Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH vụ và đầu tư xây DỰNG hà MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.78 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp.
Doanh nghiệp xây lắp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, với nhiệm
vụ cơ bản là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội nói chung và nền kinh tế
quốc dân nói riêng. Ngành mang những đặc điểm như sau:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian để xây dựng hoàn thành kéo
dài…Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết
kế ,thi công.
-Các điều kiện sản xuất như vật liệu, lao đông, các loại máy móc thiết bị thi
công phải di chuyển đến địa điểm xây dựng công trình, HMCT.
-Thời gian hoàn thành sản phẩm xây lắp thường kéo dài, đặc điểm này
thường khiến cho vốn đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp bi ứ đọng, dễ gặp
rủi ro khi có biến động về giá cả vật tư, lao động…Và từ đó có ảnh hướng đến
giá trị của dự toán công trình, HMCT. Thời gian hoàn thành phụ thuộc vào quy
mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình và cả cách tổ chức của doanh
nghiệp trong sản xuất. Quá trình hoàn thiện sản phẩm được chia làm nhiều giai
đoạn khác nhau. Do đó đòi hỏi công tác tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao
cho đảm bảo chất lượng công trình đúng dự toán.
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố
tự nhiên như thời tiết, khí hậu, do đó ảnh hưởng tới việc quản lý tài sản, vật tư
máy móc thiết bị và công tác quản lý công trình.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thỏa thuận với


chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp xây lắp tiến hành hoạt động xây lắp
SV: Trần Thị Thu Giang

1

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

phổ biến theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu, trong HĐ
quy định cụ thể về phương thức thanh toán, giá trị thanh toán …Trong hoạt
đông xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với nhiều hình thức khoán
khác nhau như khoán gọn công trình, khoán từng phần công việc, từng HMCT,
từng khoản mục chi phí …Việc áp dụng các hình thức khoán chi phối đến công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của DNXL cũng như kế toán bàn
giao và thanh toán CT, HMCT.
Qua các đặc điểm trên đòi hỏi trong HĐ SXKD, các DNXL phải tổ chức
quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào đồng thời phải tổ chức công tác kế toán phù
hợp với đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý. Đặc biệt với công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tính đúng, tính đủ chi phí, phải xác
định chính xác giá thành SPXL hoàn thành, từ đó cung cấp thông tin tài liệu cần
thiết để phân tích tình hình thực hiện dự toán giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.1. Khái niệm CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.

Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản:
• Tư liệu lao động
• Lao động
• Đối tượng lao động
Quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm là quá trình chuyển dịch giá trị của
các yếu tố nói trên vào giá trị của sản phẩm. Mặt khác, để tiến hành sản xuất,
các doanh nghiệp còn phải chi cho các dịch vụ và chi phí khác bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hoá phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công
trong một thời gian nhất định.
1.2.1.2.Phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại CPSXXL theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí xây lắp của DN dược phân chia thành
những yếu tố chi phí khác nhau, cụ thể:
SV: Trần Thị Thu Giang

2

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Chi phí NVL, CCDC:
+ Chi phí NVL bao gồm toàn bộ các loại NVL chính, VL phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế…mà DN đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất và tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí CCDC: Là phần giá trị hao mòn của các công cụ, dụng cụ sử dụng

trong quá trình xây lắp.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của người lao động hoạt động sản
xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng vào
hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp như: điện, nước, điện
thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp, ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng
tiền.
Cách phân loại này cho biết doanh nghiệp cần chi ra những khoản chi phí gì,
tỷ trọng của từng yếu tố chi phí ấy như thế nào, từ đó phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố. Cách phân loại này sẽ là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho lập những nội
dung liên quan trong thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo
để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động, quỹ tiền lương, tính ra nhu
cầu vốn lưu động cho kỳ sản xuất tiếp theo.
* Phân loại CPSXXL theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, các khoản CP có mục đích, công dụng giống nhau
được xếp chung vào một khoản mục CP, không xét đến CP đó có nội dung kinh
tế như thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp CPSX được chia thành:
+ Chi phí NVLTT: Là chi phí của các VL chính, VL phụ, vật kết cấu, giá trị
thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực tế SPXL.
SV: Trần Thị Thu Giang

3

MSV: 11A02179N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Chi phí NCTT: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
của NCTT tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp.
+ Chi phí SDMTC: Là chi phí cho các máy thi công thực hiện công tác xây
lắp bằng máy bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài…
+ Chi phí SXC: Là các khoản trích theo lương, phụ cấp lương của nhân viên
quản lý đội, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương như (BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN) của toàn đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, khấu hao dịch
vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho các quản lý đội…
Cách phân loại theo tiêu thức này giúp DNSX quản lý CPSX theo định mức
là cơ sở cho các công tác tính giá thành sản phẩm, lập định mức CPSX và kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Nhược điểm của việc phân loại theo tiêu thức này là mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi
phí đó có nội dung thế nào.
* Phân loại CPSXXL theo các đối tượng chịu chi phí.
Theo cách này chi phí xây lắp bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí như một sản phẩm, một đội thi công…
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đôi tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại giúp DN xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối

tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
* Phân loại CPSXXL theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
công việc, sản xuất hoàn thành.
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại như sau:
+ Chi phí khả biến (Biến phí)

SV: Trần Thị Thu Giang

4

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng
chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không
đổi. Ví dụ : CPNVLTT, CPNCTT.
+ Chi phí bất biến ( Định phí)
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm công việc hoàn thành
lại thay đổi. Ví dụ : CP khấu hao TSCĐ, CP thuê mặt bằng…
Trong CPSXC phần lớn là định phí.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho từng công trình,
hạnh mục công trình hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai

đoạn quy ước, đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp. Sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá
thành tới mức tối đa có thể là điều kiện quan trọng để DN tăng khả năng trúng
thầu, tạo việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính toán:
-Giá thành dự toán: Là giá mà DN tiến hành dự toán trước để hoàn thành
khối lượng xây lắp từng công trình, hạnh mục công trình bao gồm CP: NVLTT,
NCTT, SDMTC, SXC. Giá dự toán được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp
theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do
cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng giá thị trường :
Giá thành dự
toán của CT,

Giá trị dự toán
=

HMCT

SV: Trần Thị Thu Giang

của CT,
HMCT

5

-


Lợi nhuận định
mức

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Giá thành kế hoạch: Là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong
giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của DN về các định
mức, đơn giá, biện pháp thi công công trình:
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp

Giá thành dự
=

toán sản phẩm

Mức hạ giá thành kế

-

hoạch
xây lắp
- Giá thành thực tế: Giá được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã tập hợp
được trong kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện. Giá thành sản phẩm được bàn
giao được xác định theo công thức:

Giá thành
SPXL hoàn
thành bàn

Chi phí
=

SXXL dở

Chi phí SXXL
+

phát sinh

Chi phí
-

SXXL dở

dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
giao
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lượng thể hiện như sau:
Giá thành dự toán
≥ Giá thành kế hoạch
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:




Giá thành thực tế

- Giá thành sản xuất: Là giá thành của sản phẩm xây lắp là căn cứ tính giá vốn
hàng bán và lợi nhuận gộp của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí NVLTT,
NCTT, SDMTC, SXC tính cho từng CT, HMCT đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là cơ sở tính lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp, bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm riêng biệt nhưng lại có
mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp vừa giống nhau lại vừa khác nhau. Chúng giống nhau về chất vì cùng
phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất, chế biến sản phẩm
nhưng lại khác nhau về lượng :
- Chi phí sản xuất luôn được xác định trong một kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm thì liên quan đến cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang, nhưng lại
không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ. Như
SV: Trần Thị Thu Giang

6

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí kỳ trước chuyển
sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ.

- Chi phí sản xuất được tập hợp theo một kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công
trìnhhay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Vì vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất chính là căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành. Việc tổ chức kiểm tra chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, ở
từng đối tượng góp phần giúp cho nhà quản trị tăng cường quản lý về tài sản, vật
tư, tiền vốn, lao động…một cách hiệu quả. Đó là một trong những điều kiện
quan trọng giúp cho doanh nghiệp có một ưu thế tốt cạnh tranh trên thị trường.
1.2.4. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL.
Trong quá trình quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ảnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí.
Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm
được xã hội chấp nhận cả về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài
nước đầu tư vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên, tiềm năng lao động, đất
đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.

SV: Trần Thị Thu Giang


7

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế tiên tiến, mỹ quan công
nghệ xây dựng tiên tiến, đúng tiến độ và đạt chất lượng.
1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định phạm vi, giới
hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Để xác định đối tượng tập hợp CPSX xây lắp phù hợp với yêu cầu quản lý
chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành SPXL cần phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của DN.
- Đặc điểm phát sinh chi phí.
- Mục đích công dụng của chi phí.
- Quy trình thi công xây lắp sản phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của DN.
Như vậy, đối tượng tập hợp CPSX trong DNSX được xác định theo CT,
HMCT hay từng đơn đặt hàng.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong DNXL áp dụng những phương pháp tập hợp CPSX như:
*Phương pháp tập hợp CPSX theo từng CT, HMCT: Hàng tháng, CP phát sinh
liên quan đến CT, HMCT nào thì được tập hợp cho từng CT, HMCT đó. Chi phí
được tập hợp cho CT, HMCT từ khởi công cho đến khi hoàn thành. Phương
pháp này được sử dụng khi đối tương tập hợp chi phí là CT, HMCT.

*Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh cho đơn
đặt hàng nào thì tập hợp cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn thành đơn đặt hàng thì
tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm,
khối lượng công việc hoàn thành của đơn đặt hàng đó.
*Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công: CPSX phát sinh được tập
hợp theo từng công trường, từng đội thi công công trình. Trong từng đội chi phí
lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như CT, HMCT… Cuối
tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với giá dự
toán hay kế hoạch để xác định kết quả kinh doanh nội bộ.
SV: Trần Thị Thu Giang

8

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

1.3.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT.
*Nội dung : Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ những hao phí về nguyên liệu sử
dụng thi công công trình như : vật liệu chính, vật liệu phụ….
*Chứng từ sử dụng :Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, biên bản
kiểm kê vật tư….
*Tài khoản sử dụng : TK 621 ‘‘ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ’’. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, khối lượng xây lắp, các
giai đoạn công việc có dự toán riêng và không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán.
(1). Khi xuất NL, VL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
(2).Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua kho) mà giao cho
hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
+ Nếu thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán
ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NL, VL trực tiếp (giá mua chưa thuế GTGT).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, …
+ Nếu thuộc diện không chịu thuế hoặc thuế tính theo phương pháp trực tiếp,
kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NL, VL trực tiếp (giá mua có thuế GTGT).
Có TK 331, 141, 111, 112, …
(3).Trường hợp khi nhập kho số NL, VL không sử dụng hết, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621: Chi phí NL, VL trực tiếp.

SV: Trần Thị Thu Giang

9

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

(4). Cuối kì kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : CP sản xuất kinh doanh dở dang.

Có TK 621 : Chi phí NL, VL trực tiếp.
Trình tự hạch toán CP NVLTT được thể hiện qua sơ đồ (Phụ lục 01).
1.3.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT.
* Nội dung : Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền
công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp, công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị
thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay
thuê ngoài.
* Chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng
chấm công, hợp đồng lao động, biên bản nghiệm thu và một số chứng từ khác.
* Tài khoản sử dụng : TK 622 - ‘‘ Chi phí nhân công trực tiếp ’’. TK này được
mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, giai đoạn công việc.
* Phương pháp tập hợp : Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT áp dụng
phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Để phân bổ chi phí NCTT cho các đối
tượng chịu chi phí, kế toán có thể sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ sau :
- Dựa vào chi phí tiền lương theo định mức, chi phí kế hoạch
- Dựa vào khối lượng hoạt động
- Dựa vào giờ công định mức, giờ công thực tế
*Phương pháp kế toán.
(1). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 : Phải trả người lao động.
(2). Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường, kế toán ghi :
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
(3). Cuối kì, tập hợp và kết chuyển chi phí NCTT, kế toán ghi:
SV: Trần Thị Thu Giang

10


MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự hạch toán CP NCTT được thể hiện qua sơ đồ (Phụ lục 02).
1.3.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí SDMTC.
* Nội dung:Bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi
công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, bảng phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công…
* Tài khoản sử dụng :CPSDMTC của công ty được phản ánh trên TK 623 “chi
phí sử dụng máy thi công”.
* Phương pháp kế toán : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc
vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên
thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội,
xí nghiệp xây lắp.
 Nếu tổ chức đội máy thi công riêng, phân cấp hạch toán và có tổ chức
hạch toán kế toán riêng thì công việc kế toán được tiến hành như sau:
- Hạch toán các CP liên quan tới hoạt động của đội MTC, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 111, 112, 152, 331, 334, 214...
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca xe, máy thực hiện
trên TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” căn cứ vào giá thành ca

máy ( theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng
xây lắp (công trình, HMCT), tùy theo phương thức tổ chức công tác kế toán và
mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi sổ.
- Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa
các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623: CPSDMTC
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nếu DN thực hiện theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ
phận trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 623: CPSDMTC
SV: Trần Thị Thu Giang

11

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
 Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử
dụng xe, máy sẽ hạch toán như sau:
- Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, kế toán ghi:
Nợ TK 623: CPSDMTC

Có TK 334: Phải trả người lao động
- Khi xuất kho nguyên vật liệu, CCDC sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi
công trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 623: CPSDMTC
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153
- Chi phí khấu hao máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623: CPSDMTC
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623: CPSDMTC
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
- Các khoản ghi giảm CPSDMTC, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 152, 153...
Có TK 623: CPSDMTC
- CPSDMTC vượt trên mức bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 623: CPSDMTC
- Cuối kỳ kết chuyển CPSDMTC, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: CPSDMTC
SV: Trần Thị Thu Giang

12

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán

Sơ đồ kế toán CP SDMTC khi DN không tổ chức đội xe, máy (Phụ lục 03).
 Trường hợp DN thuê ngoài ca máy thi công:
- Khi thuê máy thi công, căn cứ hợp đồng thuê máy về số tiền phải trả, kt ghi:
Nợ TK 623: CPSDMTC
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí SDMTC để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: CPSDMTC
1.3.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
* Nội dung : Bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý ở các tổ đội, bộ phận
sản xuất phát sinh trong kỳ như tiền lương, các khoản trích theo lương, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các khoản chi phí khác có liên quan.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hóa
đơn giá GTGT, bảng kê vật tư, bảng phân bổ NVL, CCDC…
* Tài khoản sử dụng : TK 627 : ‘‘ Chi phí sản xuất chung ’’
* Phương pháp kế toán.
(1). Khi tính lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, tổ, đội sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung.
Có TK 334: Phải trả người lao động.
Có 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Phải trả, phải nộp khác.
(2). Khi xuất VL cho phân xưởng, tổ, đội sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272): Chi phí sản xuất chung.
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
(3). Khi xuất CCDC dùng VL cho phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

+ Nếu xuất dùng và phân bổ 1 lần do giá trị của nó nhỏ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi phí sản xuất chung.
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ.
SV: Trần Thị Thu Giang

13

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Nếu CCDC có giá trị lớn hơn phải phân bổ nhiều lần khi xuất dùng, kế toán
ghi:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn.
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi phí sản xuất chung.
Có TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn.
(4). Khi trích khấu hao TSCĐ cho phân xưởng, tổ đội sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274): Chi phí sản xuất chung.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
(5). Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc phân xưởng, tổ đội sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế GTGT – chi tiết 1331).
Có TK 111, 112, 331..
(6).Chi phí khác bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động phân xưởng, tổ đội sản
xuất, kế toán ghi:

Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…

(7). Cuối kì, kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : CPSXKD dở dang
Có TK 627 : CPSX chung.
Trình tự hạch toán CP SXC được thể hiện qua sơ đồ (Phụ lục 04).
SV: Trần Thị Thu Giang

14

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm xây lắp dở dang trong DNXL là các CT, HMCT hay khối lượng
xây lắp chưa hoàn thành, chưa được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Việc
đánh giá SPDD trong DNXL phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng
xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu:
CP thực tế
CP thực tế của
CP thực tế của
của khối = khôi lượng xây lắp + khối lượng xây lắp
lượng xây
DDĐK

thực hiện
lắp dở
CP dự toán của
CP dự toán hoặc
khối lượng xây lắp
giá trị dự toán của
+
hoàn thành trong
khôi lượng xây lắp
kỳ
DDCK
1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
- Kế toán sử dụng TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp, mở chi tiết cho từng đối tượng. Tổng
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo từng CT, HMCT và theo khoản mục
giá thành quy định trong giá dự toán xây lắp. Ngoài ra toàn bộ giá thành SPXL
hoàn thành bàn giao trong kỳ phản ánh trên TK 632: “ Giá vốn hàng bán”.
- Phương pháp kế toán
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC theo
từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Phần CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC trên mức bình thường)
Có TK 621, 622, 623, 627

SV: Trần Thị Thu Giang

15

MSV: 11A02179N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Các khoản ghi giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 152, 153, 138
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Công trình, HMCT hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự hạch toán CP SX toàn DN được thể hiện qua sơ đồ (Phụ lục 05).
1.4.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là bước đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong
công tác tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm có dự tính riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do vậy, đối
tượng tính giá thàng trong ngành XDCB được xác định là các CT, HMCT đã
hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành (gọi chung là
SPXL).
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính
giá thành cho từng đối tượng tính giá thành (CT, HMCT). Kế toán phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất để xác định kỳ tính giá thành cho thích
hợp và kỳ tính giá thành thường là: Khi hoàn thành toàn bộ công trình hoặc khi
kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, khi từng công việc đạt tới điểm dừng
kỹ thuật hợp lý hoặc khi một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm

thu bàn giao.
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Phương pháp tính giá thành giản đơn ( trực tiếp)
Giá thành sản phẩm xây lắp được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào
CPSXXL đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp CPSX) trong kỳ và giá trị
SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành.
SV: Trần Thị Thu Giang

16

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Trường hợp CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ, chỉ có một phần khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (theo giá đầu quy ước hoặc theo điểm dừng
kỹ thuật cho phép) :
Giá thành thực tế
khối lượng XL

Chi phí sản

Chi phí sản

= xuất dở dang

hoàn thành


+

đầu kỳ

xuất ps

Chi phí sản
-

trong kỳ

xuất dở
dang cuối kỳ

- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các DNXL tổ chức sản xuất đơn
chiếc, nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là các dơn
đặt hàng đã hoàn thành và chỉ tính giá thành đối với những đơn đã hoàn thành.
Theo phương pháp này, CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn
dặt hàng và khi hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá
trị thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này phù hợp với DNXL có quy trình công nghệ ổn định, có hệ
thống định mức, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý, tiêt kiệm hiệu quả CPSX để hạ
giá thành sản phẩm và giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính toán của kế
toán.
Trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
+ Tính giá thành định mức của sản phẩm
+ Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức

+ Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
+ Tính giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành thực
tế sản phẩm
xây lắp

=

Giá thành định mức
sản phẩm xây lắp

±

Chênh lệch do
thay đổi định
mức

±

Chênh lệch do
thoát ly định
mức

Khi công trình, HMCT hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
SV: Trần Thị Thu Giang

17


MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HÀ MAI
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
* Tên, địa chỉ của công ty.
- Tên doanh nghiệp: Công ty CP dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai.
- Tên giao dịch: H.M ., JSC
- Gmail: c.tyhamai@ gmail.com
- Địa chỉ: : Số 25, tổ 11, Phường Trung Sơn, Thị xã Tam Điệp, Ninh Bình
- Điện thoại: 0303864484

Fax : 0303776329

- Mã số thuế : 2700283406
- Người đại diện theo pháp luật của Công Ty :
Họ và tên: LƯƠNG THÁI NGÂN

Chức vụ: Giám đốc

* Tại thời điểm thành lập.
- Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai được thành lập theo

Quyết định số 604 QĐ/UBND ngày 27/06/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là chuyên kinh doanh tấm lợp kim loại ; buôn bán
vật liệu xây dựng ; xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng , dân dụng và công
nghiệp, giao thông , thủy lợi , cấp , thoát nước; san lấp mặt bằng….
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai là công ty cổ phần ,
hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng. Công ty có
tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0403000094 do Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp). Trụ sở chính được đặt tại : Số 25, tổ 11,
Phường Trung Sơn, Thị xã Tam Điệp, Ninh Bình.
* Quy mô hoạt động :
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai có phạm vi hoạt động
chủ yếu trong tỉnh Ninh Bình và một vài tỉnh lân cận , trong đó chủ yếu là các
SV: Trần Thị Thu Giang

18

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

tuyến huyện như : Tam Điệp, Kim Sơn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô, Ninh
Bình, Bỉm Sơn…
- Vốn điều lệ của công ty: Đại hội đồng cổ đông đã thông qua Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty ngày 03 tháng 10 năm 2005- vốn điều lệ của Công ty
là: 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng). Trong đó người đại diện chính của
pháp luật là: 15.315.000.000 đồng, chiếm 51% vốn điều lệ; còn lại là vốn góp

của các cổ đông sáng lập khác khác .
2.1.2.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 06).
* Nhiệm vụ, chức năng của Công ty CP dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là nằm trong mảng sản xuất tấm lợp
kim loại và kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng
công nghiệp . Tuy vậy để đa dạng hóa sản phẩm , tăng cường tính cạnh tranh và
linh hoạt mềm dẻo hơn nữa trong nền kinh doanh hiện nay công ty đang mở
rộng linh vực kinh doanh sang một số ngành mà cán bộ của công ty đã có một số
kinh nghiệm nhất định như :
-

Thi công công trình cấp thoát nước

-

Xây dựng các bệnh viện, trường học, trung tâm văn hóa và du lịch.

-

Xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông...

-

San lấp mặt bằng .

-

Quản lý dự án, tư vấn giám sát công trình xây dựng dân dụng và công


nghiệp.
-

Xây dựng công trình điện lưới 35KV.

-

Buôn bán vật liệu xây dựng.

2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần
dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai.
Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty như sau:
- Sử dụng lao động, máy thi công, công cụ … đào móng công trình.
- Nhân công kết hợp với vật liệu máy móc thiết bị để tiến hành gia công nền
móng công trình chống lún.
SV: Trần Thị Thu Giang

19

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Thi công móng: Lắp đặt cốt pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công phần móng
khung công trình, hạng mục công trình, thi công bê tông cốt thép thân và phần
mái nhà.
- Thực hiện phần xây thô bao che tường ngăn công trình, hạng mục công trình.

- Lắp đặt hệ thống điện, nước cửa, trát, ốp lát, bả ma tít hay quét vôi CT, HMCT
đưa vào sử dụng.
- Phòng kế hoạch của công ty cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm
tra công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
- Công trình, hạng mục công trình đảm bảo chất lượng sẽ được giao cho chủ đầu
tư.
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hai năm gần đây
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2014 (Phụ lục 07).
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
So với năm 2013 tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2014 giảm
55.020.736 đồng, với tỷ lệ giảm 46,34%. Việc giảm mạnh tổng lợi nhuận trước
thuế này cho thấy năm 2014 đã có những bước chuyển biến không tốt trong
công tác quản lý và cũng một phần do tác động của nền kinh tế đang còn nhiều
khó khăn, suy thoái. Thực chất của việc giảm lợi nhuận trước thuế này là do ảnh
hưởng của nhiều nhân tố:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2014

giảm 46.501.409.760 đồng tương ứng với giảm 71,52% so với năm 2013.
Giá vốn hàng bán tuy giảm 43.511.961.241 đồng, với tỷ lệ 72% so
với năm 2013 nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao làm giảm lợi nhuận gộp từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ, cộng với các chi phí tài chính cao (796.824.816 đồng),
chi phí quản lý kinh doanh cao (742.361.883 đồng) nên lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh năm 2014 giảm 105.020.736 đồng tương ứng với 62,24%.
Cũng do chi phí khác cao (tăng 1.453.272.727 đồng) tương ứng với
tỷ lệ 287.78% đã gián tiếp làm giảm tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 08).

SV: Trần Thị Thu Giang

20

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty hiện đứng đầu là Kế toán trưởng. Các
nhân viên kế toán thực hiện dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng để đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung thống nhất đảm bảo chuyên môn hóa công việc hạch toán của
cán bộ kế toán.
Bộ phận kế toán tại công ty đứng đầu là kế toán trưởng, các nhân viên kế
toán như: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán thuế, thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài
chính của công ty, tham mưu giúp giám đốc về công tác tài chính, phụ trách điều
hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng kế toán tài vụ.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn công ty và
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản tiền
gửi, tiền vay, tiền mặt và theo dõi công nợ đội.
- Kế toán thuế, Doanh thu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Phụ trách kê khai
thuế hàng tháng, báo cáo doanh thu, tính khấu hao tài sản cố định thuộc sở hữu
của công ty.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi phát sinh quỹ tiền mặt và thanh toán các khoản
liên quan đến tiền mặt.
2.2.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.

- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 09).
- Chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 /
03/2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam ( VNĐ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, công ty tính thuế đầu vào theo phương pháp khấu trừ.
- Giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh được xác định theo công thức
đã được cài sẵn trong phần mềm kế toán máy của công ty.
SV: Trần Thị Thu Giang

21

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Phương pháp tính KH TSCĐ : Công ty sử dụng theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai.
Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư xây dựng Hà Mai là đơn vị sản xuất
thuộc lĩnh vực xây lắp, có những đặc điểm mang tính chất đặc thù. Việc nghiên
cứu những đặc điểm này nhằm xem xét sự ảnh hưởng của nó đối với tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở đề xuất
được những giái pháp cụ thể, phù hợp và có tính khả thi.
Để phản ánh đúng tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm của công ty, bài viết trích dẫn số liệu thực tế công trình
Chung cư Tây Đô năm 2014.
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp (70-80%). Vật tư cấu thành sản
phẩm xây lắp rất đa dạng về chủng loại, do đó trong quá trình thi công đòi hỏi
phải thường xuyên bám sát dự toán, tiến độ thi công để lập được kế hoạch cung
ứng vật tư, tránh để vật tư tồn đọng quá nhiều trong kho dẫn tới chất lượng vật
tư giảm xuống, đồng thời làm giảm tốc độ quay vòng của vốn. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí này được hạch toán
trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế khi mua
vào.
* Chứng từ kế toán sử dụng:: Hóa đơn mua NVL, bảng xuất, tồn NVL, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, sổ nhật ký chung, TK621, Sổ Cái TK 621.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.TK này
được mở chi tiết cho từng CT, HMCT và dùng để phản ánh các chi phí NVL sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp.
* Phương pháp kế toán:
- Đối với vật tư xuất từ kho:
Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức sử dụng nguyên
SV: Trần Thị Thu Giang

22

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán


vật liệu, các đội xuất vật tư vào công trình theo lệnh của ban chỉ huy công trình.
Đơn giá vật tư xuất kho được xác định theo phương pháp thực tế đích danh.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên : Liên 1 kế toán công trường lưu, Liên 2
thủ kho công trường ghi sổ rồi nộp cho kế toán công trường để xác định chính
xác vật tư xuất kho, sau đó đính kèm với bảng kê vật tư và gửi về phòng kế toán
của công ty, Liên 3 do người lĩnh vật tư giữ.
Ví dụ 1: Ngày 11/12/2014 xuất xi măng cho công trình khu chung cư Tây Đô
(Phụ lục 10) số tiền 125.000.000 đồng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 621:

125.000.000 đ

Có TK152:

125.000.000 đ

- Đối với nguyên vật liệu mua xuất thẳng tới chân công trình, không nhập kho:
Ví dụ 2: Ngày 15/12/2014 mua cát phục vụ cho công trình khu chung cư Tây
Đô (Phụ lục 11) số tiền 35.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 10%, nguyên vật
liệu không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình, kế toán hạch toán:
Nợ TK 621:

35.000.000 đ

Nợ TK 1331:

3.500.000 đ

Có TK 112:


38.500.000 đ

Cuối kỳ theo bảng kê xuất vật tư (Phụ lục 12). Kế toán kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621

: 1.974.270.703 đ
: 1.974.270.703 đ

Kế toán vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 13), sổ cái TK 621 (Phụ lục 14) và
sổ chi tiết TK 621( Phụ lục 15)
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng lao động, hợp đồng làm khoán, biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc, bảng chấm công và bảng thanh toán tiền
lương và một số chứng từ khác có liên quan.Công nhân trực tiếp của công ty
hiện nay gồm có công nhân sản xuất trực tiếp thuộc biên chế của công ty và lao
động thuê ngoài.

SV: Trần Thị Thu Giang

23

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán


*Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622“Chi phí nhân công trực tiếp”.TK này dùng
để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao
vụ, dịch vụ và dược mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
*Phương pháp kế toán:
- Các hình thức trả lương: Để phù hợp với hai loại hình lao động trên, hệ thống
kế toán của Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương chính là trả lương khoán theo
sản phẩm và trả lương theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phẩm:Áp dụng đối với công nhân thuê ngoài, căn cứ vào
khối lượng công việc hay sản phẩm được giao hoàn thành, đảm bảo đủ tiêu
chuẩn chất lượng với đơn giá tiền lương sản phẩm để từ đó kế toán tiến hành
hạch toán và phân bổ theo định mức và dự toán đã được thiết lập, đồng thời căn
cứ vào các bảng chấm công để tính ra lương cho từng công nhân.
Tiền lương

Khối lượng công việc giao

=

x
Đơn giá
phải trả
khoán hoàn thành
+ Trả lương theo thời gian: Hình thức này áp dụng cho công nhân trong Công ty
và được xây dựng dựa trên các bậc lương của Công ty, căn cứ vào bảng chấm
công để tính toán tiền lương cho từng lao động.
Tiền lương
phải trả

Tiền lương cơ bản


=

Tiền lương cơ bản

=

bình quân ngày

Lương cơ bản

x

bình quân ngày

=

Số ngày công trong tháng
Lương cơ bản

Số ngày trong tháng (26 ngày)

Mức lương

x

Bậc lương

x


Phụ thêm

tối thiểu
lương
Ví dụ 3:Căn cứ vào bảng chấm công tháng 12/2014 (Phụ lục 16) và bảng kê chi
phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 17), kế toán ghi:
Nợ TK 622: 663.558.000 đ
Có TK 334: 663.558.000 đ
Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ CPNCTT vào TK 154, kế toán ghi:
SV: Trần Thị Thu Giang

24

MSV: 11A02179N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Nợ TK 154: 663.558.000 đ
Có TK 622: 663.558.000 đ
Kế toán vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 13) và sổ cái TK 622(Phụ lục 18).
2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
*Chứng từ kế toán sử dụng: Các hợp đông thuê máy thi công (nếu phát sinh
thuê), hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công”.Tài khoản
này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
* Phương pháp kế toán:

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí của đội xe, máy thi
công do công ty quản lý và chi phí thuê xe máy thi công bên ngoài phục vụ cho
hoạt động xây lắp. Các chi phí này bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân điều hành máy thi công và công nhân phục vụ máy thi
công, tiền thuê máy thi công thuê ngoài, chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ
cho ca xe, ca máy. Chi phí máy thi công của công trình nào được tập hợp riêng
cho công trình đó theo ca máy sử dụng, không tập hợp trực tiếp được cho từng
công trình thì tiến hành phân bổ gián tiếp cho mỗi công trình.
- Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. Các
chỉ tiêu về trích khấu hao theo phương pháp này được xác định theo công thức.
Mức khấu hao bình quân

=

Nguyên giá tài sản cố định

năm của TSCĐ
Số khấu hao
trích tháng này

=

Số năm sử dụng đăng ký
Số khấu hao đã
trích tháng trước

+

Số khấu hao
tăng trong tháng


-

Số khấu hao giảm
trong tháng

Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn
Số năm sử dụng của TSCĐ được quy định bởi công ty phù hợp với đặc
điểm của tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Thu Giang

25

MSV: 11A02179N


×