Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Xây dựng nông thôn mới huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 119 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG


GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa được sử dụng cho bảo bệ một học vị nào. Nguồn tài
liệu được sử dụng cho việc hoàn thành luận văn đã được sự đồng ý của các cá
nhân và tổ chức. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã ghi rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Phương Loan

i


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, chi cục Thống kê huyện Quản Bạ, Ban chỉ đạo xây
dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Giang, Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện
Quản Bạ, Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới các xã Đông Hà, Quản Bạ, Quyết
Tiến, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Vũ Như Vân - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đã giúp đỡ
tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, Chi cục Thống kê huyện Quản Bạ, Ban
Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Giang, Ban Chỉ đạo xây dựng Nông
thôn mới huyện Quản Bạ, Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới các xã Đông
Hà, Quản Bạ, Quyết Tiến và các ban, ngành huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang,
cùng các đồng nghiệp, người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong
suất quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Học viên
Trần Thị Phương Loan


ii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................................. 3
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 5
5. Những đóng góp chính của luận văn ................................................................................. 8
6. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................................... 9
7. Từ khóa ................................................................................................................................ 9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ..........................................................................................................................10
1.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................................10
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nông thôn............................................................................10
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về Nông thôn mới...................................................................12
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng Nông thôn mới .......................................................18
1.1.4. Các bước xây dựng Nông thôn mới ...........................................................................19

1.1.5. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới ...................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................................25
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ......................26
1.2.2. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam......................................................27
1.2.3. Kết quả bước đầu xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang .................................30
Tiểu kết chương 1..................................................................................................................32

iii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG ............................... 34
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới XDNTM huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .....................34
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ...................................................................................................34
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................................40
2.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới ở huyện Quản Bạ, Hà Giang ............................. 49
2.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới .......................49
2.2.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới theo 19 tiêu chí huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2011 - 2015 ................................................................................................ 50
2.2.3. Mô hình XDNTM tại xã Đông Hà - xã điểm đạt chuẩn Nông thôn mới vào
năm 2015................................................................................................................................ 65
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong XDNTM tại hai xã : Quản Bạ, Quyết Tiến .......................68
2.2.5. Đánh giá chung, những hạn chế và nguyên nhân trong XDNTM huyện Quản
Bạ giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................................................................71
Tiểu kết chương 2..................................................................................................................76
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG .........................................................................77
3.1. Quan điểm xây dựng Nông thôn mới của huyện Quản Bạ giai đoạn
2011 - 2020 ..........................................................................................................................77
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới của huyện giai đoạn 2016 – 2020 .......78
3.2.1. Mục tiêu .......................................................................................................................78
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm ....................................................................................................79
3.3. Giải pháp cơ bản đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Quản
Bạ giai đoạn 2016 – 2020 .....................................................................................................83
3.3.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành .......................................................................83
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự giác thực hiện ................84
3.3.3. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ máy giúp
việc các cấp ............................................................................................................................ 85
3.3.4. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn vững mạnh ........86
3.3.5. Phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội ..................................................................86

iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3.3.6. Huy động các nguồn lực xã hội và cân đối đủ nguồn lực, đảm bảo thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra .......................................................................................................87
Tiểu kết chương 3..................................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................92
PHỤ LỤC

v



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2

BCH

Ban chấp hành

3

BQL

Ban quản lí


4

CN

Công nghiệp

5

CN - XD

Công nghiệp - xây dựng

6

CNH - HĐH

Công nghiêp hoá - hiện đại hóa

7

HTX

Hợp tác xã

8

KT - XH

Kinh tế - xã hội


9

KH

Kế hoạch

10

NN

Nông nghiệp

11

NQ

Nghị quyết

12

NTM

Nông thôn mới

13

TTLL

Thông tin liên lạc


14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

VH - XH

Văn hóa - xã hội

16

VH - XH - MT

Văn hóa - xã hội - môi trường

17

XDNTM

Xây dựng Nông thôn mới

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .......................................................20
Bảng 2.1. Kế hoạch phân bổ diện tích các loại đất của huyện Quản Bạ được
UBND Hà Giang phê duyệt ngày 3 tháng năm 2015 ................................ 38
Bảng 2.2. Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ...................................45
Bảng 2.3. Tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh hà giang ............................. 51
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí năm 2015
huyện Quản Bạ ........................................................................................... 62

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Lược đồ hành chính huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang ..................................35
Hình 2.2. Dân số và tỉ lệ gia tăng tự nhiên của huyện Quản Bạ qua các năm
2012 - 2015 .................................................................................................41
Hình 2.3. Cơ cấu dân tộc huyện Quản Bạ năm 2014 ..................................................42
Hình 2.4. Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế huyện Quản Bạ giai đoạn 2012 - 2014 .....49

Hình 2.5. Bản đồ thực trạng xây dựng Nông thôn mới huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang .......... 64

vi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước
Việt Nam là một nước với phần lớn dân cư sống ở nông thôn cả ở đồng bằng và miền
núi. Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn khoảng
70% dân số sinh sống ở nông thôn với hơn 54% lao động làm việc trong khu vực sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào Công
cuộc Đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN và ngày càng hội nhập mạnh mẽ hơn với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế thị
trường và hội nhập đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.
Do việc phân bổ nguồn lao động, cho nên, những vùng, địa phương khó khăn, nghèo tài
nguyên khoáng sản và vị trí địa lí không thuận lợi... thì vẫn chậm phát triển, đời sống
nhân dân, đặc biệt là nông dân còn nhiều khó khăn.
Từ những lí do trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
và giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập
như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn (chương
trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ, ngày
27/12/2008 của Chính phủ... Các địa phương cũng đã ra sức chung tay để XDNTM,
nhưng nông thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là

sản xuất nông nghiệp nên nhìn chung đời sống của người dân nông thôn nước ta còn
nhiều khó khăn, đặc biệt ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo. Nhiều
hộ gia đình nông thôn tuy đã thoát khỏi diện nghèo đói, nhưng thực tế thu nhập bình
quân cũng chỉ cao hơn mức chuẩn nghèo đói không đáng kể, tiếp cận các nu cầu cơ
bản như: vệ sinh, môi trường, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng... còn nhiều hạn chế. Cùng
với đặc điểm địa hình đa dạng phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng bản
theo tập quán lâu đời nên nông thôn nước ta phát triển đa dạng, chưa thống nhất.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về Nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt mục tiêu Quốc gia XDNTM tại (Quyết định số
1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010) [5] và ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
(Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) [6] nhằm thống nhất chỉ đạo việc XDNTM
trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình XDNTM chưa lâu nhưng
các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình
chỉ đạo thực hiện.
Trong bối cảnh chung đó, huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang đã tích cực triển khai
XDNTM, bước đầu huyện đã đạt được một số kết quả nhất định...Tuy nhiên, theo
đánh giá chung, nền kinh tế của huyện còn gặp nhiều khó khăn; phát triển nông
nghiệp, nông thôn vẫn còn chậm, bộ mặt NTM chậm thay đổi, đời sống nông dân còn
nhiều hạn chế so với các địa phương khác trong tỉnh. Trước thực trạng đó Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 18 chỉ ra cần tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình
NTM với quyết tâm cao hơn nhằm tạo ra bước ngoặt trong xây dựng hệ thống hạ
tầng kinh tế đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường,...Từ thực tiễn
đó, huyện Quản Bạ trong công cuộc XDNTM đặt ra sự cần thiết phải nghiên cứu sâu

và toàn diện về đánh giá hiện trạng các nguồn lực và đề xuất những giải pháp phát
triển đột phá.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài :
“Xây dựng Nông thôn mới huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015”
để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Tổng hợp một số vấn đề lí luận và thực tiễn về XDNTM trong điều kiện vùng
cao biên giới phía Bắc nước ta hiện nay; Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình XDNTM trên địa
bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 làm cơ sở để đề xuất các
giải pháp, góp phần đẩy mạnh XDNTM giai đoạn 2016 - 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận cũng như thực tiễn XDNTM ở
miền núi phía Bắc, đặc biệt là XDNTM tại địa bàn các huyện vùng cao đặc biệt khó
khăn (diện huyện 30a);
2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới XDNTM ở huyện
Quản Bạ - huyện vùng cao thuộc diện 30a nằm trong Công viên địa chất toàn cầu - cao
nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy công cuộc XDNTM của huyện
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là mô hình NTM, các điều kiện liên quan đến phát triển

KT - XH Nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình XDNTM bao gồm các hộ nông
dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu thực trạng
XDNTM ở huyện Quản Bạ giai đoạn 2011 - 2015, giải pháp thúc đẩy quá trình
XDNTM giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm XDNTM ở huyện vùng cao
Quản Bạ, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2011 - 2015 và giải pháp thúc đẩy quá trình
XDNTM giai đoạn 2016 - 2020, tập trung phân tích sâu các xã điểm XDNTM: Đông
Hà, Quản Bạ và Quyết Tiến.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn
đề nông thôn đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Và đây cũng là
chủ đề thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lí, các cơ
quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng như Việt Nam dưới nhiều
khía cạnh và mức độ khác nhau.
Xây dựng các chương trình để phát triển nông nghiệp, nông thôn ban đầu là ở các
nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, trong đó nổi bật nhất các phong trào xây dựng nông
thôn vào những năm cuối thế kỉ XX là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Từ đó đến nay
đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.

3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Một trong những khía cạnh đầu tiên của XDNTM là nghiên cứu những vấn đề
cơ bản về của chính sách nông nghiệp ở một số nước, sau này là những công trình
nghiên cứu có thể kể đến là cuốn: “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang
phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất bản Nông nghiệp ấn hành năm 1994.
Tác giả đã đưa ra những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang
phát triển từ việc nghiên cứu lí thuyết và khảo sát thực tế ở một số nước Châu Á,
Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh [dẫn theo 8].
Công trình: “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và
Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức
Định sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này,
các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở
một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền
thống ở Việt Nam [dẫn theo 14].
Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu thuộc tổ chức Nông Lương
Liên hợp quốc (FAO) cũng đã đưa ra một số công trình nghiên cứu về kinh tế
nông thôn.
3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn được ban hành từ nghị
quyết số 24/ 2008 NQ-TW ngày 28/10/2008 v/v xây dựng Nông thôn mới [1]; Quyết
định của Chính phủ v/v phê duyệt mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2010 - 2020;
Ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia NTM [6]. Tư tưởng chỉ đạo XDNTM được phân tích sâu
sắc tại nghiên cứu của Tô Huy Rứa "Nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nông thôn trong
đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn" [14].
Với vai trò đặc biệt quan trọng của vấn đề này, một số nhà khoa học đi sâu
nghiên cứu, tiêu biểu là nghiên cứu của Lê Trọng Cúc [9], Niên giám thống kê năm
2014[7]; [10], Tư liệu Hội nghị phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang do Ban Chỉ
đạo Tây Bắc - Ban Kinh tế Trung ương và tỉnh Hà Giang tổ chức 3 / 2015 [4]. Nguồn
thông tin tư liệu vô cùng to lớn và có hiệu quả có thể tìm thấy trên mạng interrnet
bằng việc truy cập các website: /xaydungnongthonmoi/...


4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Cơ sở khoa học và thực tiễn về sử dụng và quản lí bền vững đất đai vùng. Một số
luận văn thạc sĩ địa lí về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện, Th.s Lương Thành
Công (2013): “Nghiên cứu xây dựng Nông thôn mới huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
[8]; Th.s Đào Thị Thu Hà: “Nghiên cứu vấn đề xây dựng Nông thôn mới ở huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái [11].
3.3. Về tỉnh Hà Giang và huyện Quản Bạ
Mặc dù XDNTM cũng là một trong những chủ đề, nhìn chung còn khá mới mẻ
nhưng đã có nguồn thông tin tư liệu phong phú. Đó là Luận văn thạc sỹ của tốt
nghiệp Th.s Hoàng Thu Trang “Nghiên cứu kinh tế hộ trong mô hình xây dựng Nông
thôn mới của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. Tiêu biểu cuốn tài liệu “Hỏi - Đáp”
về chương trình XDNTM tỉnh Hà Giang (2012) do BQL Chương trình xây dựng
Nông thôn mới tỉnh Hà Giang kết hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn và phát
hành [18]. Các báo cáo tổng hợp quá trình phát triển KT - XH, báo cáo kết quả thực
hiện, các bài viết về một huyện, một xã cụ thể về vấn đề XDNTM [15]; [16]; [17];
[18]. Cũng có một số tư liệu nghiên cứu có giá trị về XDNTM tại các xã điểm, gọi
chung là mô hình xã XDNTM Đông Hà, Quản Bạ, Quyết Tiến [20]; [21]; [22].
Tuy nhiên, với huyện Quản Bạ, một huyện thuộc diện huyện vùng cao đặc biệt
khó khăn, thì việc XDNTM chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào, ngoại trừ
một số văn bản của Tỉnh và huyện Quản Bạ hướng dẫn triển khai XDNTM thời kì
2011 - 2015 / 2016 - 2020. Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, chuẩn
nghèo được xem xét cả góc độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản. Do đó, việc chính thức áp dụng chuẩn nghèo đa chiều từ 6/1/2016 là một thay

đổi lớn, mở ra nhận thức mới trong công tác giảm nghèo tại huyện Quản Bạ. Điều
này đòi hỏi chúng tôi quyết tâm cao đi đôi với cách tiếp cận có sự khác biệt trong
nghiên cứu triển khai luận văn.
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lí là tất cả các hiện tượng, các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội trong các mối tương tác, qua lại lẫn nhau. Sự biến

5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



đổi, vận động của thành phần này kéo theo sự biến đổi của thành phần khác và có thể
dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống.
Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang được xem là một hệ thống lãnh thổ KT - XH.
Trong đó, cộng đồng các dân tộc, tính bản địa, đặc điểm địa hình và tài nguyên rừng có
mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Các bộ phận lãnh thổ hành chính của
huyện là các hệ thống cấp thấp hơn tác động qua lại với nhau trong phát triển KT - XH.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nếu coi các đối tượng nghiên cứu của vấn đề XDNTM là một thể thống nhất có
sự phân bố trên một không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tượng này có tác
động qua lại với nhau và với các thành phần KT - XH khác một cách chặt chẽ trên cùng
một phạm vi lãnh thổ. Vì vậy quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc
phân tích các tiềm năng cho XDNTM của huyện Quản Bạ trong mối liên hệ tổng hợp các
yếu tố. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã được phân tích gắn với những
đặc thù của huyện về các mặt vị trí địa lí, lịch sử phát triển, truyền thống, phong tục tập

quán của từng dân tộc và định hướng phát triển. Trên cơ sở đó, thấy được mức độ tác
động khác nhau của vấn đề XDNTM đến bộ mặt nông thôn và đời sống của người dân.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đều có quá trình vận động lâu dài theo thời
gian. Sự phát triển KT - XH, đặc biệt là các điều kiện tự nhiên và môi trường sinh
thái của địa phương không chỉ thay đổi theo không gian mà còn thay đổi theo thời
gian. Vì vậy khi nghiên cứu mô hình XDNTM vận dụng quan điểm này sẽ thấy được
sự biến đổi của chúng. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm xây dựng mô hình
Nông thôn mới phù hợp với đặc điểm của huyện Quản Bạ.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phát triển KT - XH nói chung và
XDNTM là sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường. Vì vậy XDNTM
đảm bảo kinh tế nông thôn có tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả ổn định. Về mặt xã
hội, phải chú trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Còn về phương diện môi trường là
giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và
xuống cấp của môi trường nông thôn.

6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



4.1.5. Quan điểm lợi ích cộng đồng
Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có nhiều điểm giống nhau, gắn
bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Vai trò của cộng đồng được Đảng và Nhà
nước đánh giá rất cao. Để nông thôn phát triển bền vững thì cần thiết phải dựa vào
cộng đồng, bởi lẽ cộng đồng hiểu rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. Để

cộng đồng phát triển một cách bền vững thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
nguồn lực của cộng đồng, sự ủng hộ của Nhà nước và sự tác động, hỗ trợ từ bên ngoài.
Chính vì vậy, việc khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân là hết
sức cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu Quốc gia XDNTM. Vì vậy
khi nghiên cứu cần vận dụng quan điểm này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Từ các nguồn khác nhau, tài liệu được thu thập và xử lí trong phòng. Là
phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều,
biến động. Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài liệu, kế thừa những
nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định và kết quả của công trình.
Đây là thao tác quan trọng bởi nếu không được thực hiện một cách thận trọng có thể
dẫn đến những sai lệch làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, đến tính chính xác
của công trình.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như: của Chính phủ, Ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia XDNTM tỉnh Hà
Giang, Ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện Quản Bạ, Cục thống kê tỉnh
Hà Giang, Chi cục thống kê huyện Quản Bạ, Trung tâm học liệu Đại học Thái
Nguyên, trang web và các cơ quan khác có liên quan.
4.2.2. Phương pháp phân tích số thông kê
Là phương pháp thích hợp được sử dụng để thống kê các số liệu như: Số lượng
xã đạt số tiêu chí NTM, kết quả đạt được của mỗi tiêu chí, cơ cấu kinh tế huyện Quản
Bạ, ngân sách hỗ trợ…Từ những số liệu có tính định lượng như trên, tác giả sẽ tiến
hành phân tích, so sánh và rút ra kết luận.

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4.2.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp truyền thống, đặc trưng của khoa học Địa lí. Qua quá
trình khảo sát thực tiễn, đồng thời kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học, nên
các thông tin thực tế quan sát, nghe và trao đổi giúp tôi có nhiều thông tin mới, kiểm
chứng kết quả đã thu thập từ các nguồn tài liệu. Từ đó làm cơ sở để rút ra những nhận
định, đánh giá.
4.2.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Ngoài các phương pháp trên, thì phương pháp tham vấn chuyên gia cũng giữ vai
trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Người nghiên cứu muốn đảm bảo cho
các đánh giá khách quan, thực tế cần phải có sự tham gia đóng góp ý kiến và kinh
nghiệm của các nhà chuyên môn, những nhà lãnh đạo…để có thêm hiểu biết về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam, những vấn đề đặt ra trong quá trình XDNTM.
Từ đó đưa ra những nhận định và kiến nghị có tính thuyết phục.
4.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp quan trọng, đặc biệt có ý nghĩa trong nghiên cứu về XDNTM.
Dựa vào các tiêu chí bảng hỏi được liệt kê, quá trình đi thực tế cung cấp cho tác giả
nghiên cứu những thực trạng khách quan tại địa phương, có cái nhìn cụ thể về các
nhân tố ảnh hưởng và thực trạng XDNTM tại địa phương đó. Sau đó, tác giả cùng
thảo luận với thầy hướng dẫn và đưa ra bộ câu hỏi để thực hiện khảo sát thực trạng
XDNTM. Đối tượng thực hiện khảo sát là cộng động dân cư chủ yếu tại xã điểm là xã
Đông Hà, xã Quản Bạ và xã Quyết Tiến huyện Quản Bạ.
4.2.6. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ - biểu đồ là phương pháp thể hiện trực quan, sinh động nhất các đối
tượng nghiên cứu của Địa lí. Bằng những kí hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ
một cách trung thực nhất các đối tượng nghiên cứu Địa lí tự nhiên, KT - XH với sự
phân bố về mặt không gian lãnh thổ cũng như về một số mặt định lượng và định tính
của đối tượng kết hợp với bản đồ là biểu đồ chỉ ra xu hướng phát triển của hiện tượng
hoặc dạng biểu so sánh với không gian nhất định.

5. Những đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc một số lí luận cơ bản và thực tiễn về XDNTM
trong điều kiện miền núi và vùng dân tộc thuộc địa bàn vùng cao đặc biệt khó khăn
cao nguyên đá.

8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới XDNTM, xác định những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình XDNTM ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển mô hình Nông thôn mới trong
điều kiện KT - XH trên địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ảnh minh
họa..., đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng Nông thôn mới.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng XDNTM ở huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh XDNTM ở huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
7. Từ khóa
XDNTM huyện Quản Bạ, Hà Giang

9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lí bởi cấp
hành chính cơ sở là UBND xã.
Nông thôn nước ta là khái niệm để chỉ những vùng đất ở đó người dân sinh
sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài
nguyên thiên nhiên. Hiện nay, dân số sống ở nông thôn chiếm khoảng gần 70% tổng
dân số nước ta.
Nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của cả nước, là
cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho
công nghiệp và dịch vụ, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và
dịch vụ.
Về mặt tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô thị như
thành phố, thị xã, thị trấn. Về kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy
sản. Đường xá, hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị. Về xã
hội, trình độ học vấn, khoa học kĩ thuật, giáo dục, đời sống vật chất, tinh thần của cư
dân nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa, phong tục tập quán trong
nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị [11].
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về KT - XH của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện Việt Nam hiện nay, ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân

cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh
tế, VH - XH và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của tổ chức khác.
10


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nông thôn
Lịch sử về nông thôn có từ rất xa xưa. Đối với nước ta, trong nông thôn có đặc
điểm về tổ chức: Đầu tiên là theo huyết thống, tiếp đến là theo tổ chức nông thôn hình
thành thôn, bản theo địa bàn cư trú. Đó là một tổ chức quan trọng nhất của nông thôn
nước ta, được tổ chức do nhu cầu giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong sản xuất nông nghiệp
có tính thời vụ cao, cùng nhau đối phó với môi trường thiên tai, bão, lũ lụt và cả
chống trộm, cướp.
Kiểu tổ chức làng, xã đã có từ rất lâu, nó trải qua nhiều thời kỳ từ phong kiến
đến thời Pháp thuộc, tiếp tục cho đến ngày nay. Cho đến những năm Đổi mới của
Đảng cộng sản Việt Nam thì nông thôn nước ta mới có điều kiện phát triển bằng nội
lực vốn có với bước tiến rõ rệt, đời sống được cải thiện, hộ nghèo giảm, hộ khá và
giàu tăng lên, tỷ lệ biết chữ đạt 97,7%, đô thị hóa tăng lên, nhà ở kiên cố chiếm
khoảng 70%.
Tuy nhiên, nhìn chung nông thôn nước ta vẫn còn thuộc loại lạc hậu trên thế
giới về: Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, mang nặng tính thuần nông; Tỷ lệ lao
động, vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm hàng hóa,...thì lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm
chủ yếu; Cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông còn nhiều khó khăn, đặc biệt là ở vùng
sâu, vùng núi, vùng xa, gây trở ngại cho tổ chức sản xuất và lưu thông hàng hóa; Hệ
số sử dụng đất, năng suất lao động thấp và mất cân đối giữa các vùng, miền núi và
đồng bằng; Mạng lưới điện đã có nhiều tiến bộ nhưng mới đáp ứng phần lớn cho sinh

hoạt và thủy lợi, chưa đủ cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản vừa thiếu vừa yếu, làm cho quá trình chuyên
môn hóa, tập trung hóa sản xuất bị hạn chế.
Các vấn đề xã hội lại đặt ra như tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn khá cao
tạo ra sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Hiện còn khoảng 1/3 dân số
nông thôn thiếu việc làm khi nông nhàn gây áp lực lên thành phố do tình trạng di dân
ngày càng đông đi ra thành phố kiếm việc làm. Bộ máy quản lí hành chính và trình độ
quản lí cán bộ nông thôn còn thấp [13].
Các vấn đề kinh tế: Phát triển các loại hình kinh tế và kinh doanh nông nghiệp
để tạo ra sản xuất hàng hóa lớn; Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã

11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



hội cho nông thôn; Vấn đề nâng cao mức sống của dân cư nông thôn và nhiều vấn đề
khác cần có giải pháp, trong đó giải pháp tìm ra nguồn lực và động lực nào để phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn lâu dài, bền vững.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về Nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn hàm chứa bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh,…nhằm đáp ứng mọi nhu cầu trong
cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Do yêu cầu phát triển không giống nhau mà mỗi nước có quan niệm về phát
triển nông thôn tương đối khác nhau. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và
vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là

một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ
thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người
dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. [dẫn theo 13].
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao
vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều hướng khác nhau. Phát triển
nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn
được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Đồng
thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các dân cư nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về
môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược
KT - XH của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác [13].
12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1.1.2.2. Khái niệm về Nông thôn mới và xây dựng Nông thôn mới
 Khái niệm về Nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống.
Theo tinh thần của Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04 tháng 6 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ. Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH

từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi
trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN [5].
Vậy có thể hiểu về NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
 Khái niệm về xây dựng Nông thôn mới
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề KT - XH, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 và Quyết định số 491/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ thì “Xây dựng Nông thôn mới là xây dựng nông thôn
đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới” [5], [6].
1.1.2.3. Đặc trưng và đặc điểm Nông thôn mới
 Đặc trưng của Nông thôn mới
Mục đích của xây dựng mô hình NTM là hướng đến một nông thôn năng
động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Việc
XDNTM là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH–HĐH, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông
thôn. Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2020, Nông thôn mới của nước ta có những đặc
trưng cơ bản:
13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao.

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lí dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
 Đặc điểm của Nông thôn mới
- Kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân
được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.2.4. Sự khác nhau giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng Nông thôn mới
- So với xây dựng nông thôn trước đây, XDNTM là chính sách về một mô
hình mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề
cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực
khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc
duy ý chí. Vùng nông thôn với cơ cấu mới, mang những nét đặc trưng của một vùng
nông thôn phát triển theo hướng đô thị hóa mà biểu hiện cụ thể đó là sự phát triển nền
kinh tế theo hướng CNH - HĐH sản xuất. Ở đó nền sản xuất không chỉ đơn thuần là
sản xuất các ngành nông nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch… XDNTM phải đảm bảo:
- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất chủ yếu ở nông thôn là nông nghiệp,
sản xuất các sản phẩm nông sản dồi dào với chất lượng cao. Sản xuất nông nghiệp của
Nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kĩ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông
nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp hiện đại với phát triển công


14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



nghiệp và các ngành khác, đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng
hoá thực sự, tạo thuận lợi để hội nhập nền kinh tế thế giới. Có sự phân định rõ ràng giữa
nông thôn và thành thị trong mối quan hệ hỗ trợ và thúc đẩy.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nước ta với truyền thống văn hóa
lúa nước nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với sinh hoạt và sản
xuất nông nghiệp nông thôn. Hay nói cách khác, các phương thức sản xuất, tập quán
sinh sống cũng như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nông thôn chính là
nhân tố quyết định nền văn hoá mang đậm màu sắc Việt Nam. Văn hoá quê hương
với những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết
kiệm, thật thà chân chất, yêu quê hương…, tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã
hội nông thôn đặc thù. Nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo
dân tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương.
Việc XDNTM nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được
hình thành từ lâu đời thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn,
làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong nông thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, việc con người tôn trọng tự nhiên, bảo
vệ tự nhiên hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm
môi trường và phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu từ môi trường đem lại. XDNTM
phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo môi trường tự nhiên vốn có của nông thôn truyền
thống, đồng thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường [13].
1.1.2.5. Chức năng của Nông thôn mới

(a) Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như sản xuất
lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nông thôn là nơi diễn ra phần lớn
các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. “Có thể nói nông nghiệp là
chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi
dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao”.
Sản xuất nông nghiệp của Nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề
mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kĩ

15


×