay công nghiệp chế biến sắn càng phát triển nhất là ngành chế
biến tinh bột và ethanol thì sắn đƣợc coi là một trong những cây trồng cho thu
nhập cao. Các giống đƣợc trồng chủ yếu là: Giống sắn cao sản chiếm 65%
(KM60, KM94, KM95-3, SM937-26, NA1…) và 35% là các giống sắn địa
phƣơng. Sắn địa phƣơng phần lớn đƣợc trồng tại các huyện miền núi vùng cao,
các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên năng suất thấp, sản lƣợng chƣa cao.
Tổng diện tích trồng sắn của tỉnh Yên Bái đạt 13,6 nghìn ha năm 2010
đến năm 2014 diện tích tăng lên thêm 2,9 nghìn ha đạt 16,5 nghìn ha. Sản

lƣợng tăng mạnh từ 259,6 nghìn tấn lên 317,3 nghìn tấn. Điều này cho thấy
ngƣời dân đang sử dụng giống sắn mới cho năng suất cao, chất lƣợng tốt và tỷ
lệ tinh bột cao.
1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Trƣớc đây, sắn đƣợc coi là một cây màu lƣơng thực vì vậy thƣờng đƣợc
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của ngƣời nghèo và đƣợc sản xuất
bởi ngƣời nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nƣớc phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chƣơng trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở
Nigieria.
Trên thế giới sắn đƣợc trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vô tính (dòng vô tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7). Quá
trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định đƣợc dòng sắn
triển vọng (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004), [25]. Nguồn gen và cơ cấu giống
sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong
công tác cải tiến giống sắn. Sự phong phú, đa dạng về nguồn gen và phƣơng
pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở để tạo ra giống tốt.


12

Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn đƣợc thực hiện chủ yếu ở Trung
tâm nghiên cứu Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế - CIAT tại Colombia, Viện
Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trƣờng, Viện
Nghiên cứu quốc gia ở những nƣớc trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT, IITA
đã có những chƣơng trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt chẽ các
chƣơng trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội, chọn tạo

và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lƣợc cải tiến giống sắn đƣợc thay
đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của từng chƣơng trình quốc gia đối với
công tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã đƣợc điều tiết
bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản đƣợc 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký
tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ,
24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn
vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi (Lƣờng Văn Duy, 2007) [7].
Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại đƣợc thu thập
nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn
gen giống sắn nêu trên đã đƣợc CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả
năng cho năng suất, giá trị dinh dƣỡng, thời gian sinh trƣởng, khả năng chống
chịu sâu bệnh hại cũng nhƣ thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng. Từ đó
chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn để trao đổi,
giữ gen đối với các nƣớc.
Tại châu Mỹ Latinh, chƣơng trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chƣơng trình sắn quốc gia của các nƣớc Brazil,
Colombia, Mehico… giới thiệu cho sản xuất ở các nƣớc này những giống sắn
tốt nhƣ SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23,
MBRA383… Do vậy đã góp phần đƣa năng suất và sản lƣợng sắn trong vùng
tăng lên một cách đáng kể.


13

Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IITA (International
Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo
quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đƣa vào sản xuất một số giống
sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phƣơng 2 đến 3 lần

(Phan Kim Sơn, 2008) [30].
Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nƣớc Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế
nhƣ FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn ngày, chất lƣợng cao (giàu carotene, vitamin, protein…) thích
hợp ăn tƣơi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [26].
Ở châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo đƣợc tổ chức tại
Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chƣơng
trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất
củ tƣơi và tỷ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp.
Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Indonexia, Srilanca)
có nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lƣơng thực là chọn tạo những giống sắn
ngắn ngày có năng suất cao, chất lƣợng tốt, hàm lƣợng axit Cyanhydric
(HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tƣơi, dạng cây đẹp, có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên Chăn, Lào
ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tƣơng lai mới
cho sắn ở châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh học có
lợi cho ngƣời nghèo, mục tiêu là chọn tạo đƣợc những giống mới đáp ứng
đƣợc yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới trong
chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến tính,
màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm.


14

Ấn Độ là nƣớc ở châu

có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ


quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản,
đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo đƣợc hàng chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chƣơng trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5
giống sắn mới đƣợc nhà nƣớc công nhận là giống quốc gia, trong đó giống
Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tƣơi cao (35 - 40) tấn/ha.
Chƣơng trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc đƣợc thực hiện chủ yếu
tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên
cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới
năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,
SC124, Nanzhi188, GR911, GR891.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ƣu điểm của giống. Nhƣng
trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc
bồi dƣỡng giống sắn thƣờng xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ
thoái hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác
chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu
chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Cây sắn đƣợc du nhập vào nƣớc ta khoảng giữa thế kỷ 18 và có mặt ở
miền Nam trƣớc, sau đó mới đƣa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn đƣợc
trồng rộng khắp cả nƣớc (Bùi Huy Đáp, 1987) [8].
Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so
sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra đƣợc giống sắn H34 thuộc nhóm sắn
đắng có tỷ lệ tinh bột cao (>30%).
Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam
và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hƣng Lộc đã thu thập và đánh giá



15

các giống sắn địa phƣơng. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới
để đƣa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng
suất cao hơn giống H34 và Mì Gòn địa phƣơng (Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn
Kế Hùng, 1985; Trần Ngọc Quyền và cs, 1990) [10].
Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, Trƣờng Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã đánh
giá 20 giống sắn địa phƣơng và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống địa
phƣơng tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [24].
Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan
hệ chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988 - 2005), chƣơng trình sắn của
Việt Nam đã phối hợp với CIAT chọn lọc và phát triển hai giống sắn mới là
KM60 và KM94 ra sản xuất. Đây là hai giống sắn có năng suất củ tƣơi cao
(25 - 40 tấn/ha), có tỷ lệ tinh bột cao (27 - 30%), thích hợp với chế biến tinh
bột. Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn đƣợc
xây dựng, cây sắn đã chuyển sang hƣớng sản xuất hàng hóa. Do đó các giống
sắn mới đã và đang đƣợc phát triển mạnh ở hai miền Nam - Bắc. Việc giới
thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào sản xuất đã là một bƣớc đột phá
mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Với sự hợp tác của CIAT, chƣơng trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành
đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới thiệu
và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nƣớc. Hàng chục dòng triển
vọng tiếp tục đƣợc chọn ra từ nguồn vật liệu này nhƣ: KM98-1, KM98-5,
KM95-3, KM98-7, KM140… Trong số các dòng này, có những dòng rất có
triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tƣơi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, chƣơng trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt
chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lƣới nghiên cứu sắn châu

để đẩy mạnh


hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra những
giống sắn có năng suất củ tƣơi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến
công nghiệp, đồng thời cũng tuyển chọn đƣợc những giống sắn ngắn ngày, đa


16

dạng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng nhƣ nhu cầu về lƣơng thực
ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo đƣợc bƣớc đột phá quan trọng trong nghề
trồng sắn của Việt Nam (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004) [25].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang đƣợc thực hiện trong
chƣơng trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
sắn bản địa đã chọn đƣợc 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 đã đƣợc đƣa vào trồng tại nhiều địa phƣơng ở
giai đoạn 2007 - 2009.
Mục tiêu của chƣơng trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lƣợng chất khô và hàm lƣợng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.
- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.
- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học.
Mục tiêu cụ thể của chƣơng trình nhân giống sắn là: Chọn tạo và phổ
biến giống mới có năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lƣợng tinh bột từ 27 30%, thời gian sinh trƣởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng,
đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thƣớc gốc, củ thống nhất và phù
hợp cho chế biến công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay có khá nhiều công trình nghiên cứu
về chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới đƣợc đƣa

vào sản xuất nhƣ: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1,
KM98-5, KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông
dân trên diện rộng, cho nên tạo đƣợc công ăn việc làm và góp phần xóa đói
giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh


×