Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với cây na ở huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THẾ ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI CÂY NA TẠI HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THẾ ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐỐI VỚI CÂY NA TẠI HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN
Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ HUẤN

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Thế Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan
và gia đình.
Trước tiên tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thế Huấn người đã trực tiếp hướng dẫn và
đóng góp nhiều ý kiến quan trọng từ những bước nghiên cứu ban đầu và trong
quá trình thực hiện viết luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo Khoa Nông học, đặc biệt là thầy cô
trong bộ môn Rau-Hoa-Quả, khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận

văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bà con nông dân, các phòng ban, địa
phương huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới người thân,
bạn bè, đồng nghiệp đã cỗ vũ, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Lạng Sơn, ngày 14 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Thế Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài .......................................................................... 2
2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.2. Nguồn gốc và phân bố của cây na.............................................................. 8
1.3. Phân loại và các giống na hiện nay đang trồng .......................................... 9
1.4. Tình hình sản xuất na trên thế giới và tại Việt Nam ................................ 12
1.4.1. Tình hình sản xuất na trên thế giới........................................................ 12
1.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam ...................................................... 13
1.5. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ......................... 14
1.5.1. Đặc tính thực vật học ............................................................................ 14
1.5.2. Yêu cầu về sinh thái của cây na ............................................................ 15
1.5.2.1. Khí hậu ............................................................................................... 15
1.5.2.2. Đất trồng............................................................................................. 15
1.5.2.3. Điều kiện khí hậu thời tiết huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn .............. 16


iv

1.6. Những công trình nghiên cứu về cây na .................................................. 17
1.6.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống .............................................................. 17
1.6.1.1. Gieo hạt .............................................................................................. 17
1.6.1.2. Chiết cành........................................................................................... 18
1.6.1.3. Ghép cành........................................................................................... 19
1.6.2. Chọn tạo giống ...................................................................................... 21
1.6.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật đốn tỉa ....................................................... 21
1.7. Những nghiên cứu nhằm thúc đẩy sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả
và tăng năng suất na ........................................................................................ 23
1.7.1. Nghiên cứu về phân bón ....................................................................... 23
1.7.2. Nghiên cứu về các biện pháp điều khiển sinh trưởng phát triển, ra hoa,
đậu quả và tăng năng suất na........................................................................... 24
1.7.2.1. Điều khiển ra hoa trái vụ cho na ........................................................ 24

1.7.2.2. Thu hoạch ........................................................................................... 26
1.7.3. Kĩ thuật thụ phấn nhân tạo cho na......................................................... 27
1.8. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh .......................................................... 28
1.8.1. Các loại sâu hại ..................................................................................... 28
1.8.1.1. Sâu hại hoa còn gọi là sâu vòi voi ...................................................... 28
1.8.1.2. Rệp bông, rệp sáp ............................................................................... 29
1.8.1.3. Sâu đục quả (Anonaepestis bengalella) ............................................. 29
1.8.1.4. Mối hại gốc ........................................................................................ 30
1.8.1.5 Nhện đỏ ............................................................................................... 30
1.8.2. Các loại bệnh hại ................................................................................... 30
1.8.2.1. Bệnh thán thư ..................................................................................... 30
1.8.2.2. Bệnh thối rễ ........................................................................................ 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32


v

2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 32
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2.1. Hiện trạng sản xuất na Chi Lăng trong những năm qua ......................... 32
2.2.2. Ảnh hưởng của đốn tỉa sau thu hoạch đến cây na ................................. 32
2.2.2.1. Ảnh hưởng của thời gian đốn tỉa đến động thái sinh trưởng cành, ra
hoa, đậu quả của na. ........................................................................................ 32
2.2.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp đốn tỉa đến khả năng sinh trưởng cành
và thời gian ra hoa đậu quả na......................................................................... 33
2.2.3. Ảnh hưởng của phân bón qua lá Đầu Trâu đến cây na ......................... 33

2.2.4. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến cây na .................. 34
2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 34
2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Hiện trạng và một số kỹ thuật trồng và chăm sóc na tại huyện Chi Lăng ... 36
3.1.1. Hiện trạng sản xuất na tại huyện Chi Lăng ........................................... 36
3.1.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc na ta ̣i huyê ̣n Chi Lăng .............................. 38
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đố n tỉa đến cây na Chi Lăng ........................ 43
3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian đốn tỉa sau thu hoạch đối với cây na ............ 43
3.2.2. Ảnh hưởng của đốn tỉa sau thu hoạch đến năng suất và một số yếu tố
cấu thành năng suất ......................................................................................... 45
3.2.3. Ảnh hưởng của phương pháp đốn tỉa tới sinh trưởng cành, năng suất,
chất lượng na ................................................................................................... 47
3.2.3.1. Ảnh hưởng của phương pháp đốn tỉa tới sinh trưởng cành ............... 47
3.2.3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật đốn tỉa tới đường kính cành lộc, tỷ lệ đậu quả
và số mắt na ..................................................................................................... 49
3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến sinh trưởng cành, năng
suất, chất lượng quả na .................................................................................... 52
3.3.1 Ảnh hưởng của phân bón qua lá Đầu Trâu đến sinh trưởng cành ......... 52


vi

3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón qua lá Đầu Trâu đến một số yếu tố cấu thành
năng suất na ..................................................................................................... 53
3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón Đầu Trâu đến năng suất na Chi Lăng .......... 58
3.4. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất
lượng quả na .................................................................................................... 59
3.4.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến động thái đậu quả
của na............................................................................................................... 59

3.4.2. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất và yếu
tố cấu thành năng suất ..................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Đề nghị. ....................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
I. Tài liệu trong nước....................................................................................... 64
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 64
III. Tài liệu mạng ............................................................................................. 65


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĂQ

: Cây ăn quả

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng


FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chất lượng na so với hai loại trái xoài và chuối ............................. 11
Bảng 1.2: Lượng phân bón cho na theo tuổi cây ............................................ 23
Bảng 1.3: Thời vụ bón phân cho na ................................................................ 24
Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả của tỉnh Lạng Sơn ........... 36
Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả của huyện Chi Lăng ........ 37
Bảng 3.3: Biện pháp kỹ thuật đang áp dụng trong trồ ng na ở các hộ dân thuô ̣c
huyện Chi Lăng, tỉnh La ̣ng Sơn ...................................................... 39
Bảng 3.4: Thố ng kê về thành phần sâu, bệnh hại na và mức độ gây hại ........ 41
Bảng 3.5: Ha ̣ch toán hiê ̣u quả trồng na tại huyện Chi Lăng, tỉnh La ̣ng Sơn ...... 42
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời gian đốn tỉa sau thu hoạch đến thời gian ra lộc,

ra hoa na .......................................................................................... 44
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của đốn tỉa sau thu hoạch đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất na................................................................ 45
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của phương pháp đốn tỉa đến thời gian ra lộc, ra hoa
sau đốn của cây na Chi Lăng .......................................................... 47
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các phương pháp đốn tỉa đến tăng trưởng số lá,
chiều dài, đường kính cành lộc na .................................................. 48
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của kỹ thuật đốn tỉa tới đường kính cành lộc, tỷ lệ đậu
quả, số mắt và kích thước quả na .................................................... 49
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của kỹ thuật đốn tỉa tới năng suất, các yếu tố cấu thành
năng suất na..................................................................................... 51
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến số lá, chiều dài cành lộc na .... 52
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra hoa trên cành lộc ...... 54
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây
và khối lượng quả ........................................................................... 55
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến kích thước quả
và năng suất na ................................................................................ 56


ix

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến hình dạng, chất lượng và màu
sắc quả na ........................................................................................ 58
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến tỷ lệ đậu
quả ở giai đoạn sau phun 30 ngày (10 hoa/cây, 3 cây /công thức)........60
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất na tại Chi Lăng ...................... 61


x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Ảnh hưởng của đốn tỉa sau thu hoạch đến tỷ lệ đậu quả ................ 46
Hình 3.2: Ảnh hưởng của đốn tỉa sau thu hoạch đến năng suất na ................. 47
Hình 3.3: Ảnh hưởng của các phương pháp đốn tỉa đến tăng trưởng số lá,
chiều dài, cành lộc na ........................................................................ 49
Hình 3.4: Ảnh hưởng đốn tỉa tới kích thước quả na ....................................... 50
Hình 3.5: Ảnh hưởng đốn tỉa đến năng suất na............................................... 52
Hình 3.6: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến số lá, chiều dài
cành lộc na ......................................................................................... 53
Hình 3.7: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra hoa trên cành lộc..... 54
Hình 3.8: Ảnh hưởng của phân bón đến kích thước quả ................................ 55
Hình 3.9: Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả ................................ 57
Hình 3.10: Ảnh hưởng của phân bón lá đến khối lượng quả na ..................... 57
Hình 3.11: Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất na .............................. 58
Hình 3.12: Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất na ... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chi Lăng là một huyện miền núi nằm về phía Nam tỉnh Lạng Sơn. Do
đặc điểm khí hậu thời tiết, nông hóa, thổ nhưỡng, Chi Lăng có điều kiện thuận
lợi cho phát triển một số loại cây trồng nông nghiệp. Hiện nay, huyện Chi
Lăng có diện tích trồng Na rộng lớn đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, tạo
nguồn thu nhập lớn cho các hộ nông dân trồng Na.
Na (Annona squamosa) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và
được trồng khá phổ biến ở các vùng kinh tế của đất nước. Trong những năm
gần đây, cây na đã trở thành một loại cây xoá đói giảm nghèo cho bà con

vùng cao, vùng núi đá vôi. Cũng theo hướng đi này, huyện Chi Lăng - Lạng
Sơn đã mở rộng diện tích trồng na năng suất, chất lượng cao và coi đây là
hướng phát triển cây ăn quả chủ đạo của huyện.
Cây na đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, làm
tăng giá trị sử dụng ruộng đất giúp tăng thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm
nghèo cho người dân trong huyện, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện
môi sinh. Tuy nhiên sản xuất na theo hướng hàng hóa tập trung đang gặp phải
một số vấn đề như: Quả na chín tập trung, quả bé vẹo vọ, không đồng đều,
người trồng chưa áp dụng quy trình kỹ thuật tốt vào thâm canh na. Do đó hiệu
quả sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng của loại cây ăn quả này.
Nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn trong sản xuất na hiện nay ở Chi
Lăng - Lạng Sơn, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật đối với cây na ở huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn” góp
phần hoàn thiện quy trình sản xuất na theo hướng hàng hóa manh lại hiệu quả
cao trong sản xuất na.


2

2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế trồng na tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu một số kỹ thuật đốn tỉa và thời gian đốn tỉa đối với sản
xuất na tại huyện Chi Lăng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Đầu Trâu đối với sản xuất na
tại huyện Chi Lăng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đối với
sản xuất na tại huyện Chi Lăng.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là cơ sở cho công tác nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật thâm canh na hợp lý theo hướng sản xuất hàng hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, ra hoa và khả năng đậu quả
của cây na qua các biên pháp kỹ thuật đốn tỉa nhằm rải vụ, khắc phục tình
trạng thu hoạch ồ ạt tập trung na..
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần xây dựng hoàn thiện
quy trình thâm canh na tại Lạng Sơn nói riêng và các vùng trồng na trong cả
nước nói chung.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
- Đốn tỉa cành, ngọn cho cây na có vai trò rất quan trọng, vì có ảnh
hưởng đến năng suất của cây. Mục đích của việc đốn tỉa cành là tạo cho cây
có hình dáng đều đặn, chắc chắn, thông thoáng, hưởng được nhiều ánh sáng,
loại bỏ được các cành bị sâu bệnh, cành bị khô chết và các cành vô hiệu; đồng
thời đốn tỉa ngọn cũng giúp cho quá trình chăm sóc, thu hoạch thuận lợi hơn.
Nếu không đốn tỉa ngọn thì cây na sẽ mọc cao, dẫn đến khó khăn trong việc
chăm sóc như: phải leo trèo lên cây để thụ phấn bổ sung, vặt bớt quả vẹo, thu
hoạch na...; nếu không đốn tỉa cành thì các cành, các tược sẽ mọc dầy, làm
cho lòng tán cây bị thiếu ánh sáng, các chồi non không phát triển được, sau
vài năm cây na chỉ cho quả ở phía trên và phía ngoài tán nơi có ánh sáng, còn
trong lòng tán thì không. Như vậy, việc đốn tỉa các cành, ngọn là rất cần thiết
để lòng, tán cây được thông thoáng, có đầy đủ ánh sáng, kích thích các chồi

cho trái phát triển nên sẽ cho năng suất cao hơn. Tuy nhiên, chúng ta chưa
biết đốn tỉa vào thời điểm nào thì phù hợp và phương pháp đốn tỉa như thế
nào thì cho năng suất, chất lượng cao nhất. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu về thời gian đốn tỉa và phương pháp ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng na tại huyện Chi Lăng.
- Cây ăn trái cần nhiều loại dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển, cho
năng suất, chất lượng, nhưng trong đó đạm, lân, kali là 3 yếu tố mà cây trồng
cần nhiều nhất và ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất, chất lượng trái cây.
- Phân đạm: Là một nguyên tố quan trọng bậ c nhất trong các nguyên tố
cấu tạo nên sự sống. Đạm có trong thành phần tất cả các protein đơn giản và
phức tạp, mà nó là thành phần chính của màng tế bào thực vật, tham gia vào
thành phần của axit Nucleic (tức ADN và ARN), có vai trò cực kỳ quan trọng


4

trong trao đổi vật chất của các cơ quan thực vật. Đạm còn có trong thành phần
của diệp lục tố, mà thiếu nó cây xanh không có khả năng quang hợp, có trong
các hợp chất Alcaloid, các phecmen và trong nhiều vật chất quan trong khác
của tế bào thực vật .
Biểu hiện Thiếu đạm (N) cây sinh trưởng còi cọc, lá toàn thân biến vàng.
Thiếu đạm có nghĩa là thiếu vật chất cơ bản để hình thành tế bào nên khả năng
sinh trưởng bị đình trệ, hàng loạt các quá trình sinh lý - sinh hóa trong cây cũng
bị ngưng trệ, diệp lục ít được hình thành nên làm lá chuyển vàng .
Tuy nhiên nếu bón thừa đạm cũng không tốt. Thừa đạm sẽ làm cho cây
không chuyển hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy nhiều dạng đạm
vô cơ gây độc cho cây. Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây
vóng. Các hợp chất các bon phải huy động nhiều cho việc giải độc đạm nên
không hình thành được các chất “xơ” vì vậy làm cây yếu, các quá trình hình
thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch v.v..

- Phân lân: Lân cũng quan trọng không kém so với đạm. Thiếu lân
không một tế bào sống nào có thể tồn tại. Nucleoproteid là vật chất di truyền
tối quan trọng trong nhân tế bào không thể thiếu thành phần Phospho (lân).
Nucleoproteid là hợp chất của protein và axit nucleic , mà axit nucleic có
chứa Phospho. Axit nucleic là một hợp chất cao phân tử có tính chất như một
chất keo. AND và ARN là 2 dạng tồn tại của axit nucleic. Cấu trúc của 2 chất
này cực kỳ phức tạp và đóng vai trò “sao chép lại các đặc điểm sinh học” cho
đời sau. Trong thành phần của axit nucleic Phospho chiếm khoảng 20% (Quy
về P2O5) và axit nucleic tồn tại trong mọi tế bào và trong tất cả các mô và bộ
phận của cây. Phospho còn có trong thành phần của rất nhiều vật chất khác
của cây như phitin , lexitin, saccarophosphat v.v.. các chất này đều có vai trò
quan trọng trong thực vật nói chung.
Biểu hiện thiếu lân là những lá già có những mảng mầu huyết dụ. Cây
thiếu lân thì quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ và sự tích lũy đường


5

saccaro xảy ra đồng thời. Cây thiếu lân lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu
hướng dựng đứng. Khi lá chưa biến sang mầu tía thì mầu lá bị tối lại so với
cây có đủ lân. Thiếu lân cây sinh trưởng chậm lại và quá trình chín cũng bị
kéo dài. Tuy nhiên thừa lân lại làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, vì trong
trường hợp này rất nhiều lân nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các bộ phận sinh
trưởng. Thừa lân làm cho cây chín quá sớm, không kịp tích lũy được một vụ
mùa năng suất cao.
- Phân kali: Là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới
dạng ion. Đặc biệt kali không có trong thành phần các chất hữu cơ trong cây.
Kali tồn tại chủ yếu ở huyết tương tế bào và không bào và hoàn toàn không có
mặt trong nhân tế bào. Hầu hết kali trong tế bào thực vật (80%) tồn tại trong
dịch tế bào, chỉ khoảng 20% là tồn tại ở dạng hấp phụ trao đổi với thể keo

trong huyết tương và không bào. Mặc dù không trực tiếp tham gia vào cấu
trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại có vai trò quan trọng trong việc
ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình thành các cấu trúc giầu năng
lượng như ATP trong quá trình quang hợp và phosphoril hóa. Kali ảnh hưởng
trước tiên đến việc tăng cường hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết tương,
nâng cao khả năng phân tán của chúng mà nhờ đó giúp cây giữ nước tốt, tăng
khả năng chống hạn. Kali giúp cây tăng cường tích lũy tinh bột trong củ khoai
tây và đường saccaro trong cây củ cải đường và đường đơn trong rất nhiều
loại cây rau quả khác nhau. Kali tăng cường tính chống rét và sự chống chịu
qua mùa đông của cây nhờ nó làm tăng lực thẩm thấu của dịch tế bào. Kali
cũng giúp cây tăng cường khả năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn. Kali
giúp cây tăng cường khả năng tổng hợp các hợp chất hydrat các bon cao phân
tử như cellulo, hemicellulo, các hợp chất peptit v.v.. nhờ đó làm cho các loại
cây hòa thảo cứng cáp, chống đổ tốt. Kali giúp cho cây tăng cường tổng hợp
và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò quan trọng trong đời sống thực
vật. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất trong cây. Thiếu vắng


6

kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, làm phá hủy quá trình
trao đổi các hợp chất cacbon và protein trong cây, làm tăng chi phí đường cho
quá trình hô hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống hạt giống
dẫn đến ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng.
Biểu hiện thiếu kali có thể thấy là: Các lá già trở nên vàng sớm và
bắt đầu từ bìa lá sau đó bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc,
bìa lá chết và bị hủy hoại và lá có biểu hiện như bị rách. Thiếu kali làm
chậm lại hàng loạt các quá trình hóa sinh ,làm xấu đi hầu như tất cả các
mặt của quá trình trao đổi chất. Thiếu kali sẽ làm chậm quá trình trình phân
bào, sự tăng trưởng và sự dài ra của tế bào. Thiếu kali còn làm giảm năng

suất quang hợp và trực tiếp dẫn đến giảm sản lượng mùa màng. Ngược lại,
sự dư thừa kali cũng không tốt cho cây. Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng
ion, làm cây không hút được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như magie,
natri v.v.., Dư thừa ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi
trường đất, ngăn cản sự hút nước và dinh dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu
đến năng suất mùa màng.
Ngoài ra, các yếu tố trung lượng, vi lượng cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc làm tăng chất lượng trái cây. Trung, vi lượng thường có mặt khá
đầy đủ trong các loại phân bón lá. Bên cạnh đó, phân hữu cơ cũng đóng vai
trò rất quan trọng, giúp cung cấp một phần dinh dưỡng cho cây, nhưng cơ bản
nhất là làm cho đất tơi xốp, giữ ẩm cho đất, giảm thất thoát phân bón...
Để sử dụng phân bón đạt hiệu quả, có nhiều điều cần phải lưu ý như
điều kiện đất đai, giai đoạn sinh trưởng, tình trạng sinh trưởng của cây, giống
trồng.... Trong đó, quan trọng nhất là chủng loại, liều lượng phân bón theo
từng giai đoạn sinh trưởng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của cây và cách bón
thích hợp để cây sử dụng được nhiều nhất.
Cây hút chất dinh dưỡng chủ yếu qua rễ, đồng thời cũng có thể hấp thu
một lượng ít qua lá. Vì vậy, để góp phần cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho


7

cây, nhất là các chất vi lượng cần thiết, người ta thường dùng dưới dạng phân
bón qua lá. Nói cách khác, phân bón qua lá chủ yếu là các chất vi lượng, do
cây cần với số lượng rất ít nên bón qua lá sẽ có hiệu quả cao hơn và đỡ lãng
phí hơn nhiều so với bón qua đất. Cây cũng có thể hấp thu chất đa lượng qua
lá, nên trong nhiều loại phân bón qua lá, ngoài các chất vi lượng, người ta
cũng cho thêm các chất đa lượng để cung cấp thêm cho cây.
Trong trồng trọt, việc sử dụng phân bón qua lá đã trở thành phổ biến và
có tác dụng rất lớn đối với sự sinh trưởng - phát triển của cây. Trong trường

hợp cây có biểu hiện sinh trưởng kém do thiếu chất vi lượng hoặc ở những
giai đoạn phát triển mà nhu cầu các chất vi lượng nhiều thì việc phun phân
bón qua lá có tác dụng như một chất kích thích sinh trưởng. Tuy vậy, về cơ
chế thì tác dụng kích thích của phân bón lá khác với các chất ĐHST. Tác
dụng của phân bón lá là cung cấp chất dinh dưỡng cho các quá trình sống tiến
hành tốt hơn, còn chất ĐHST giữ vai trò điều khiển sự tiến triển và chuyển
hóa các quá trình đó. Hai mặt tác động này đều rất cần thiết và có quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình sinh trưởng - phát triển của cây, nhưng
không thể thay thế cho nhau mà cần phối hợp với nhau.
Theo các nhà khoa học, bón phân qua lá thậm chí còn tốt cho cây hơn là
bón qua rễ, bởi đây là cách nhanh nhất mà chất dinh dưỡng được cây hấp thụ.
Khi bón phân qua lá, các chất dinh dưỡng được dẫn đến các tế bào, mô cây
qua hệ thống khí khổng ở bề mặt lá. Trong thành phần chất dinh dưỡng
của phân bón qua lá ngoài các nguyên tố đa lượng như đạm, lân, kali còn có
các nguyên tố trung lượng và vi lượng như Fe, Zn, Cu, Mg,… các nguyên tố
này tuy có hàm lượng rất nhỏ nhưng lại giữ vai trò quan trọng vì trong môi
trường đất thường thiếu hoặc không có. Do đó, khi bổ sung các chất dinh
dưỡng trực tiếp qua lá sẽ giúp đáp ứng đủ nhu cầu và cân đối dinh dưỡng nên
tạo điều kiện cho cây phát triển đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng. Phân
bón qua lá có tác dụng đặc biệt trong những trường hợp cần bổ sung khẩn cấp


8

chất dinh dưỡng đạm, lân, kali hay các nguyên tố trung, vi lượng. Trong thành
phần của phân bón qua lá còn tăng cường điều hòa sinh trưởng, tăng khả năng
hấp thụ dưỡng chất, kích thích đâm chồi, đẻ nhánh, ra hoa, đậu quả, giảm hiện
tượng rụng trái non, quả to đẹp, phẩm chất ngon và tăng cường khả năng đề
kháng chống chịu sâu bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng
của phân bón lá Đầu Trâu đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng

na tại huyện Chi Lăng.
- GA3 là thuốc kích thích sinh trưởng (Gibberellic acid). Gibberellin có
tác dụng kích thích sự phát triển của tế bào theo chiều dọc, kích thích sự sinh
trưởng và phát triển của cây theo chiều cao, làm thân vươn dài, giúp hình
thành các chồi nách nhiều hơn, GA3 giúp cho trái sáng đẹp mã, trái xoa thê to
đều đẹp giúp nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ảnh hưởng của GA3 đến năng suất và chất lượng na ở huyện Chi Lăng.
1.2. Nguồn gốc và phân bố của cây na
Cây na được coi là có nguồn gốc phát sinh từ vùng nhiệt đới châu Mỹ.
Từ thế kỷ 16, các cây họ Na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới khác và
do tính thích nghi rộng hiện nay na được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới.
Nguồn gốc bản địa chính xác của loại cây này chưa rõ do hiện nay nó
được trồng khắp nơi nhưng các nhà thực vật học cho rằng nó là cây bản địa
của các nước thuộc Trung và Nam Mĩ. Song trồng với quy mô lớn tập trung ở
châu Á và chỉ phổ biến ở các nước nằm trong vĩ độ 20o Bắc - 30o Nam có khí
hậu tương đối ẩm và khô nóng như: Thái Lan, Campuchia, Malaysia… và rất
ít ở Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, na dai được trồng rộng rãi cả ngoài Bắc
và trong Nam, còn na xiêm chỉ trồng trong Nam, ở miền Bắc chỉ mới trồng thí
nghiệm. Ở nước ta nay có một số vùng trồng na khá tập trung có tiếng trong
nước như: Na Chi Lăng ở Lạng Sơn, mãng cầu ta Bà Đen ở Tây Ninh, Ninh
Thuận, Bà Rịa, Vũng Tàu, Na dai Huyền Sơn ở Lục Nam - Bắc Giang… Nê


9

thì cả trên thế giới và trong nước chỉ trồng vài cây trong vườn, ăn quả không
phải là mục đích chính; còn bình bát là cây mọc bán hoang dại[10].
1.3. Phân loại và các giống na hiện nay đang trồng
Cây na thuộc chi Na (Annona), họ na (Annonaceae). Chi na có nhiều loài,

ở Việt Nam có bốn loài là Na dai (Annona Squamosa), Na xiêm (Annona
Muricata), Nê (Annona reticulata), Bình bát (Annona glabra). Trong đó chỉ có
na dai, na xiêm được trồng tập trung với mục đích kinh doanh, còn nê thì trồng
lẻ tẻ vài cây trong vườn, vì quả ăn được nhưng chất lượng kém. Bình bát cũng ăn
được quả nhưng chất lượng còn kém hơn nữa, chủ yếu là cây mọc dại[10].
Phân loa ̣i theo yêu cầu sinh thái:
Cây na thuộc chi Na (Annona), họ na (Annonaceae). Chi na có nhiều loài,
ở Việt Nam có bốn loài là Na dai (Annona Squamosa), Na xiêm (Annona
Muricata), Nê (Annona reticulata), Bình bát (Annona glabra). Trong đó chỉ có
na dai, na xiêm được trồng tập trung với mục đích kinh doanh, còn nê thì trồng
lẻ tẻ vài cây trong vườn, vì quả ăn được nhưng chất lượng kém. Bình bát cũng ăn
được quả nhưng chất lượng còn kém hơn nữa, chủ yếu là cây mọc dại[9][10].
- A. squamosa (na, mãng cầu ta): Khá chịu lạnh, cần khô và được trồng
khá phổ biến ở các nước nhiệt đới ở độ cao 300 – 500m so với mặt nước biển.
- A. muricata (mãng cầu xiêm): Ưa nhiệt, ẩm nên chỉ trồng được ở các
vùng nhiệt đới có nhiệt độ, độ ẩm cao.
- A. glabra (bình bát): Chịu mặn, ánh sáng nên được trồng ở vùng
duyên hải nhiệt đới để làm cây chắn sóng, giữ đất hoặc làm gốc ghép, chọn
tạo giống.
- A. reticulata (nê): Được trồng ở vùng nhiệt đới có nhiệt độ không cao
nhưng ẩm. được trồng để làm vật liệu tạo giống. Nhiều vùng còn gọi nê là na
núi vì nó trồng ở vùng nhiệt đới cao.
Tên gọi Mãng cầu hay Annona ở nước ta có sự khác nhau. Ở miền Bắc
gọi Annona Squamosa là na, gồm 2 loại là na dai và na bở, gọi Annona


10

Muricata là mãng cầu, Annona glabra là bình bát, Annona reticulata là nê. Ở
miền Nam chỉ khác là gọi Annona Squamosa là mãng cầu dai và gọi Annona

Muricata là mãng cầu xiêm [1].
Vị trí của cây na trong hệ thống phân loại thực vật:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Magnoliales
Họ: Anonaceae
Chi: Anona
Loài: A. Squamosa
Tên khoa học: Anona squamosa [9], [10].
Hiện nay có khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi,
và các loài khác ở châu Á [9].
Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về
giống na ở Việt Nam. Việc phân định các giống na thường dựa vào màu vỏ và
độ chắ c của cùi quả.
Với mãng cầu xiêm (A. muricata) ở miền Nam thường phân ra các
giống sau:
+ Mãng cầu xanh: loại mãng cầu màu xanh, lá và quả đều màu xanh,
khi quả chín vỏ quả có màu xanh nhạt.
+ Mãng cầu nâu: loại mãng cầu màu nâu, lá xanh đậm quả màu nâu.
+ Mãng cầu vàng: là loại mãng cầu mà lá và quả có màu vàng nhạt.
Ở các tỉnh miền Bắc người ta phân biệt na (A. squamosa) thành hai
loại: Na dai và na bở dựa vào độ bở của cùi quả.
+ Na dai: Dễ tách bóc khỏi thịt quả, ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm
và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả. Xu hướng hiện nay của
người làm vườn là thích trồng loại na dai vì bán được giá cao, quả sau hái cất
giữ được lâu hơn so với na bở.


11


+ Na bở: Thịt bở, khó bóc vỏ hơn so với na dai, quả thường hay nứt, ăn
ngọt song thịt quả không chắc.
Na là cây nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng cao, riêng Annona cherimosa
là loại na thích hợp ở vùng cao và hiện không được trồng nhiều, chủ yếu dùng
làm vật liệu nghiên cứu trong chọn tạo giống. Nó là cây được đánh giá cao
nhất về mặt chất lượng - ngang tầm với cây dứa. Tuy là cây nhỏ nhất nhưng
na dai lại là cây quan trọng và trồng nhiều nhất trong các loại na và được đánh
giá cao về mặt chất lượng chỉ sau cherimosa, có hương thơm, vị đâ ̣m được
nhiều người ưa thích vì độ ngọt cao, hơi có vị chua nên không lạt, lại có
hương thơm. Giàu sinh tố, giàu chất khoáng [4].
Bảng 1.1: Chất lượng na so với hai loại trái xoài và chuối
(Hàm lượng chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được, không tính vỏ, hạt, lõi)

Mãng
cầu dai
Giá trị Calo
78
Hàm lượng nước
77,5
Đạm protein (g/100g)
1,4
Chất béo (g/100g)
0,2
Gluxit (cả xenlulô) (g/100g)
20,0
Xenlulô (g/100g)
1,6
Tro (g/100g)
0,9

Canxi (mg/100 g)
30,0
Lân: P (mg/100g)
36,0
Sắt: Fe (mg/100g)
0,6
Natri: Na (mg/100g)
5,0
Kali: K (mg/100g)
299,0
Caroten (Vitamin A) (µg/100g) 5
Thiamin (B1) (mg/100g)
0,11
Riboflavin (B2) (mg/100g)
0,10
Niaxin (P) (mg/100g)
0,8
Axit ascorbic (C) (mg/100g)
36,0
Hàm lượng chất dinh dưỡng

Mãng
cầu xiêm
59
83,2
1,0
0,2
15,1
0,6
0,5

14,0
21,0
0,5
8,0
293,0
vết
0,08
0,10
1,3
24,0

(Nguồn: FAO 1976) [20]

Xoài

Chuối sứ

62
82,6
0,6
0,3
15,9
0,5
0,6
10,0
15,0
0,3
3,0
214,0
1.880,0

0,06
0,05
0,6
36,0

100
71,6
1,2
0,3
26,1
0,6
0,8
12,0
32,0
0,8
4,0
401,0
225,0
0,03
0,04
0,6
14,0


12

Hiện nay, ở một số nước châu Á (Đài Loan, Thái lan, Philippin…) đã
và đang phổ biến trồng giống lai giữa A. squamosa với A. muricata với tên
gọi là Cherimosa có quả to, chất lượng quả tốt, ít hạt. Việt Nam đã du nhập và
đang trong quá trình khảo nghiệm để đưa ra sản xuất.

Na là cây nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng cao, riêng Annona cherimosa
là loại na thích hợp ở vùng cao và hiện không được trồng nhiều, chủ yếu dùng
làm vật liệu nghiên cứu trong chọn tạo giống. Nó là cây được đánh giá cao
nhất về mặt chất lượng- ngang tầm với cây dứa. Tuy là cây nhỏ nhất nhưng na
dai lại là cây quan trọng và trồng nhiều nhất trong các loại na và được đánh
giá cao về mặt chất lượng chỉ sau Cherimosa, có hương vị được nhiều người
ưa thích vì độ ngọt cao, hơi có vị chua nên không lạt, lại có hương thơm, giàu
sinh tố, giàu chất khoáng.
Hiện nay, ở một số nước châu Á (Đài Loan, Thái Lan, Philippin …) đã
và đang phổ biến trồng giống lai giữa A. squamosa với A. muricata với tên
gọi là Cherimosa có quả to, chất lượng quả tốt, ít hạt. Việt Nam đã du nhập và
đang trong quá trình khảo nghiệm để đưa ra sản xuất.
Ngoài tác dụng trên, na chủ yếu dùng để ăn tươi, làm nước giải khát,
làm rượu. Rễ, lá, hoa, quả dùng làm thuốc cho người. Quả na có vị ngọt,
chua, tính ấm giúp hạ khí tiêu đờm, lá tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, sát
trùng. Rễ cầm ỉa chảy. Hạt na chứa 45% tinh dầu dùng làm thuốc trừ sâu, trừ
côn trùng, chấy rận… và chế mỹ phẩm [4].
1.4. Tình hình sản xuất na trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất na trên thế giới
Na là cây nhiệt đới, thích nghi rộng nên chúng được trồng trên toàn thế
giới nhưng chỉ trồng lẻ tẻ trong các vườn, ít trồng tập trung để sản xuất hàng
hoá. Trước đây, na được coi là loại quả thứ yếu, chưa trở thành một loại quả
chính trên thị trường hoa quả thế giới. Hiện nay, nhu cầu thị trường ngày càng
cao nên cây na đã được quan tâm và chú trọng hơn. Tuy nhiên trên thế giới


13

hiện nay vẫn không có số liệu thống kê cụ thể về na. Những nước đánh giá na
dai rất cao là Ấn Độ, CuBa, Brazil. Năm 1986 - 1987, chỉ riêng ở Thái Lan đã

trồng được 51.500ha, sản lượng 188.900 tấn. Ở Ấn Độ diện tích trồng na cũng
đạt tới 44.613 ha [1], [9]. Na xiêm trồng ít hơn do khẩu vị con người và do
chúng yêu cầu khí hậu nóng hơn na dai, không trồng được ở các vĩ tuyến hơi
cao một chút.
1.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam
Những năm gần đây na được coi là CĂQ đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Vùng phân bố của cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đông lạnh
hay sương muối là không trồng được còn hầu hết các tỉnh đều có thể trồng na.
Ở nước ta na được trồng từ lâu nhưng mới được chú trọng, phát triển mạnh từ
năm 1990 trở lại đây [10].
Na có tính thích nghi rộng, sớm cho quả, năng suất cao, ít sâu bệnh,
trồng trong vườn nhà cho năng suất cao. Hiện nay na dai được coi là cây
trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, rất được ưa chuộng trên thị trường, nhiều
hộ gia đình đã giàu có nhờ trồng na. Ở Tây Ninh 1ha na cho thu hoạch 7 - 8
tấn quả trong 1 năm, cá biệt có hộ thu được 12 tấn/năm nhờ làm thêm vụ quả
trái vụ. Với 7 - 8 tấn quả/năm/ha có giá bán xô 10.000 - 12.000 đồng/kg thì
1ha na cho thu nhập khoảng 70 - 100 triệu đồng/năm. Chi phí đầu tư trung
bình 20 triệu/ha, lợi nhuận trung bình từ 50 - 80 triệu đồng/ha. Ở vùng đồi gò
Hà Tây, 1ha na giá trị sản phẩm đạt được 33 triệu đồng/1năm, thu nhập thuần
đạt 23 triệu. Vùng núi đá vôi ở Đồng Mỏ (tỉnh Lạng Sơn) nói riêng và các
vùng trồng na khác nói chung, nhiều gia đình làm giàu nhờ trồng na [10].
Vùng phân bố cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đông
lạnh và sương muối không trồng được na, còn hầu hết các tỉnh đều có na.
Phần lớn cây na được trồng lẻ tẻ trong các vườn gia đình với mục đích thu
quả để ăn tươi, cải thiện khẩu phần ăn, còn một ít đem ra chợ địa phương bán,
không trở thành hàng hoá lớn [4].


×