Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Thị Bạch Tuyết

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của bản
thân với sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học. Những thông tin, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc, mọi số liệu
được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và khách quan.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên,tới tất cả các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS Vũ Thị Bạch Tuyết người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
thạc sỹ.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên,

tháng 10 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 4
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................................... 4

1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại ........................................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 5
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ................................................................... 6
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ..................................................................... 9
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................ 11
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ....... 11
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .............. 12
1.2.3. Một số phương pháp quản trị rủi ro tín dụng ........................................ 19
1.2.4. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Uỷ ban giám sát Ngân
hàng Basel ...................................................................................................... 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ................................ 21


iv

1.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 22
1.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 24
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ...... 25
1.4.1. Trên góc độ của nền kinh tế .................................................................. 26
1.4.2. Trên góc độ Ngân hàng ......................................................................... 27
1.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới và
NHTM Việt Nam ............................................................................................ 29
1.5.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới 29
1.5.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM trong nước .. 31
1.5.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 34
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 37
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng .................................. 40
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng ........................................ 40
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công cụ quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 40
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 43
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ..................44
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên ................................................................................................... 44
3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ............................. 44


v

3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ....................................................................... 47
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công thương Việt Nam
- CN Thái Nguyên ........................................................................................... 56
3.2.1. Rủi ro tín dụng tại NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Thái Nguyên
thời gian qua .................................................................................................... 56
3.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ........................................................ 58
3.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ................................................... 66
3.3.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 66
3.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương - CN Thái Nguyên ............................................. 69

3.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của
Vietinbank Thái Nguyên ................................................................................. 72
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 76
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 77
4.1. Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ................................ 77
4.1.1. Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2014- 2016, định hướng đến 2020 ......... 77
4.1.2. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ................................................... 78
4.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên thời gian tới ............... 81
4.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp....................................................................... 81
4.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra ............................. 86
4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ .......................................................................... 88


vi

4.2.4. Một số giải pháp đồng bộ ...................................................................... 92
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 93
4.3.1. Đối với Chính Phủ................................................................................. 93
4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ................................................................ 96
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ............................. 97
Kết luận chương 4 ........................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC (Credit info)

: Trung tâm Thông tin tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương


RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .............................................47
Bảng 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của Vietinbank Thái Nguyên giai
đoạn 2012 - 2014.......................................................................................48
Bảng 3.3: Dư nợ tín dụng theo thời hạn từ năm 2012 đến 2014 ...............................49
Bảng 3.4. Tình hình dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế...................................51
Bảng 3.5. Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế ...............................53
Bảng 3.6. Tình hình cho vay - Thu nợ tại NH Vietinbank Thái Nguyên .................54
Bảng 3.7: Kết quả kinh doanh của NH Vietinbank - CN Thái Nguyên....................55
Bảng 3.8: Phân loại nợ tại NH TMCP Công thương - CN Thái Nguyên .................56
Bảng 3.9: Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn....................................................................57
Bảng 3.10: Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế ...............................................57
Bảng 3.11: Chấm điểm, phân loại khách hàng .........................................................62


ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Dư nợ tín dụng theo thời hạn từ năm 2011 đến 2013...........................50
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ phân theo ngành kinh tế .................................................53
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế .........................................54

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mạng lưới hoạt động của Vietinbank ......................................................46
Sơ đồ 3.1: Quy trình tín dụng tại Vietinbank Thái Nguyên ......................................60
Sơ đồ 3.3: Quy trình thẩm định .................................................................................63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên
không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đặc trưng của hệ
thống NHTM Việt Nam thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu nó mang
lại trên 90% thu nhập cho mỗi Ngân hàng, nhưng cũng mang lại không ít những
rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ, rủi
ro tín dụng ngày càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác
động. Rủi ro tín dụng quá mức độ cho phép sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh Ngân hàng.
Hầu hết các Ngân hàng đều nhận thấy rõ vị trí, tầm quan trọng của việc
quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên dưới tác động của nhiều yếu tố từ khách
quan đến chủ quan, rủi ro tín dụng vẫn đang xảy ra và tiềm ẩn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM Việt Nam khiến cho bộ máy và các công cụ quản trị rủi
ro tín dụng đã và đang áp dụng chưa mang lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng yêu

cầu giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đứng trước
tình hình đó, đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải nâng cao công tác quản trị rủi
ro tín dụng, hạn chế thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên thiệt hại
cho Ngân hàng, khách hàng và toàn xã hội.
Mặc dù, NH TMCP Công thương Thái Nguyên đã tiến hành nhiều biện
pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng vẫn không thể tránh khỏi những
tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, vì vậy rủi ro tín dụng vẫn ở mức
độ cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi Vietinbank - Chi nhánh
Thái Nguyên cần phải xây dựng cho mình một chiến lược, chính sách thích hợp
để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ gây nên rủi ro tín dụng trở nên


2

cấp thiết. Chiến lược ấy phải đặt vị thế của công tác quản trị rủi ro tín dụng lên
hàng đầu.
Xuất phát từ nhận thức quan trọng và thực tiễn đó, học viên quyết định
chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
vào điều kiện cụ thể nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi
trường cạnh tranh mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu một số lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân

hàng thương mại và bài học cho NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn
2012-2014, đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro
tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên trong thời gian tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng của các NHTM
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tế trong việc quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Những đóng góp của luận văn
Đã có một số nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM khác
nhau, tuy nhiên việc nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện kinh
tế đang có những biến động bất lợi và chưa có đề tài nghiên cứu về quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên.
Đề tài luận văn phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế với
những thách thức mới. Luận giải các biện pháp góp phần tăng cường quản trị

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính đề tài được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
“Tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam “Tín dụng” là sự chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người
sở hữu này sang người sở hữu khác sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn.
Hiểu một cách nôm na thì “Tín dụng” là sự vay mượn giữa hai bên (bên cho vay
và bên vay).
Theo thuật ngữ kinh tế, “Tín dụng” là một phạm trù kinh tế, thể hiện mối

quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay
có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay
trong một thời gian nhất định. Người đi vay tới kỳ hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn
trả số tiền hoặc hàng hoá đã vay, có kèm theo một khoản lãi.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là một quan hệ vay
mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện hoàn trả cả
vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói cách khác, tín dụng là một
phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân, tổ
chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc
hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: số
tiền hoàn trả (gốc, lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức cho vay và thu
hồi...


5

Theo khoản 14 Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng (TCTD) được sửa
đổi bổ sung năm 2010 cấp tín dụng được quy định như sau: Cấp tín dụng là
việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM)
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt- đó là Tiền
tệ. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro và
những rủi ro đó phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau. Các loại rủi ro gặp
phải trong kinh doanh tại Ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro
lãi suất, rủi ro thanh khoản... Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận cho Ngân hàng nhất (chiếm >90%), nhưng cũng là nghiệp vụ mang
lại nhiều rủi ro nhất, rủi ro tín dụng dễ xảy ra nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất và

gây hậu quả nặng nề nhất đối với các NHTM.
Rủi ro tín dụng được hiểu là những rủi ro do một khách hàng hoặc một
nhóm khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín
dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ,
không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc, lãi, gây ra những tổn thất về tài chính
và khó khăn trong hoạt động của NHTM.
Căn cứ vào khoản 01, điều 02 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Đối với NHTM, việc phân loại rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm
đảm bảo nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro và phân biệt được


6

trách nhiệm giữa các bộ phận, giữa các khâu. Căn cứ vào các tiêu thức khác
nhau, rủi ro được phân loại như sau:
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro:
- Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong giao
dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm rủi ro
lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục: là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của Ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
* Phân theo tính chất rủi ro của tín dụng: có rủi ro do khách quan và rủi
ro do chủ quan.
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng tại NHTM, có hai đối tượng tham gia là Ngân

hàng cho vay và người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo
sự chi phối với những điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường
kinh doanh là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng
xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Rủi ro xuất phát từ người vay và Ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro sau đây giúp
chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa
ra được những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của
NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn.
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi
ro tín dụng của Ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với
việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng
đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân
thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.


7

- Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng - người trực tiếp nhận
hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.
Vì vậy, nếu trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể
chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến
cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín
dụng tại các NHTM.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Hơn
nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao,

bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín
dụng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức
và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm
bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án
vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín
dụng là điều không thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo
để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp
cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều Ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Khách hàng sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho
nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục
đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất
hiện.


8

- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng
là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số Công ty, Tổng công ty
đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay
vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng cho vay chính.
Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không
chịu thực hiện việc trả nợ thay [Nguyễn Thị Minh Châu (2013) Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tại Hội thảo khoa học trường Đại học Ngân hàng].
1.1.3.3. Nguyên nhân khác

* Môi trường kinh tế:
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường Thế giới
là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
người đi vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực
phẩm và nguyên liệu) dầu thô, may gia công… rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết
và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường Thế giới biến động xấu.
Những biến động xấu từ kinh tế thế giới và trong nước làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của các Ngân hàng
cho vay nói chung.
Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ
quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay
gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của Ngân
hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và
Quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các Ngân hàng trong
nước gặp phải nguy cơ rủi ro, nợ xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài


9

chính lớn đã bị các Ngân hàng nước ngoài thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ
mới với nhiều tiện ích hơn.
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách
quản lý kinh tế còn chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh
tại Việt Nam, chưa tạo nên các yếu tố cạnh tranh lành mạnh; chưa có khung
pháp lý đầy đủ đảm bảo cho môi trường kinh doanh tiền tệ được minh bạch.
Đây là kẽ hở cho các tiêu cực và là nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng.
- Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả

khách hàng lẫn Ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng của
mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay Ngân hàng.
Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn
định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ Ngân hàng, còn với
các khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào
tình trạng nợ xấu. Mặc dù loại rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua
bảo hiểm, tuy nhiên khi loại rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả Ngân hàng
cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các Công ty
bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay Ngân hàng.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại (NHTM)
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của NHTM: Hoạt động Ngân hàng bao
giờ cũng đặt chữ tín lên hàng đầu, hạn chế tối đa tất cả các thông tin xấu, không
hay trên các phương tiện truyền thông đại chúng ảnh hưởng đến hoạt động của
Ngân hàng. Nếu một NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao hoặc bị Ngân hàng Nhà nước
đưa vào diện kiểm soát đặc biệt thì uy tín của Ngân hàng đó bị giảm sút một
cách nghiêm trọng. Đồng nghĩa với việc lúc đó không có một cá nhân hoặc tổ
chức nào đặt quan hệ để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng đó nữa vì họ biết


10

đồng vốn họ bỏ vào Ngân hàng đó không được đảm bảo an toàn và không thể
sinh lời..
- Làm giảm khả năng thanh toán của NHTM: Để có nguồn vốn đủ cung
cấp tín dụng cho khách hàng thì NHTM phải huy động (hay nói cách khác là đi
vay) từ các tổ chức và dân cư để cấp tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng do không thu
hồi được nợ xảy ra, NHTM sẽ hạn chế nguồn để thanh toán tiền gửi cho các
chủ nợ.
- Làm giảm lợi nhuận của NHTM: Theo quy định của Ngân hàng nhà

nước, tất cả các khoản cấp tín dụng, Ngân hàng đều phải trích dự phòng, tỷ lệ
trích dự phòng tùy theo việc phân loại nợ và tài sản đảm. Có nghĩa là, nợ bị
phân loại vào nhóm nợ càng cao, có tài sản bảo đảm có độ rủi ro cao sẽ phải
trích dự phòng cao hơn các khoản nợ xấu ít hơn và có tài sản đảm bảo rủi ro
thấp. Số tiền trích rủi ro được hạch toán thẳng vào chi phí của NHTM, làm chi
phí tăng lên, lợi nhuận sẽ giảm theo.
- Nguy cơ phá sản Ngân hàng: Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến uy tín, khả
năng thanh khoản và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu tiếp tục kéo dài và ăn mòn
vào vốn riêng của Ngân hàng, con đường đi đến tuyên bố phá sản Ngân hàng
là tất yếu.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế
Ngày nay, hoạt động của Ngân hàng mang tính xã hội hoá cao nên một
khi rủi ro tín dụng xẩy ra đối với Ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hầu
hết mọi hoạt động của nền kinh tế. Nếu có sự rủi ro trong hoạt động tín dụng, dù
chỉ ở một Ngân hàng mà không ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây
truyền đe doạ đến tính an toàn và ổn định của cả hệ thống Ngân hàng. Từ đó sẽ
gây ra những vấn đề bất ổn cho nền kinh tế, thậm chí còn ảnh hưởng đến nền
kinh tế khu vực và Thế giới.


11

1.1.4.3. Đối với khách hàng
- Đối với người gửi tiền: Vốn mà Ngân hàng dùng để cấp tín dụng cho
khách hàng chính là từ tiền gửi của người gửi tiền. Chính vì thế, khi Ngân hàng
gặp phải rủi ro tín dụng, đồng nghĩa với việc không thu được gốc, lãi của những
khoản cấp tín dụng bị rủi ro. Khi đó người gửi tiền cũng phải đối mặt với rủi
ro.
- Đối với người đi vay: Khi mức độ rủi ro cao, ảnh hưởng và uy tín của
Ngân hàng bị hạ thấp, Ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các biện pháp

thắt chặt, có thể phải nâng lãi suất lên để bù đắp những rủi ro đã xảy ra. Do đó
người đi vay sẽ gặp khó khăn, chi phí lãi suất cao hơn ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của bản thân người vay.
- Đối với khách hàng có khoản tín dụng rủi ro: Ngân hàng sẽ áp dụng
mức lãi suất cao hơn, tăng chi phí kinh doanh, uy tín của chính khách hàng bị
giảm sút, cơ hội để khách hàng tìm các nguồn vốn khác sẽ gặp khó khăn.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo
theo những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng
khắc phục. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm trong
các tổ chức tài chính - Ngân hàng bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng
nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động. Mặt khác,
nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ
hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt
ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện pháp,
phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm bảo rủi ro
tín dụng trong phạm vi Ngân hàng có thể chấp nhận được [Ngô Hướng (1998)
Rủi ro tín dụng trong các tổ chức tín dụng. Nguyên nhân – Giải pháp (Tạp chí
Ngân hàng)]


12

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chính
sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững.
Chủ thể của hoạt động quản trị rủi ro trong Ngân hàng là sự thống nhất
của nhiều cấp độ: của Hội đồng quản trị của Ngân hàng, của Ban Giám đốc,

của bộ phận quản lý tín dụng và ngay bản thân mỗi cán bộ tín dụng của Ngân
hàng.
Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro trong
phạm vi Ngân hàng có thể chấp nhận được. Mục đích này phụ thuộc vào mục
đích hoạt động của Ngân hàng là tối đa hoá giá trị mà Ngân hàng hi vọng được
xác định trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh [4]
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị rủi ro của
NHTM bao gồm: những đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản
trị hạn chế khả năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng gắn chặt với hoạt động của cấp tín dụng.
Hiện nay vẫn có sự phân biệt chưa rõ ràng giữa quản trị và quản lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng là:
việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động, các quy trình liên quan đến
việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất mà Ngân hàng có thể chấp nhận được. Công tác quản lý này được thực
hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp
đồng tín dụng và việc thực hiện giải ngân và kiểm soát khi cho vay đến việc
thu nợ và xử lý nợ quá hạn.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng
để từ chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử
lý kịp thời (trong trường hợp đã cho vay). Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi
ro tín dụng theo các nhóm sau:


13

- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
+ Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài

khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho Ngân hàng một số
dấu hiệu quan trọng gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó
khăn trong thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là
giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…
+ Các hoạt động vay: mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán
chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho đáo hạn;
yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
+ Phương thức tài chính: sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho
các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất,
ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả
(factoring); giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh
toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
+ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
+ Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản
trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
+ Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: được hoạch định
bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT hoặc
Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường
nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân
viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các
hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
+ Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo,
huấn luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
+ Có tranh chấp trong quá trình quản lý.


14


+ Có các chi phí quản lý bất hợp lý: tập trung quá nhiều chi phí để gây
ấn tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền,
Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính
cá nhân.
- Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
+ Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một
khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
+ Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà
không chú ý đến các yếu tố khác.
+ Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung
ra sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không
thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc...
- Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
+ Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ
thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
+ Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
+ Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
- Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
+ Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp
các báo cáo tài chính.
+ Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy sự gia tăng không cân
đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm;tăng doanh số bán nhưng
lãi giảm hoặc không có lãi. Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh
toán của các con nợ được kéo dài; hoạt động lỗ…
+ Những dấu hiệu phi tài chính khác: những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ
của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ
hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.



×