Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Phương pháp lặp giải bất đẳng thức biến phân trên tập điểm bất động chung của một họ đếm được các ánh xạ không giãn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.41 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ KIM CHUNG

PHƯƠNG PHÁP LẶP GIẢI BẤT ĐẲNG
THỨC BIẾN PHÂN TRÊN TẬP ĐIỂM BẤT
ĐỘNG CHUNG CỦA MỘT HỌ ĐẾM ĐƯỢC
CÁC ÁNH XẠ KHÔNG GIÃN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ KIM CHUNG

PHƯƠNG PHÁP LẶP GIẢI BẤT ĐẲNG
THỨC BIẾN PHÂN TRÊN TẬP ĐIỂM BẤT
ĐỘNG CHUNG CỦA MỘT HỌ ĐẾM ĐƯỢC
CÁC ÁNH XẠ KHÔNG GIÃN

Chuyên ngành: Toán ứng dụng
Mã số: 60 46 01 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

TẬP THỂ HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. PHẠM NGỌC ANH
TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY



THÁI NGUYÊN - 2015


iii

Mục lục
Mở đầu

1

1 Bất đẳng thức biến phân với toán tử J-đơn điệu

4

1.1. Không gian Banach . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.1. Không gian Banach trơn đều . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.2. Ánh xạ đối ngẫu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1.3. Ánh xạ không giãn . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2. Toán tử đơn điệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.1. Toán tử đơn điệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.2. Toán tử J-đơn điệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.2.3. Giới hạn Banach . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.3. Bài toán bất đẳng thức biến phân . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3.1. Bất đẳng thức biến phân trong không gian Hilbert 15
1.3.2. Bất đẳng thức biến phân trong không gian Banach 16
2 Bất đẳng thức biến phân trên tập điểm bất động của ánh
xạ không giãn

18


2.1. Bất đẳng thức biến phân với toán tử đồng bức J-đơn điệu 18
2.1.1. Định lý hội tụ yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.1.2. Định lý hội tụ mạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.2. Bất đẳng thức biến phân với toán tử J-đơn điệu mạnh . . 25
2.2.1. Mô tả phương pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.2.2. Sự hội tụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
Kết luận

31


iv

Tài liệu tham khảo

32


1

Mở đầu
Bất đẳng thức biến phân được nghiên cứu đầu tiên bởi Stampacchia
[6], [7] và là một công cụ hữu hiệu để nghiên cứu và giải các bài toán
ứng dụng như bài toán cân bằng kinh tế, tài chính, vận tải v.v... vì vậy
nó đã trở thành vấn đề thời sự thu hút rất nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu.
Một trong những hướng nghiên cứu quan trọng của bất đẳng thức
biến phân là việc xây dựng phương pháp giải. Dựa trên tính chất kiểu
đơn điệu, đã có rất nhiều phương pháp hiệu quả được các nhà khoa học

đưa ra, trong đó tiêu biểu là phương pháp điểm gần kề của B. Martinet,
phương pháp nguyên lý bài toán phụ của G. Cohen, phương pháp lai
đường dốc nhất của Yamada v.v.... Hiện nay đang có nhiều công trình
mở rộng hướng nghiên cứu của Yamada để giải bài toán bất đẳng thức
biến phân trên tập điểm bất động chung của một họ hữu hạn hay vô
hạn các ánh xạ không giãn.
Mục đích của luận văn là trình bày phương pháp lặp giải bất đẳng
thức biến phân trên tập điểm bất động chung của họ đếm được các ánh
xạ không giãn trong không gian Banach.
Bố cục luận văn gồm phần mở đầu, hai chương trình bày nội dung
của luận văn, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: "Bất đẳng thức biến phân với toán tử J-đơn điệu" trình
bày một số kiến thức cơ bản về không gian Banach, toán tử đơn điệu,
toán tử J-đơn điệu và bài toán bất đẳng thức biến phân trong hai không
gian Hilbert và Banach.
Chương 2: "Bất đẳng thức biến phân trên tập điểm bất động của ánh
xạ không giãn" trình bày phương pháp giải bài toán bất đẳng thức biến


2

phân với toán tử đồng bức J-đơn điệu và toán tử J-đơn điệu mạnh trong
không gian Banach. Các kiến thức trình bày trong luận văn được tổng
hợp từ hai bài báo trong [2] và [3].
Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại học Khoa học
- Đại học Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thị
Thu Thủy và PGS.TS. Phạm Ngọc Anh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới thầy cô, người đã tận tâm giảng dạy và chỉ
bảo tác giả trong suốt quá trình tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa

Toán - Tin trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã quan
tâm và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả khi học tập
và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015.
Học viên

Nguyễn Thị Kim Chung


3

BẢNG KÝ HIỆU
R


trường số thực
tập rỗng

Rn
|x|

không gian Euclide n-chiều
giá trị tuyệt đối của x

||x||
PC

chuẩn của véctơ x

phép chiếu mêtric từ H lên C

QC
x, y

phép co rút không giãn theo tia từ E lên C
tích vô hướng của hai phần tử x và y

D(A)
E∗

miền xác định của ánh xạ A
không gian đối ngẫu của E

xn → x

sự hội tụ mạnh của {xn } vào x ∈ E

xn
x
Fix(T )

sự hội tụ yếu của {xn } vào x ∈ E
tập các điểm bất động của T

VI(C, A) tập các nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân
trong không gian Hilbert
S(C, A)

tập các nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân

trong không gian Banach


4

Chương 1

Bất đẳng thức biến phân với toán
tử J-đơn điệu
Chương này giới thiệu khái niệm và một số tính chất của không gian
Banach; toán tử đơn điệu, toán tử J-đơn điệu; và bài toán bất đẳng
thức biến phân. Các kiến thức của chương được tổng hợp từ các tài liệu
[1]–[7].

1.1.
1.1.1.

Không gian Banach
Không gian Banach trơn đều

Cho E là không gian Banach thực với chuẩn . . Ký hiệu E ∗ là không
gian đối ngẫu của E và giá trị của f ∈ E ∗ tại x ∈ E là x, f . Cho {xn }
là một dãy trong E. Ký hiệu sự hội tụ mạnh của {xn } đến x ∈ E là
xn → x và sự hội tụ yếu là xn

x. Gọi U = {x ∈ E : x = 1}.

Định nghĩa 1.1 Không gian Banach E gọi là lồi đều nếu với mỗi
∈ (0, 2], tồn tại δ > 0 sao cho với mọi x, y ∈ U
x+y

≤ 1 − δ.
(1.1)
x−y ≥
thỏa mãn
2
Ta thấy, không gian Banach lồi đều là không gian phản xạ và lồi chặt.
Định nghĩa 1.2 Không gian Banach E được gọi là trơn nếu giới hạn
lim
t→0

x + ty − x
t

(1.2)


5

tồn tại với mọi x, y ∈ U . Nó được gọi là trơn đều nếu giới hạn (1.2) đạt
được đều với x, y ∈ U .
Định nghĩa 1.3
i) Chuẩn của E gọi là khả vi Fréchet nếu với mỗi x ∈ U , giới hạn
(1.2) đạt được đều với y ∈ U .
ii) Chuẩn của E gọi là khả vi Gâteaux đều nếu với mỗi y ∈ U , giới
hạn (1.2) đạt được đều với x ∈ U .
iii) Hàm số ρ : [0, ∞) → [0, ∞) được gọi là môđun trơn của E và được
định nghĩa như sau
1
ρ(τ ) = sup ( x + y + x − y ) − 1 : x, y ∈ E, x = 1, y = τ .
2

(1.3)
Ta thấy không gian E trơn đều nếu và chỉ nếu limτ →0 ρ(τ )/τ = 0.
Định nghĩa 1.4 Cho số thực q cố định, với 1 < q ≤ 2. Không gian
Banach E gọi là q-trơn đều nếu tồn tại hằng số c > 0 sao cho ρ(τ ) ≤ cτ q
với mọi τ > 0.
Bổ đề 1.1 Cho số thực q với 1 < q ≤ 2 và E là không gian Banach.
Khi đó E là q-trơn đều nếu và chỉ nếu tồn tại hằng số K ≥ 1 sao cho
1
x + y q + x − y q ≤ x q + Ky q
(1.4)
2
với mọi x, y ∈ E.
Hằng số K trong Bổ đề 1.1 được gọi là hằng số q-trơn đều của E.
1.1.2.

Ánh xạ đối ngẫu

Định nghĩa 1.5 Cho số thực q > 1. Ánh xạ đối ngẫu tổng quát Jq từ

E vào 2E được định nghĩa như sau
Jq (x) = x∗ ∈ E ∗ : x, x∗ = x q , x∗ = x

q−1

(1.5)

với mọi x ∈ E. Ánh xạ J = J2 được gọi là ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc,

Jq (x) = x


q−2

J(x) với mọi x ∈ E.

(1.6)


6

Ta ký hiệu ánh xạ đối ngẫu tổng quát, chuẩn tắc đơn trị tương ứng là
jq và j. Nếu E là không gian Hilbert H thì J = I-toán tử đơn vị trong
H. Ta thấy, với mọi x, y ∈ E và f ∈ J(y),
2

x

2

− y

≥ 2 x − y, f .

(1.7)

Ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc J có các tính chất sau.
(1) Nếu E là không gian lồi chặt, thì J là ánh xạ 1 − 1 và
x − y, x∗ − y ∗ > 0

(x, x∗ ), (y, y ∗ ) ∈ J, x = y;


với

(2) Nếu E là không gian phản xạ, thì J là toàn ánh;
(3) Nếu E là không gian trơn đều, thì J là liên tục đều theo chuẩn trên
mỗi tập con bị chặn của E.
Ngoài ra,
q y − x, jx ≤ y

q

− x q,

(1.8)

với mọi x, y ∈ E và jx ∈ Jq (x). Hơn nữa ta có kết quả sau.
Bổ đề 1.2 Cho số thực q thỏa mãn 1 < q ≤ 2 và E là không gian
Banach q-trơn đều. Khi đó
x+y

q

≤ x

q

+ q y, Jq (x) + 2 Ky

q

(1.9)


với mọi x, y ∈ E, trong đó Jq là ánh xạ đối ngẫu tổng quát của E và K
là hằng số q-trơn đều của E.
Chứng minh. Cho x, y ∈ E tùy ý. Từ (1.8) ta có
q y, Jq (x) ≥ x

q

− x − y q.

Kết hợp với Bổ đề 1.1 ta nhận được
q y, Jq (x) ≥ x

q

− x−y

≥ x

q

− (2 x

=− x

q

q

q


+ 2 Ky

− 2 Ky

q

q

− x + y q)

(1.10)

+ x + y q.

Từ đây suy ra
x+y

q

≤ x

q

+ q y, Jq (x) + 2 Ky q .




7


1.1.3.

Ánh xạ không giãn

Định nghĩa 1.6 Cho E là không gian Banach và C là một tập con của
E. Khi đó ánh xạ T từ C vào chính nó được gọi là không giãn nếu
Tx − Ty ≤ x − y

với mọi x, y ∈ C.

(1.11)

Ký hiệu Fix(T ) là tập các điểm bất động của ánh xạ T , tức là
Fix(T ) = {x ∈ C : T x = x}.
Định nghĩa 1.7 Một tập con lồi, đóng C của không gian Banach E
được gọi là có cấu trúc chuẩn tắc nếu với mỗi tập con D lồi, đóng, bị
chặn của C chứa ít nhất 2 phần tử, tồn tại một phần tử của D không
là đường kính của D.
Dễ thấy, tập con lồi, đóng của không gian Banach lồi đều có cấu trúc
chuẩn tắc và tập con lồi, compact của không gian Banach cũng có cấu
trúc chuẩn tắc. Định lý sau đây liên quan đến sự tồn tại của các điểm
bất động của một ánh xạ không giãn.
Định lý 1.1 Cho E là không gian Banach phản xạ và D là tập con lồi,
đóng, khác rỗng của E có cấu trúc chuẩn tắc. Cho T là ánh xạ không
giãn từ D vào chính nó. Khi đó tập Fix(T ) khác rỗng.
Định lý 1.2 Cho D là tập con lồi, đóng, khác rỗng của không gian
Banach lồi đều E và T là ánh xạ không giãn từ D vào chính nó. Nếu
{uj } là một dãy của D thỏa mãn
uj


u0



lim uj − T uj = 0

j→∞

thì u0 là điểm bất động của ánh xạ T .

1.2.
1.2.1.

Toán tử đơn điệu
Toán tử đơn điệu

Cho H là một không gian Hilbert thực, C là một tập con của H.


8

Định nghĩa 1.8 Toán tử A : C → H được gọi là
(i) đơn điệu nếu
A(x) − A(y), x − y ≥ 0 ∀x, y ∈ D(A);
(ii) η-đơn điệu mạnh nếu tồn tại η > 0 sao cho
A(x) − A(y), x − y ≥ η x − y

2


∀x, y ∈ D(A);

(iii) L-liên tục Lipschitz nếu tồn tại hằng số L > 0 sao cho
A(x) − A(y) ≤ L x − y

∀x, y ∈ D(A).

Nếu 0 ≤ L < 1 thì toán tử A được gọi là toán tử co. Nếu L = 1 thì toán
tử A là toán tử không giãn.
Định nghĩa 1.9 Toán tử A từ C vào H gọi là đồng bức đơn điệu nếu
tồn tại số thực dương α sao cho
x − y, Ax − Ay ≥ α Ax − Ay

2

(1.12)

với mọi x, y ∈ C. Trong trường hợp này, A gọi là α-đồng bức đơn điệu.
Cho T là ánh xạ không giãn từ C vào chính nó, khi đó A = I − T là
ánh xạ 1/2-đồng bức đơn điệu.
Định nghĩa 1.10 Ánh xạ T từ C vào chính nó gọi là giả co chặt nếu
tồn tại hằng số k với 0 ≤ k < 1 thỏa mãn
Tx − Ty

2

≤ x−y

2


+ k (I − T )x − (I − T )y

2

(1.13)

với mọi x, y ∈ C. Trong trường hợp này, T gọi là k-giả co chặt.
Định nghĩa 1.11 Ánh xạ QC : E → C được gọi là phép co rút không
giãn theo tia từ E lên C nếu QC thỏa mãn
(i) QC là phép co rút trên C, tức là Q2C = QC ;
(ii) QC là ánh xạ không giãn;


9

(iii) QC là ánh xạ theo tia, tức là với mọi 0 < t < ∞,
QC (QC (x) + t(x − QC (x))) = QC (x).
Tập C được gọi là tập co rút không giãn theo tia nếu tồn tại phép co
rút không giãn theo tia QC từ E lên C.
Bổ đề 1.3 Mọi tập con C lồi đóng của không gian Banach lồi đều E
đều là tập co rút của E, tức là tồn tại phép co rút từ C lên E.
Bổ đề 1.4 Cho C là tập con khác rỗng lồi đóng của không gian Banach
trơn E và QC : E → C là phép co rút từ E lên C. Khi đó, các phát biểu
sau là tương đương:
(i) QC là ánh xạ không giãn theo tia;
(ii) x − QC x, j(y − QC x) ≤ 0 ∀x ∈ E, y ∈ C.
Bổ đề 1.5 Cho C là tập con khác rỗng lồi đóng trong không gian Banach
E lồi đều và trơn đều và T là ánh xạ không giãn trên C với Fix(T ) = ∅.
Khi đó tập Fix(T ) là tập co rút không giãn theo tia của C.
Cho E là không gian Banach trơn, C là một tập con của E và J là

ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc của E. Ký hiệu
S(C, A) = {u ∈ C : Au, J(v − u) ≥ 0, ∀v ∈ C}.
Bổ đề 1.6 Cho C là tập con lồi, đóng, khác rỗng của không gian Banach
trơn E. Cho QC là phép co rút không giãn theo tia từ E vào C và A là
toán tử J-đơn điệu từ C vào chính nó. Khi đó với mọi λ > 0,
S(C, A) = Fix(QC (I − λA)).

(1.14)

Chứng minh. Từ Bổ đề 1.4 ta có u ∈ Fix(QC (I − λA)) nếu và chỉ nếu
(u − λAu) − u, J(y − u) ≤ 0

(1.15)

với mọi y ∈ C và λ > 0. Bất đẳng thức này tương đương với bất đẳng
thức

− λAu, J(y − u) ≤ 0. Từ λ > 0, ta có u ∈ S(C, A).



10

Chú ý 1.1 Khi E là không gian Hilbert H, ánh xạ QC chính là phép
chiếu mêtric PC từ H lên C.
1.2.2.

Toán tử J-đơn điệu

Định nghĩa 1.12 Cho E là không gian Banach và C là tập con lồi,

đóng, khác rỗng của E. Toán tử A từ C vào E gọi là
(i) J-đơn điệu nếu tồn tại j(x − y) ∈ J(x − y) với mỗi x, y ∈ D(A) sao
cho
Ax − Ay, j(x − y) ≥ 0;

(1.16)

(ii) J-đơn điệu đều nếu với mọi x, y ∈ D(A) tồn tại j(x − y) ∈ J(x − y)
và một hàm tăng ngặt ψ : R+ := [0, ∞) → R+ , ψ(0) = 0 sao cho
Ax − Ay, j(x − y) ≥ ψ( x − y );

(1.17)

(iii) η-J-đơn điệu mạnh nếu tồn tại một hằng số η > 0 sao cho (1.17)
thỏa mãn với ψ(t) = ηt2 .
Định nghĩa 1.13 Ánh xạ T : C → C được gọi là γ-giả co chặt nếu với
mọi x, y ∈ C tồn tại số γ > 0 và jq (x − y) ∈ Jq (x − y) sao cho
T x − T y, jq (x − y) ≤ x − y

q

− γ (I − T )x − (I − T )y

q

hay tương đương với
(I − T )x − (I − T )y, jq (x − y) ≥ γ (I − T )x − (I − T )y q ,
ở đây, I là ánh xạ đơn vị của không gian E.
Theo định nghĩa này ta thấy mọi ánh xạ γ-giả co chặt đều là (1+γ)/γliên tục Lipschitz.
Bổ đề 1.7 Giả sử E là không gian Banach thực, trơn. Cho F : E → E

là ánh xạ η-J-đơn điệu mạnh và γ-giả co chặt với η + γ > 1. Khi đó,
với mọi λ ∈ (0, 1), I − λF là ánh xạ co rút với hệ số co 1 − λτ , ở đây
τ = 1 − (1 − η)/γ ∈ (0, 1).


11

Bổ đề 1.8 Cho C là tập con lồi, đóng, khác rỗng của không gian Banach
2-trơn đều E. Cho α > 0 và A là toán tử α-J-đơn điệu mạnh từ C vào
E. Nếu 0 < λ ≤ α/K 2 , thì I − λA là ánh xạ không giãn từ C vào E,
trong đó K là hằng số 2-trơn đều của E.
Bây giờ, ta định nghĩa toán tử α-đồng bức J-đơn điệu mạnh (1.12)
trong không gian Banach.
Định nghĩa 1.14 Cho C là tập con của không gian Banach trơn E.
Cho α > 0, toán tử A từ C vào E gọi là α-đồng bức J-đơn điệu nếu
Ax − Ay, J(x − y) ≥ α Ax − Ay

2

(1.18)

với mọi x, y ∈ C.
Hiển nhiên, định nghĩa của toán tử α-đồng bức J-đơn điệu dựa trên
cơ sở của toán tử đồng bức đơn điệu. Từ (1.18) ta có
Ax − Ay ≤

1
x−y
α


(1.19)

với mọi x, y ∈ C. Cho số thực q tùy ý q ≥ 2. Từ (1.6), (1.18), (1.19) ta

Ax − Ay, Jq (x − y) = x − y
≥ x−y

q−2
q−2

Ax − Ay, J(x − y)

α Ax − Ay
q−2

≥ (α Ax − Ay )
= αq−1 Ax − Ay

2

α Ax − Ay

2

(1.20)

q

với mọi dãy x, y ∈ C.
Sau đây là một số tính chất của toán tử α-đồng bức J-đơn điệu trong

không gian Banach 2-trơn đều.
Bổ đề 1.9 Cho C là tập con lồi, đóng, khác rỗng của không gian Banach
2-trơn đều E. Cho α > 0 và A là toán tử α-đồng bức J-đơn điệu từ C
vào E. Nếu 0 < λ ≤ α/K 2 , thì I − λA là ánh xạ không giãn từ C vào
E, trong đó K là hằng số 2-trơn đều của E.


12

Chứng minh. Từ Bổ đề 1.2, với mọi x, y ∈ C ta có
(I − λA)x − (I − λA)y
≤ x−y

2

2

= (x − y) − λ(Ax − Ay)

− 2λ Ax − Ay, J(x − y)

+ 2K 2 λ2 Ax − Ay
≤ x−y

2

2

2


− 2λα Ax − Ay

+ 2K 2 λ2 Ax − Ay
≤ x−y

2

2

(1.21)

2

+ 2λ(K 2 λ − α) Ax − Ay 2 .

Vậy, nếu 0 < λ ≤ α/K 2 , thì I − λA là ánh xạ không giãn từ C vào E.

Nhận xét 1.1 Nếu q ≥ 2 từ (1.20) với mọi x, y ∈ C ta có
(I − λA)x − (I − λA)y

q

≤ x−y

q

+ λ(2K q λq−1 − qαq−1 ) Ax − Ay q .
(1.22)
Từ đó, với q > 2 không tồn tại không gian Banach q-trơn đều. Ta chỉ
xét không gian Banach 2-trơn đều.

Áp dụng Định lý 1.1, Bổ đề 1.6, 1.9, ta thấy nếu D là tập con lồi,
đóng, bị chặn, khác rỗng của không gian Banach 2-trơn đều và lồi đều
E, D là phép co rút không giãn theo tia của E và A là toán tử α-đồng
bức J-đơn điệu từ D vào E, thì tập S(D, A) khác rỗng. Định lý sau đây
được chứng minh bởi Reich.
Định lý 1.3 Cho C là tập con lồi, đóng khác rỗng của không gian Banach lồi đều với chuẩn khả vi Fréchet. Cho {T1 , T2 , . . . } là một dãy của
ánh xạ không giãn từ C vào chính nó với ∞
n=1 Fix(Tn ) = ∅. Cho x ∈ C
và Sn = Tn Tn−1 . . . T1 với mọi n ≥ 1. Khi đó tập




co{Sm x : m ≥ n} ∩
n=1

Fix(Tn )
n=1

bao gồm ít nhất một điểm, trong đó coD là bao lồi đóng của D.

(1.23)


13

1.2.3.

Giới hạn Banach



Cho µ xác định trên tập số nguyên dương N, tức là, một hàm tuyến








tính liên tục µ trên l∞ thỏa mãn µ = 1 = µ (1). Hàm µ xác định trên
N khi và chỉ khi


inf{an : n ∈ N} ≤ µ (a) ≤ sup{an : n ∈ N}






với mỗi a = (a1 , a2 , . . . ) ∈ l∞ . Ta sẽ viết µn (a) thay cho µ(a). µ trên N
được gọi là giới hạn Banach nếu




µn (a) = µn (an+1 )
với mỗi a = (a1 , a2 , . . . ) ∈ l∞ . Sử dụng định lý Hann–Banach, ta có thể


chứng minh sự tồn tại của giới hạn Banach. Ta biết rằng nếu µ là giới
hạn Banach thì


lim inf an ≤ µn (an ) ≤ lim sup an
n→∞

n→∞

với mỗi a = (a1 , a2 , . . . ) ∈ l∞ .
Cho {xn } là một dãy bị chặn trong X. Khi đó, ta có thể định nghĩa
hàm lồi liên tục nhận giá trị thực g : X → R bởi


g(x) = µn xn − x 2 ,

∀x ∈ X.

Bổ đề 1.10 Cho r là số thực và (a0 , a1 , . . . ) ∈ l∞ thỏa mãn µn (an ) ≤ r
với mọi giới hạn Banach µ và lim supn→∞ (an+1 − an ) ≤ 0. Khi đó,
lim supn→∞ an ≤ r.
Bổ đề 1.11 Cho C là tập con lồi, đóng, khác rỗng của không gian Banach X với một chuẩn khả vi Gâteaux đều. Giả sử {xn } là một dãy con
bị chặn trong X, x∗ là một phần tử của C và µ là giới hạn Banach. Khi
đó,
µ xn − x∗

2

= min µ xn − x


2

x∈C

nếu và chỉ nếu
µ x − x∗ , J(xn − x∗ ) ≤ 0 với mọi x ∈ C.


14

Bổ đề 1.12 Cho E là không gian Banach với chuẩn khả vi Gâteaux
đều. Cho {xn } bị chặn trong E. Cho f là ánh xạ từ (0, 1) vào E. Giả
sử limt→0 f (t) = z và {f (t) : t ∈ (0, 1)} bị chặn. Cho x ∈ E và µ là giới
hạn Banach. Nếu, với mỗi

> 0, tồn tại t0 ∈ (0, 1) sao cho

µn x − f (t), J(xn − f (t)) <
với mọi t ∈ (0, t0 ), thì
µn x − z, J(xn − z) ≤ 0.
Hơn nữa, nếu limn→∞ xn+1 − xn = 0, thì
lim sup x − z, J(xn − z) ≤ 0.
n→∞

Chứng minh. Cho

> 0 tùy ý. Theo giả thiết, tồn tại t0 ∈ (0, 1) sao

cho
với mọi t ∈ (0, t0 ).

3
Vì chuẩn E là chuẩn khả vi Gâteaux đều và limt→0 f (t) = z, tồn tại
µn x − f (t), J(xn − f (t)) <

t1 ∈ (0, 1) sao cho
| x − z, J(xn − z) − x − z, J(xn − f (t)) | < ,
3

∀t ∈ (0, t1 ), n ∈ N.

Từ limt→0 f (t) = z và {xn − f (t) : n ∈ N, t ∈ (0, 1)} bị chặn trong E,
tồn tại t2 ∈ (0, 1) sao cho
| x − z, J(xn − f (t)) − x − f (t), J(xn − f (t)) | <

3

với mọi t ∈ (0, t2 ) và n ∈ N. Khi đó
µn x − z, J(xn − z) = µn x − z, J(xn − z) − x − z, J(xn − f (t))
+ µn x − z, J(xn − f (t))
− x − f (t), J(xn − f (t))
+ µn x − f (t), J(xn − f (t))
<

3

+

3

+


3

=

với mọi t ∈ (0, min{t0 , t1 , t2 }). Vì thế µn x − z, J(xn − z) ≤ 0. Hơn nữa,
giả sử limn xn+1 − xn = 0. Từ giả thiết chuẩn của E là chuẩn khả vi


15

Gâteaux đều, ta thu được
lim

n→∞

x − z, J(xn+1 − z) − x − z, J(xn − z)

= 0.

Từ Bổ đề 1.10, ta thu được lim supn→∞ x − z, J(xn − z) ≤ 0.


1.3.
1.3.1.

Bài toán bất đẳng thức biến phân
Bất đẳng thức biến phân trong không gian Hilbert

Bài toán 1.1 Cho H là không gian Hilbert thực với chuẩn . và tích

vô hướng (., .), C là một tập con lồi, đóng, khác rỗng của H và A là một
toán tử đơn điệu từ C vào H. Bài toán bất đẳng thức biến phân được
phát biểu như sau:
Tìm phần tử u ∈ C thỏa mãn :

(v − u, Au) ≥ 0,

∀v ∈ C.

(1.24)

Phần tử u ∈ C thỏa mãn (1.24) được gọi là một nghiệm của bài toán.
Tập các nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân (1.24) được ký
hiệu là VI(C, A). Trong trường hợp C = H, VI(H, A) = A−1 0, trong
đó A−1 0 = {u ∈ H : Au = 0}. Mỗi phần tử của A−1 0 được gọi là một
không điểm của toán tử A. Cho T là ánh xạ không giãn từ C vào chính
nó, khi đó A = I − T là toán tử 1/2-đồng bức đơn điệu và
Fix(T ) = VI(C, A), trong đó I là ánh xạ đồng nhất của H và Fix(T ) là
tập các điểm bất động của T . Trong trường hợp C = H = RN , ta có
định lý sau về tìm không điểm của toán tử ngược đơn điệu mạnh.
Định lý 1.4 Cho RN là không gian Euclid N chiều và A là toán tử αđồng bức đơn điệu từ RN vào chính nó với A−1 0 = ∅. Cho dãy {xn }
được định nghĩa như sau:
x1 = x ∈ RN ,

xn+1 = xn − λn Axn ,

n = 1, 2, . . . ,

(1.25)


trong đó {λn } là dãy thuộc [0, 2α]. Nếu dãy {λn } được chọn sao cho
λn ∈ [a, b] với a, b thỏa mãn 0 < a < b < 2α, thì dãy {xn } hội tụ tới một
phần tử của A−1 0.


16

Sau đây là định lý hội tụ yếu về tìm nghiệm của bất đẳng thức biến
phân cho toán tử ngược đơn điệu mạnh.
Định lý 1.5 Cho C là tập con lồi, đóng, khác rỗng của không gian
Hilbert thực H và A là toán tử α-đồng bức đơn điệu C vào H với
VI(C, A) = ∅. Cho {xn } là dãy được định nghĩa như sau:
x1 = x ∈ C,

xn+1 = PC (αn xn + (1 − αn )PC (xn − λn Axn ))

(1.26)

với mọi n = 1, 2, . . . , trong đó PC là phép chiếu mêtric từ H lên C, {αn }
là dãy thuộc [−1, 1], và {λn } là dãy thuộc [0, 2α]. Nếu các dãy {αn } và
{λn } được chọn sao cho αn ∈ [a, b] với a, b thỏa mãn −1 < a < b < 1 và
λn ∈ [c, d] với 0 < c < d < 2(1 + a)α, thì dãy {xn } hội tụ yếu tới một
phần tử của VI(C, A).
1.3.2.

Bất đẳng thức biến phân trong không gian Banach

Bài toán 1.2 Cho E là không gian Banach trơn, E ∗ ký hiệu là không
gian đối ngẫu của E, C là tập con lồi, đóng, khác rỗng của E và
A : C → E là một toán tử J-đơn điệu. Bài toán bất đẳng thức biến

phân trong không gian Banach E được phát biểu như sau:
Tìm một điểm u ∈ C sao cho:

Au, J(v − u) ≥ 0,

∀v ∈ C, (1.27)

trong đó J là ánh xạ đối ngẫu từ E vào E ∗ . Ký hiệu tập nghiệm của
(1.27) là S(C, A).
Từ Bổ đề 1.4 ta có kết quả quan trọng sau về mối quan hệ của bất đẳng
thức biến phân với bài toán điểm bất động trong không gian Banach
trơn.
Mệnh đề 1.1 Cho C là tập con khác rỗng lồi đóng của không gian
Banach trơn E. Khi đó bất đẳng thức biến phân (1.27) tương đương với
phương trình điểm bất động:
p∗ = QC (I − µF )(p∗ ),
tức là S(C, A)=Fix(QC (I − µF )).

µ > 0,

(1.28)


17

Chứng minh. Theo Bổ đề 1.4, ta có p∗ ∈ Fix(QC (I − µF )) khi và chỉ
khi
(p∗ − µF p∗ ) − p∗ , j(x − p∗ ) ≤ 0 ⇔ −µF p∗ , j(x − p∗ ) ≤ 0
với mọi x ∈ C và µ > 0. Do µ > 0 nên ta suy ra x0 ∈ S(C, A). Mệnh đề
được chứng minh.


Do sự tương đương của bài toán bất đẳng thức biến phân trong không
gian Banach trơn với bài toán điểm bất động mà nhiều phương pháp
giải bất đẳng thức biến phân trong không gian Banach cũng được xây
dựng dựa vào các phương pháp xấp xỉ điểm bất động.
Bài toán 1.2 có mối liên hệ với bài toán điểm bất động của các ánh
xạ tuyến tính, bài toán tìm không điểm của toán tử J-đơn điệu v.v. . . .
Bài toán tìm không điểm của toán tử J-đơn điệu có thể thực hiện bằng
thuật toán điểm gần kề. Ta cũng có thể tìm nghiệm của Bài toán 1.2
trên cơ sở xét sơ đồ lặp sau cho toán tử J-đơn điệu A trong không gian
Banach E
x1 = x ∈ C,

xn+1 = αn xn + (1 − αn )QC (xn − λn Axn )

(1.29)

với mọi n = 1, 2, . . . , trong đó QC là phép co rút không giãn theo tia từ
E vào C, {αn } là dãy thuộc [0, 1], và {λn } là dãy số thực.


18

Chương 2

Bất đẳng thức biến phân trên tập
điểm bất động của ánh xạ không
giãn
Chương này trình bày phương pháp lặp giải bất đẳng thức biến phân
J-đơn điệu trong không gian Banach với toán tử J-đơn điệu mạnh và

đồng bức J-đơn điệu. Nội dung của chương được viết trên cơ sở bài báo
[2], [3] và [5].

2.1.

Bất đẳng thức biến phân với toán tử đồng bức
J-đơn điệu

Trong mục này, chúng tôi trình bày kết quả bài báo [2], [3] khi nghiên
cứu phương pháp giải Bài toán 1.2 với toán tử đồng bức J-đơn điệu
trong không gian Banach lồi đều và 2-trơn đều.
2.1.1.

Định lý hội tụ yếu

Định lý 2.1 Giả sử E là không gian Banach lồi đều và 2-trơn đều, C
là tập con lồi đóng khác rỗng của E, QC là phép co rút không giãn theo
tia từ E vào C với α > 0 và A là toán tử α-đồng bức J-đơn điệu từ C
vào E với S(C, A) = ∅. Giả sử x1 = x ∈ C và {xn } được cho bởi
xn+1 = αn xn + (1 − αn )QC (xn − λn Axn )

(2.1)


19

với mọi n = 1, 2, . . . , trong đó {λn } là dãy các số thực dương và {αn }
là dãy thuộc [0, 1]. Nếu {λn } và {αn } được chọn sao cho λn ∈ [a, α/K 2 ]
với a > 0 và αn ∈ [b, c], trong đó b, c thỏa mãn 0 < b < c < 1, thì dãy
{xn } hội tụ yếu tới phần tử z tùy ý của S(C, A), trong đó K là hằng số

2-trơn đều của E.
Chứng minh. Đặt yn = QC (xn − λn Axn ) với mọi n = 1, 2, .... Cho
u ∈ S(C, A). Đầu tiên ta chứng minh các dãy {xn } và {yn } bị chặn và
limn→∞ xn − yn = 0. Thật vậy, từ Bổ đề 1.6 và 1.9 ta có
yn − u = QC (xn − λn Axn ) − QC (u − λn Au)

(2.2)

≤ (xn − λn Axn ) − (u − λn Au) ≤ xn − u
với mọi n = 1, 2, .... Từ (2.2) suy ra
xn+1 − u = αn (xn − u) + (1 − αn )(yn − u)
≤ αn xn − u + (1 − αn ) yn − u

(2.3)

≤ αn xn − u + (1 − αn ) xn − u = xn − u
với mọi n = 1, 2, .... Vì thế nên { xn − u } là dãy không tăng và khi đó
tồn tại limn→∞ xn − u . Vậy, {xn } bị chặn. Từ (2.2) và (1.19) suy ra
các dãy {yn } và {Axn } bị chặn.
Tiếp theo chúng ta sẽ chứng minh rằng limn→∞ xn − yn = 0. Giả sử
rằng limn→∞ xn − yn = 0. Khi đó, tồn tại > 0 và dãy con {xni − yni }
của dãy {xn − yn } sao cho xni − yni ≥ với mỗi i = 1, 2, .... Từ E
là tập lồi đều, hàm số . 2 lồi đều trên tập lồi bị chặn B(0, x1 − u ),
trong đó B(0, x1 − u ) = x ∈ E : x ≤ x1 − u
tồn tại δ > 0 sao cho x − y ≥ thỏa mãn
λx + (1 − λ)y

2

≤λ x


2

+ (1 − λ) y

2

. Vì vậy, với mỗi ,

− λ(1 − λ)δ

(2.4)

với mỗi x, y ∈ B(0, x1 − u ) và λ ∈ (0, 1). Như vậy, với mỗi i = 1, 2, ...,
xni +1 − u

2

= αni (xni − u) + (1 − αni )(yni − u)
≤ αni xni − u

2

+ (1 − αni ) yni − u

2
2

(2.5)


− αni (1 − αni )δ.
Vì thế, với mỗi i = 1, 2, ...,
0 < b(1 − c)δ ≤ αni (1 − αni )δ ≤ xni − u

2

− xni +1 − u 2 .

(2.6)


20

Vế phải của bất đẳng thức trên hội tụ tới 0, điều này mâu thuẫn. Khi
đó ta có kết luận sau
lim xn − yn = 0.

n→∞

(2.7)

Từ dãy {xn } bị chặn, ta có dãy con {xni } của {xn } hội tụ yếu tới z. Và
từ λni thuộc [a, α/K 2 ] với a > 0, suy ra {λni } bị chặn. Vậy, tồn tại dãy
con {λnij } của{λni } hội tụ tới λ0 ∈ [a, α/K 2 ]. Không mất tổng quát, ta
có thể giả sử λni → λ0 . Ta tiếp tục chứng minh z ∈ S(C, A). Từ QC là
ánh xạ không giãn, kết hợp với cách đặt yni = QC (xni − λni Axni ) ta có
QC (xni − λ0 Axni ) − xni ≤ QC (xni − λ0 Axni ) − yni
+ yni − xni
≤ (xni − λ0 Axni ) − (xni − λni Axni )


(2.8)

+ y ni − x ni
≤ M |λni − λ0 | + yni − xni ,
trong đó, M = sup{ Axn : n = 1, 2, . . . }. Từ sự hội tụ của {λni }, (2.7),
(2.8), ta có
lim QC (I − λ0 A)xni − xni = 0.

i→∞

(2.9)

Mặt khác, từ Bổ đề 1.9, ta có QC (I − λ0 A) không giãn. Vậy, từ (2.9),
Bổ đề 1.6, và Định lý 1.2, ta thu được z ∈ Fix(QC (I − λ0 A)) = S(C, A).
Cuối cùng, ta chứng minh dãy {xn } hội tụ yếu tới một phần tử của
S(C, A). Thật vậy, đặt
Tn = αn I + (1 − αn )QC (I − λn A)

(2.10)

với mọi n = 1, 2, . . . . Khi đó ta có


xn+1 = Tn Tn−1 . . . T1 x và z ∈ ∩n=1 co{xm : m ≥ n}.
Từ Bổ đề 1.9 ta có Tn là ánh xạ không giãn từ C vào chính nó, với
mọi n = 1, 2, . . . , và từ Bổ đề 1.6 ta có





∩n=1 Fix(Tn ) = ∩n=1 Fix(QC (I − λn A)) = S(C, A).
Từ Định lý 1.3, ta thu được


co{xm : m ≥ n} ∩ S(C, A) = {z}.
n=1

(2.11)


21

Do đó, dãy {xn } hội tụ yếu tới một vài phần tử của S(C, A). Định lý
được chứng minh.

2.1.2.

Định lý hội tụ mạnh

Định lý 2.2 Giả sử E là không gian Banach lồi đều và 2-trơn đều và
C là tập con lồi đóng, khác rỗng của E, QC là phép co rút không giãn
theo tia từ E lên C với α > 0, A là toán tử α-đồng bức J-đơn điệu từ
C vào E với S(C, A) = ∅. Cho {αn } là dãy thuộc [0, 1] thỏa mãn




αn = ∞ và

lim αn = 0,


n→∞

n=1

|αn+1 − αn | < ∞,

(2.12)

n=1

và {λn } là dãy thuộc [a, α/K 2 ] với a > 0 thỏa mãn


|λn+1 − λn | < ∞,

(2.13)

n=1

trong đó K là hằng số 2-trơn đều của E. Khi đó, với x1 = x ∈ C, dãy
{xn } được định nghĩa bởi
xn+1 = αn x + (1 − αn )QC (xn − λn Axn ),

n = 1, 2, . . .

(2.14)

hội tụ mạnh tới phần tử z của S(C, A).
Chứng minh. Đặt yn = QC (xn − λn Axn ) với mọi n ∈ N. Cho

u ∈ S(C, A). Trước tiên ta chứng minh các dãy {xn }, {yn } và {Axn } bị
chặn. Thật vậy từ Bổ đề 1.6 và 1.8 ta có
yn − u = QC (xn − λn Axn ) − QC (u − λn Au)
≤ (xn − λn Axn ) − (u − λn Au)
≤ xn − u
với mọi n ∈ N. Từ (2.15) ta có
x2 − u = α1 (x − u) + (1 − α1 )(y1 − u)
≤ α1 x − u + (1 − α1 ) y1 − u
≤ α1 x − u + (1 − α1 ) x − u
= x−u .

(2.15)


×