Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng theo đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp đến năm 2020 của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY HOẠCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THEO ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÂM NGHIỆP ĐẾN 2020
CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY HOẠCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THEO ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÂM NGHIỆP ĐẾN 2020
CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUẾ ANH
TS. HỒ NGỌC SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là do tôi trực tiếp nghiên cứu và tổ chức thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Vũ Thị Quế Anh - Bộ Khoa học và Công nghệ; TS. Hồ Ngọc Sơn - Phó
trưởng Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Các nội dung trích dẫn trong luận văn được trích dẫn từ những báo cáo,
văn bản của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, chính sách của Nhà nước và
các công trình khoa học trong và ngoài nước đã được công bố rộng rãi.
Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và do bản thân tôi nghiên
cứu, thu thập tại cơ sở và hiện trường.
Phú Thọ, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong
chương trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Trường
Đại học Nông lâm, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các
thầy, cô giáo, các cơ quan, đơn vị, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn:
۰ Ban giám hiệu, Khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học và
toàn thể giáo viên trường Đại học Nông lâm đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá
đào tạo.
۰ TS. Vũ Thị Quế Anh là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn.
۰ TS. Hồ Ngọc Sơn là hướng dẫn 2 giúp tôi thực hiện luận văn.
۰ Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện Đoan Hùng,
các phòng ban của huyện, Hạt Kiểm lâm Đoan Hùng, các lâm trường, trại, trung
tâm, Công ty giống lâm nghiệp đóng trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ, đã tạo mọi điều kiện để tôi thu thập tài liệu, hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận
văn. Chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong muốn
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn !
Phú Thọ, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................... 5
1.1. Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp .............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp ...................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết phải tái cơ cấu ngành lâm nghiệp ............................................. 5
1.1.3. Nội dung tái cơ cấu ngành lâm nghiệp .......................................................... 9
1.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng gắn với Tái cơ cấu ............................12
1.2.1. Trên thế giới .....................................................................................................12
1.2.2. Ở Việt Nam.......................................................................................................16
1.2.3. Quy hoạch và phát triển lâm nghiệp với tái cơ cấu ngành ở huyện
Đoan Hùng ...................................................................................................... 26
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.2.1. Đánh giá thực trạng quản lý, phát triển lâm nghiệp huyện Đoan Hùng .......27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.2. Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
lâm nghiệp của huyện Đoan Hùng ..........................................................................27
2.2.3. Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng theo đề án tái cơ cấu ngành lâm
nghiệp huyện Đoan Hùng .........................................................................................27
2.2.4. Các giải pháp thực hiện quy hoạch ..............................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................28
2.3.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc, thu thập các tài liệu nghiên cứu có
liên quan đến đề tài.....................................................................................................28
2.3.2. Sử dụng phương pháp bộ công cụ PRA ......................................................28
2.3.3. Phương pháp chuyên gia tư vấn....................................................................29
2.3.4. Điều tra khảo thực địa bổ sung .....................................................................29
2.3.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ....................................................29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................30
3.1. Đánh giá thực trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Đoan Hùng
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................30
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đoan Hùng .................................................30
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Đoan Hùng ............................31
3.1.3. Hiện trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............................35
3.1.4. Tổ chức quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ..................................................37
3.1.5. Kết quả các hoạt động sản xuất lâm nghiệp ...............................................38
3.2. Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
lâm nghiệp của huyện Đoan Hùng ..........................................................................42
3.2.1. Những điểm mạnh ...........................................................................................42
3.2.2. Những điểm yếu ..............................................................................................42

3.2.3. Cơ hội ................................................................................................................44
3.2.4. Thách thức ........................................................................................................44
3.3. Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng theo đề án tái cơ cấu ngành lâm
nghiệp huyện Đoan Hùng .........................................................................................45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.1. Những căn cứ pháp lý, quy hoạch 3 loại rừng ...........................................45
3.3.2. Quy hoạch bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng ..............................53
3.3.3. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở chế biến ................54
3.4. Các giải pháp thực hiện .....................................................................................55
3.4.1. Tuyên truyền, phố biến nâng cao nhận thức...............................................55
3.4.2. Nâng cao chất lượng và giá trị rừng; Khoa học công nghệ và
khuyến lâm ..................................................................................................... 55
3.4.3. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ .........................57
3.4.4. Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý ngành và đơn vị sản xuất .....................58
3.4.5. Giải pháp về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng .......................58
3.4.6. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................60
3.4.7. Mở rộng thị trường ..........................................................................................60
3.4.8. Cơ chế chính sách............................................................................................61
3.4.9. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư ......................................62
3.4.10. Giải pháp về các biện pháp kinh doanh rừng ...........................................63
3.4.11. Hiệu quả đầu tư..............................................................................................67
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ..............................................................72
1. Kết luận ....................................................................................................................72
2. Những tồn tại ..........................................................................................................73
3. Kiến nghị .................................................................................................................74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHỤ LỤC....................................................................................................................80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
[9]

: Số thứ tự tài liệu tham khảo

BPKT

: Biện pháp kỹ thuật

CNQSDĐ

: Chứng nhận quyền sử dụng đất

ĐD

: Đặc dụng

DDNN

: Doanh nghiệp nhà nước


ĐHLN

: Đại học lâm nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HGĐ

: Hộ gia đình

KH & CN

: Khoa học và công nghệ

LN

: Lâm nghiệp

NLN

: Nông lâm nghiệp

NN

: Nông nghiệp

NN & PTNT


: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NXBNN

: Nhà xuất bản nông nghiệp

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

PH

: Phòng hộ

PTNT

: Phát triển nông thôn

QH

: Quy hoạch

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


SXLN

: Sản xuất lâm nghiệp

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VQG

: Vườn Quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp - huyện Đoan Hùng ....... 34
Bảng 3.2. Năng suất rừng trồng trên địa bàn huyện Đoan Hùng ........ 35
Bảng 3.3. Kết quả trồng rừng - huyện Đoan Hùng................. 36
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khai thác rừng trồng (2010 - 2014)........ 39
Bảng 3.5. Quy hoạch rừng đặc dụng Đoan Hùng theo đơn vị hành chính .. 48
Bảng 3.6. Quy hoạch rừng phòng hộ Đoan Hùng theo đơn vị hành chính . 49
Bảng 3.7. Quy hoạch rừng sản xuất huyện Đoan Hùng ............. 50


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành lâm nghiệp tỉnh Phú
Thọ nói chung và huyện Đoan Hùng nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu
khá toàn diện và to lớn, như: Tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định; đã hình
thành vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến; năng suất, chất lượng và độ che
phủ rừng không ngừng được nâng lên (từ 35,9% năm 2000 tăng lên 50,6%
năm 2014); bảo vệ và phát triển rừng là điều kiện quan trọng phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn miền núi, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của
tỉnh, đảm bảo an ninh lương thực; tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Rừng đã đóng góp tích cực vào phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh
thái. Do đó, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII xác định:
phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển rừng là một trong những chương trình
kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Đoan Hùng là huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Phú Thọ,
gồm 28 xã, thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 30.261,3 ha, trong đó đất lâm
nghiệp là 13.174,3 ha, chiếm 43,5% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Sản
xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện những năm qua đã mang lại hiệu quả lớn
về kinh tế và xã hội. Nâng cao nhận thức của cộng đồng, của nhân dân về ý
thức quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý phù hợp với điều
kiện tự nhiên và nhu cầu nguyên liệu của thị trường. Đã tạo được công việc

làm cho người dân, có nguồn thu nhập, đời sống của người dân từng bước
được cải thiện. Bên cạnh lợi ích kinh tế, còn có lợi ích về môi trường, tạo nên
độ che phủ tăng khả năng phòng hộ, điều hòa khí hậu, là nơi lưu giữ và điều
tiết nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Do đó, Nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đoan Hùng lần thứ XXI xác định: phát triển
kinh tế lâm nghiệp, phát triển rừng là một trong 4 chương trình kinh tế trọng
điểm của huyện
Tuy lâm nghiệp phát triển, nhưng thu nhập và đời sống của người làm
lâm nghiệp còn thấp, nông dân vẫn còn nghèo. Nguyên nhân chính là do sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị tổn thương do thiên tai và biến
động của thị trường; các hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu
tính ràng buộc, quy mô, phạm vi liên kết còn ở dạng mô hình. Việc quản lý và
thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế như: tình trạng tranh chấp, chồng lấn
đất lâm nghiệp vẫn còn xảy ra, nhiều diện tích đất sử dụng kém hiệu quả,
rừng trồng năng suất, chất lượng rừng có tăng lên nhưng chưa thật sự hiệu
quả, nhất là rừng phòng hộ còn nhiều tồn tại, bất cập, thiếu tính khả thi, chậm
được điều chỉnh; đầu tư thâm canh rừng còn hạn chế; quyền lợi, nghĩa vụ của
hộ gia đình, cá nhân được giao, thuê, nhận khoán bảo vệ rừng và đất lâm
nghiệp chưa rõ; việc khai thác và sử dụng vốn rừng chưa tương xứng với tiềm
năng; công tác phối hợp giữa chính quyền địa phương với các Sở, ngành chức
năng trong việc quản lý bảo vệ rừng và thực thi pháp luật về rừng còn thiếu
chặt chẽ, vẫn xảy ra tình trạng vi phạm lâm luật.
Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN
ngày 08/7/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp đây là cơ sở cho

việc xây dựng các chương trình, dự án phục vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng giai đoạn 2015-2020 và các năm tiếp theo; sau kết quả Quy hoạch Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 thì việc lập Quy
hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng cấp huyện là cần thiết theo yêu cầu của Bộ
Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008
hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Để có những cơ sở, luận cứ góp phần quy hoạch lại phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Đoan Hùng cho phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương một cách bền vững, nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của huyện, tôi chọn thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng Quy
hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng theo đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
đến năm 2020 của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho ngành lâm nghiệp huyện
Đoan Hùng xây dựng quy hoạch quản lý và bảo vệ rừng gắn với đề án tái cơ
cấu ngành lâm nghiệp cho huyện Đoan Hùng góp phần phát triển lâm nghiệp
có hiệu quả trong thời gian tới tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng và các
yếu tố tác động đến thực hiện bảo vệ và phát triển rừng huyện.
- Đề xuất cơ sở khoa học và thực tiễn cho Quy hoạch Bảo vệ và Phát

triển rừng, góp phần tái cơ cấu ngành lâm nghiệp Đoan Hùng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa về lý luận
- Đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn bổ sung những luận cứ nhằm tái
cơ cấu ngành lâm nghiệp cho khu vực nghiên cứu được sát thực, hiệu quả.
- Thông qua nghiên cứu đề tài giúp cho tác giả hiểu thêm các quy định
của Nhà nước về Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng, về Tái cơ cấu ngành
lâm nghiệp, hệ thống được toàn bộ kiến thức chuyên ngành vào thực tiễn sản
xuất của ngành.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là tư liệu tham khảo cho sinh viên, học viên sau này, là
nguồn tư liệu khoa học bổ sung vào thư viện với mong muốn góp phần nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
cao hiệu quả Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, đáp ứng nhu
cầu học tập của sinh viên và học viên.
Kết quả đề tài sẽ là tài liệu để địa phương có thể nhìn nhận đánh giá
được quá trình quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian nhất định.
Các kết quả đánh giá phân tích của đề tài có thể làm cơ sở cho cán bộ lâm
nghiệp huyện tham khảo, tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động trong công
tác quy hoạch phát triển rừng gắn với tái cơ cấu tại địa phương trong những
năm tiếp theo để có thể duy trì nguồn tài nguyên rừng cho tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
Tái cơ cấu là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một số phần
hay toàn bộ một hệ thống, tổ chức, một đơn vị nào đó nhằm đạt được các
mục tiêu đặt ra.
Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp là quá trình tổ chức sắp xếp lại tất cả các
yếu tố liên quan tác động đến chuỗi giá trị ngành hàng lâm nghiệp, từ quy
hoạch, cơ sở hạ tầng sản xuất, chế biến, bảo quản; tổ chức sản xuất, chuỗi
cung ứng dịch vụ sản xuất, thu hoạch, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ.
Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp được xem xét là một quá trình (từ Trung ương là
Chính phủ và các cấp địa phương như cấp tỉnh…) thông qua ban hành hệ
thống các chính sách (tài chính, tiền tệ, hành chính, kinh tế…) và sử dụng các
công cụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình để tác động tới việc phân bổ sử
dụng các nguồn lực sản xuất lâm nghiệp cần thiết (đất đai, lao động và vốn…)
nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn phát triển [26].
Phát triển bền vững là quá trình phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài
hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn đề
xã hội và môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai (WCED, 1987; United Nations, 2010).
1.1.2. Sự cần thiết phải tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
Trong 10 năm qua, Lâm nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu
quan trọng, đóng góp ngày càng nhiều vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội
bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ của rừng năm 1998 từ
32% đã lên đến 39,5% vào năm 2010 và năm 2012 là 40,7% [26].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Rừng được bảo vệ tốt hơn, tình trạng vi phạm các quy định của pháp
luật về bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng giảm dần;
Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng mạnh, giảm sản lượng khai thác
RTN; Công nghiệp chế biến gỗ phát triển mạnh, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm
sản liên tục tăng; Kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ tăng xấp xỉ 2
lần trong vòng 5 năm, từ 2,8 tỷ USD năm 2009 lên 5,7 tỷ USD năm 2013;
Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng tương đối ổn định.
Xã hội hóa nghề rừng được đẩy mạnh: Ngân sách nhà nước tập trung
đầu tư cho rừng đặc dụng và rừng phòng hộ (chiếm khoảng 25%), còn lại
75% vốn được huy động từ các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước.
Chính sách chi trả DVMTR tạo nguồn thu cho các hộ gia đình tham
gia bảo vệ rừng, đặc biệt là tăng cường hiệu quả bảo vệ rừng: Năm 2013,
đạt gần 1.200 tỷ đồng, tổng diện tích rừng thuộc đối tượng được chi trả là
4,1 triệu ha [31].
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Lâm nghiệp đã bộc
lộ nhiều hạn chế như tăng trưởng chậm, kém bền vững, hiệu quả sản xuất
kinh doanh và năng lực cạnh tranh thấp: Các tổ chức nhà nước quản lý 63%
diện tích rừng, nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao; diện tích rừng tăng, nhưng
năng suất, chất lượng rừng thấp; thu nhập của người dân tham gia nghề rừng
cũng vì thế chưa giúp dân sống được bằng nghề, nảy sinh nhiều tiêu cực…
Công tác bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn; Tình trạng phá rừng,
khai thác, sử dụng đất lâm nghiệp trái phép còn diễn ra phức tạp; tổ chức sản
xuất chưa chặt chẽ, thiếu sự gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm lâm sản; hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty lâm

nghiệp nhà nước còn chưa tương xứng với tiềm năng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Lâm nghiệp chưa thực sự trở thành ngành kinh tế. Đóng góp vào GDP
thấp: khoảng 0,7% theo nghĩa hẹp và 3,2% nếu bao gồm cả khâu chế biến gỗ;
Kinh tế hợp tác chưa phát triển; thiếu sự gắn kết giữa các cơ sở chế
biến gỗ với vùng nguyên liệu và còn phụ thuộc nhiều vào gỗ nguyên liệu và
phù liệu nhập khẩu [31].
Nguyên nhân của những tồn tại chủ yếu là:
* Nguyên nhân chủ quan:
- Nhận thức về lâm nghiệp của các ngành các cấp chưa đầy đủ và toàn
diện, chưa đánh giá đúng các giá trị môi trường của rừng đem lại cho xã hội,
chưa xác định rõ vị thế lâm nghiệp là một ngành kinh tế hoàn chỉnh từ khâu
tạo rừng, khai thác, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ từ rừng.
- Hệ thống chính sách lâm nghiệp thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với chủ
trương xã hội hoá nghề rừng và cơ chế thị trường. Chưa bổ sung kịp thời
những cơ chế chính sách mới đầu tư cho phát triển rừng sản xuất, chế biến gỗ
và lâm sản ngoài gỗ để tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế nhất là
khu vực hộ gia đình, cộng đồng và tư nhân tham gia phát triển nghề rừng;
- Việc thực hiện xã hội hóa lâm nghiệp chưa có chuyển biến rõ rệt,
quản lý rừng và đất rừng còn nhiều bất cập, tiến độ giao đất, giao rừng chậm;
nhiều địa phương chưa mạnh dạn tổ chức giao rừng tự nhiên và rừng trồng
cho dân, đặc biệt giao cho cộng đồng, hộ gia đình và tư nhân; sự tham gia các
hoạt động lâm nghiệp của khu vực ngoài quốc doanh chưa tương xứng với
tiềm năng;

- Hệ thống tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp chưa thống nhất, còn
phân tán, chia cắt. Số lượng, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ khoa học kỹ thuật... chưa đáp ứng yêu cầu khi bước vào cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế.
Về quản lý rừng và lâm nghiệp chưa tạo đủ tiền đề về cơ chế chính
sách, cơ sở vật chất kỹ thuật và cán bộ để phát huy vai trò của chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
quyền địa phương trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là ở cấp
huyện và xã;
- Khoa học công nghệ chưa tạo được sức bật, làm chuyển biến căn
bản hiệu quả kinh tế của nghề rừng, chưa gắn kết với sản xuất và thị
trường, chưa có định hướng đầy đủ cho phát triển giống cây trồng lâm
nghiệp, chưa có đóng góp đáng kể vào nâng cao năng suất rừng tự nhiên
và chưa có giải pháp sử dụng hợp lý hàng triệu ha rừng tự nhiên nghèo
kiệt để tạo nguồn thu nhập cho người dân miền núi. Mạng lưới tổ chức
khuyến lâm còn rất thiếu và yếu [26] [ 31];
Nguyên nhân khách quan:
- Rừng trải rộng trên địa bàn lớn, trong khi sức ép dân số lên đất rừng
và lâm sản gia tăng, nhất là đối với khu vực miền núi thiếu đất sản xuất nông
nghiệp và có dân di cư tự do;
- Chu kỳ sản xuất của cây lâm nghiệp dài, lợi nhuận thấp, nhiều rủi ro
và phân bố chủ yếu ở những vùng miền núi có điều kiện kinh tế, xã hội kém
phát triển [34];
Ngày 08/7/2013, Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số
1565/QĐ-BNN-TCLN phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp với

mục tiêu chung là phát triển lâm nghiệp bền vững vả về kinh tế, xã hội và
môi trường; từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Đây là một Đề án hết sức
quan trọng nhằm thúc đẩy ngành lâm nghiệp thực sự tăng trưởng về chất,
đem lại giá trị vật chất cho người trồng và bảo vệ rừng. góp phần thực
hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
và Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.... Chính vì vậy, Tổng cục Lâm nghiệp đã xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
dựng và đang tiến hành triển khai đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp để
tháo gỡ những hạn chế trên.
1.1.3. Nội dung tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
Đề án tái cơ cấu đã đưa ra mục tiêu cụ thể đó là: Nâng cao giá trị gia
tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng; tăng giá trị sản xuất bình quân 4 4,5%; Từng bước đáp ứng nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu;
Góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ
môi trường sinh thái để phát triển bền vững [26].
Theo Bộ trưởng Cao Đức Phát hướng tái cơ cấu của lĩnh vực lâm
nghiệp là thay vì chạy theo diện tích, độ che phủ thì sẽ tính toán để độ che
phủ ấy tỷ lệ thuận với lượng tiền người dân trồng và bảo vệ rừng được hưởng.
Nội dung và định hƣớng chính gồm:
Cơ cấu các loại rừng: Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 khoảng
16,2 - 16,5 triệu ha, trong đó: RSX 8,132 triệu ha, RPH 5,842 triệu ha và
RĐD 2,271 triệu ha.

Nâng cao giá trị gia tăng của ngành theo chuỗi hành trình của sản phẩm từ
khâu tạo nguyên liệu cho tới khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Điều chỉnh cơ cấu các loại hình tổ chức quản lý rừng theo hướng
các tổ chức của Nhà nước trực tiếp quản lý không quá 50%.
Công ty lâm nghiệp: Tiếp tục duy trì, củng cố phát triển các công
ty quản lý chủ yếu rừng tự nhiên là rừng sản xuất được phê duyệt phương
án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng
bền vững. Các Công ty chưa được phê duyệt phương án: thực hiện nhiệm
vụ công ích.
Chuyển thành Ban quản lý rừng (đơn vị sự nghiệp có thu).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Thực hiện cổ phần hóa công ty quản lý chủ yếu là rừng trồng, nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối từ 65% trở lên.
Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
Giải thể các công ty lâm nghiệp: kinh doanh thua lỗ kéo dài; thực hiện
khoán trắng, giao khoán đất nhưng không quản lý được đất đai và sản phẩm
làm ra; có quy mô nhỏ.
Phát triển kinh tế tƣ nhân, kinh tế hợp tác: Xây dựng mô hình
hợp tác trong lâm nghiệp, đưa số hợp tác xã trong lâm nghiệp tăng 200%
vào năm 2020.
Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
Để tái cơ cấu ngành lâm nghiệp đòi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất
định tương ứng. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này nhất thiết
phải huy động đầu tư và phải có vốn đầu tư; các nguồn vốn đầu tư chủ yếu để
tái cơ cấu ngành lâm nghiệp gồm: nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và đầu tư

ngoài ngân sách nhà nước của các chủ thể kinh tế trong lâm nghiệp; nguồn
vốn cho vay của các ngân hàng; nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng;
nguồn vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngoài. Giải quyết tốt vấn đề
vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển kinh tế lâm
nghiệp và xây dựng cơ cấu kinh tế lâm nghiệp hợp lý và phù hợp với yêu cầu
khai thác tốt các nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp.
Phát triển theo vùng kinh tế - sinh thái lâm nghiệp: Được phân ra 8
vùng sinh thái lâm nghiệp
Vùng Tây Bắc: xây dựng, củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiện nằm trong lưu vực của các
thủy điện, tạo điều kiện hưởng lợi nhiều hơn từ chính sác chi trả dịch vụ môi
trường rừng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Vùng Đông Bắc: xây dựng vùng nguyên liệu gỗ lớn nhất cả nước; xây
dựng, củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển; vùng
đồng bằng sông Hồng; đẩy mạnh trồng cây phân tán, tạo nguồn gỗ gia dụng;
Vùng Bắc Trung bộ: xây dựng vùng nguyên liệu gỗ lớn hai cả nước,
xây dựng, củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn của dãy Trường Sơn,
phòng hộ ven biển, chống cát bay, chắn sóng và chống sạt lở bờ biển;
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ: xây dựng vùng nguyên liệu gỗ lớn ba
cả nước, xây dựng, củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven
biển, chống cát bay, chắn sóng và chống sạt lở bờ biển;
Vùng Tây Nguyên: xây dựng, củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn;
Vùng Đông Nam bộ: xây dựng, củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu

nguồn cho các công trình thủy điện, thủy lợi và phòng hộ môi trường;
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: xây dựng và củng cố các khu rừng
phòng hộ chắn sóng ven biển; phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng ngập
mặn; tổ chức sản xuất kinh doanh tổng hợp nông lâm thủy sản.
Theo Tiến sỹ Nguyễn Bá Ngãi, Tổng Cục phó Tổng cục Lâm nghiệp
thì Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 khoảng 16,2-15,6 triệu ha. Mũi
nhọn để đem lại lợi ích kinh tế là rừng sản xuất sẽ được tập trung phát triển
và nâng cao chất lượng thông qua nuôi dưỡng làm giàu rừng, cải tạo rừng
nghèo kiệt. Cùng với đó ngành Lâm nghiệp sẽ đưa giống mới vào sản xuất,
phát triển trồng rừng gỗ lớn nhằm nâng cao sản lượng gỗ thương phẩm, phục
vụ chế biến, xuất khẩu gỗ. Đặc biệt, nếu như trước khi có Đề án tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp, trong 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) chỉ có
rừng sản xuất mới có mục đích đem lại hiệu quả kinh tế. Khi thực hiện tái cơ
cấu thì cả ba loại rừng trên sẽ đem lại giá trị vật chất cho người trồng và bảo
vệ rừng. Trong đó, hình thức gia tăng kinh tế từ độ che phủ của rừng hiệu
quả nhất đang được kỳ vọng hiện nay là chính sách Chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Đây là công cụ kinh tế yêu cầu những người được hưởng lợi từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và
phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Trên cơ sở của sự chuyển đổi hình thức quản lý như trên, tỷ trọng đầu
tư của Nhà nước vào lâm nghiệp cũng sẽ giảm dần. Đầu tư phát triển cho lâm
nghiệp sẽ được huy động các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách. Cùng với
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng như đã nói ở trên, ngành
cũng sẽ tranh thủ tiềm năng từ các nguồn hỗ trợ tài chính khác.

Đề án đã hoàn thành nhưng để thực thi được chiến lược cho ngành Lâm
nghiệp thì còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện. Điển hình như việc quy hoạch
rừng gắn với quy hoạch sử dụng đất. Việc gắn kết 2 quy hoạch theo 2 luật
khác nhau sẽ là khó khăn không nhỏ cho ngành Lâm nghiệp. Tương tự như
vậy là sự quy hoạch gắn kết giữa quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu gắn
với quy hoạch chế biến gỗ…
Bộ trưởng Cao Đức Phát đã nhìn nhận: “Việt Nam đã được coi là công
xưởng gỗ của thế giới. Chúng ta cần công nghệ chế biến để đem lại giá trị cao
hơn. Nhưng trước hết ta phải xác định được trồng những cây gì là đặc biệt của
Việt Nam. Muốn làm được điều đó, mỗi địa phương phải tìm ra thế mạnh của
mình và tập trung vào cây trồng thế mạnh”. Đạt được kỳ vọng của đề án tái cơ
cấu lĩnh vực lâm nghiệp, thì chắc chắn một lần nữa chúng ta sẽ có cơ sở để tự
hào rằng “rừng vàng, biển bạc” là đây [26] [31].
1.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng gắn với Tái cơ cấu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát
triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra: “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở chỗ phân công lao động của dân tộc
đó được phát triển đến mức độ nào”
Như vậy, sức lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của

phân bố lực lượng sản xuất.
Lê Nin đã chỉ ra: “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố lực lượng
sản xuất”. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực
lượng sản xuất ở một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng
tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó.
Từ đánh giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đi tới
nhận định: phân bố lực lượng sản xuất hợp lý là một trong các điều kiện cơ
bản để nâng cao năng xuất lao động, tích luỹ nhiều của cải vật chất cho xã
hội, không ngừng phát triển sản xuất và văn hóa của đất nước.
Kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế quốc dân liên quan chặt chẽ
với kế hoạch phân bố lực lượng sản xuất.
Sự phân bố dân cư và các hình thái điểm dân cư và mức độ trang thiết
bị thay đổi phụ thuộc vào sự biến đổi hình thành xã hội .
Dựa trên cơ sở học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I.Lê Nin đã nghiên
cứu các hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội
chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của đất
nước, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động
của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của
từng tỉnh và từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

chi phí vận chuyển.
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện
nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên.
- Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân
bố hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện [39].
1.2.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước
về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ của các vùng hành
chính - nông nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các thành
phần kinh tế quốc dân trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc kế hoạch hoá tương
lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất
theo lãnh thổ của vùng, là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hoá
một cách hợp lý là biện pháp thiết kế và đưa vào nề nếp việc sử dụng đất đai
trên từng khu vực cụ thể của vùng, là biện pháp xác định sự phân bố đúng đắn
các cơ quan y tế và phục vụ sinh hoạt văn hoá cho nhân dân; là biện pháp xây
dựng các tiền đề tổ chức lãnh thổ nhằm sử dụng hợp lý các của cải tự nhiên,
các thành tựu khoa học kỹ thuật, các nguồn lao động nhằm phát triển với tốc
độ nhanh kinh tế của tất cả các xí nghiệp đồng thời cải thiện đời sống vật chất
và văn hoá của nhân dân trong vùng lao động nông nghiệp đó.
Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp. Đồng thời
các vùng hành chính cũng là các vùng lãnh thổ mà ở đó cá các điều kiện kinh
tế và tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển có kết quả tất cả các ngành
kinh tế quốc dân, như vậy trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành
chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch.
Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với việc
lập các sơ đồ quy hoạch vùng là một trong những nội dung của quy hoạch
vùng nông nghiệp (Hay quy hoạch huyện nông nghiệp )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
1.2.1.3. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp
Sự phát sinh của qui hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối
lượng gỗ yêu cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ
nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất
gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo
thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về
lý luận qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn
cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi qui hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“khoanh khu chặt luôn chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng đem chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luôn chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này
phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh hạt với chu kỳ khai thác
dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luôn chuyển” nhường chỗ cho
phương thức “Chia đều” của Hating đã chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ
lợi dụng và cũng lấy đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời. Quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kì khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kì sau. Và đến cuối thế kỉ 19,
suất hiện phương pháp “lâm phần kinh tế”. Về căn bản, Judeich cho rằng
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào
diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh

tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng
khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "Cấp
tuổi" chịu ảnh hưởng của "lý luận rừng tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương
pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “ lâm phần” không căn
cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành
phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế
rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành “ phương pháp kinh
doanh lô” và “phương pháp kiểm tra” [39].
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh (QH vùng chuyên canh cây trồng)
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở vùng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực
phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hải Hưng, vùng thuốc lá Quảng An Cao Bằng , Ba vì- Hà Sơn Bình, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho quan - Hà Nam
Ninh, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi...Các vùng cây
công nghiệp dài ngày( lâu năm ): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn HồĐắc Lắc, Chư Par- Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông BáchĐắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức- Gia Lai Kon Tum (Hợp tác với Liên Xô trước
đây, CH dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari) vùng chè ở Hoàng Liên Sơn, Mộc
Châu, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tuyên , Lâm Đồng, Gia Lai Kon Tum, vùng
dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...... [42].
a) Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:

- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×