Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động tham vấn học đường cho học sinh THPT huyện Thủy Nguyên thành phố Hải phòng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.96 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

NGÔ VĂN TUYẾN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO HỌC SINH THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––

NGÔ VĂN TUYẾN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƢỜNG
CHO HỌC SINH THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
: Quản lý giáo dục
: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời

khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG UẨN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Văn Tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy hướng dẫn GS-TS Nguyễn Quang Uẩn;
- Trưởng khoa Sau đại học và Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học sư

phạm - Đại học Thái Nguyên;
- Các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn
tác giả trong suốt quá trình học tập;
- Lãnh đạo, chuyên viên Vụ Giáo dục Trung học và các Cục, Vụ, Viện liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng, Lãnh đạo và giáo
viên các trường THPT trên địa bàn huyện Thủy Nguyên;
- Người hướng dẫn khoa học và các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học phê
duyệt đề cương Luận văn đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiều ý kiến quý báu để tác giả
hoàn thành bản Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bản Luận văn còn nhiều thiếu
sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Ngô Văn Tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ........................................................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
6.1. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu ........................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN
HỌC ĐƢỜNG CHO HỌC SINH THPT ...................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài .....................................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước .....................................................................................8
1.2. Một số vấn đề lý luận về TVHĐ và quản lý hoạt động TVHĐ ............................10
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................10
1.2.2. Những vấn đề chung về hoạt động TVHĐ cho học sinh THPT ........................16
1.2.3. Quản lý hoạt động tham vấn học đường cho học sinh THPT ...........................22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tham vấn học đường của Hiệu
trưởng trường THPT ....................................................................................................31
1 ........................................................................................................37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƢỜNG VÀ
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN CHO HỌC SINH TẠI
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN - HẢI PHÒNG .....................38
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tại huyện Thủy
Nguyên - Hải Phòng ....................................................................................................38
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Thủy Nguyên ........................................38
2.1.2. Kinh tế - Văn hóa xã hội huyện Thủy Nguyên ..................................................38
2.1.3. Giáo dục và đào tạo huyện Thủy Nguyên .........................................................39
2.1.4. Vài nét về trường các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu........................40
2.2. Thực trạng hoạt động TVHĐ và quản lý hoạt động TVHĐ cho học sinh của 03
trường THPT(Lê Ích Mộc - Phạm Ngũ Lão - Dân lập 25/10) huyện Thủy Nguyên ...41
2.2.1. Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở 03 trường THPT .........................................41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động TVHĐ cho học sinh của 03 trường THPT huyện
Thủy Nguyên - Thành phố Hải Phòng .........................................................................59
.........................59

....................................................................63
..........66

..............................................................................................................70

...............................73

........................................................................................77
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................80
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC
ĐƢỜNG TẠI CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN - HẢI PHÒNG.. 81
3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp ....................................................81

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................................81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ....................................................................81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................82
3.2. Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động TVHĐ của hiệu trưởng
các trường THPT tại huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng ..............................................83
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về tham vấn học đường cho
học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên và các lực lượng xã hội nhằm nâng cao nhận
thức về TVHĐ cho học sinh ........................................................................................83
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tham vấn cho
học sinh có hiệu quả.....................................................................................................85
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ,hỗ trợ giáo viên, cha mẹ
học sinh và các lực lượng giáo dục về nhận thức và kỹ năng tham vấn làm công tác
tham vấn học đường cho học sinh ...............................................................................86
, điều kiện phương tiện phục vụ hoạt
động TVHĐ cho học sinh sao cho có hiệu quả ...........................................................88
3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động TVHĐ ..............90
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường phối hợp giữa cán bộ tham vấn, cán bộ giáo viên, cha
mẹ học sinh, cán bộ đoàn thanh niên và lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để tham
vấn cho học sinh .........................................................................................................91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ..............................................................93
3.4. Khảo nghiệm nhận thức mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất ................................................................................................................95

3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ......................................................................95
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp đề xuất .....................................................95
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................98
1. Kết luận ....................................................................................................................98
2. Khuyến nghị ...........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................102
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CMHS

: Cha mẹ học sinh

DSGĐTE

: Dân số gia đình trẻ em


GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HĐTV

: Hoạt động tham vấn

HS

: Học sinh

NTV

: Nhà tham vấn

TC

: Thân chủ

THPT


: Trung học phổ thông

TV

: Tham vấn

TVHĐ

: Tham vấn học đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG

............................................................41

..............................................................................................44
................................ 49
..................53
,
kiểm tra đánh giá TVHĐ ............................................................................55
..................60

...................................................63
...67


...................................................................................70

..............73

..............................................................77

...........................................................95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

BIỂU ĐỒ

................................................................ 42

......................................................................................... 42

HÌNH
........................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi





MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay sự phát triển với tốc độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế - xã
hội, sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa đã đem lại những thay đổi đáng kể trong
đời sống vật chất, tinh thần của mỗi con người trong xã hội, đặc biệt là ở những nước
đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực nó cũng gây
ra không ít những mâu thuẫn, xung đột và tác động tiêu cực đến đời sống của mỗi cá
nhân, gia đình và xã hội. Dưới góc độ nghiên cứu về vấn đề tham vấn học đường
(TVHĐ) cụ thể là

về TVHĐ

,
TVHĐ

. Ở mỗi cá nhân xuất hiện những khó khăn mà bản thân mỗi cá nhân không
thể giải quyết được, cần tìm đến sự trợ giúp của TVHĐ - một loại hình đang ngày
càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Áp lực lớn từ những vấn đề của xã hội hiện đại
cũng làm cho quá trình phát triển của học sinh THPT - lứa tuổi đang trong giai đoạn
hình thành và phát triển nhân cách mạnh mẽ nhất - diễn ra không hoàn toàn phẳng
lặng, êm xuôi mà ở mỗi giai đoạn phát triển thường xảy ra những lo âu, căng thẳng,
xung đột riêng. Vì thế, trong quá trình phát triển học sinh luôn có những sự mất cân
bằng với các hiện tượng bất thường. Trong thực tế, một số hiện tượng bất thường xẩy
ra chỉ là tạm thời, là tự nhiên, thậm chí là cần thiết. Tuy nhiên ở một số trường hợp cụ
thể, chúng là biểu hiện của sự nhiễu loạn tâm lí ở trẻ khiến cha mẹ, thầy cô giáo lo
lắng, bực bội và nhiều khi bất lực. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng học

sinh ngày nay đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn những
giá trị của thời đại, trong định hướng nghề, và sự lựa chọn việc làm; trong quan hệ
giao lưu và những khó khăn nảy sinh trong chính nội tại quá trình phát triển. Vì vậy
nhu cầu cần được trợ giúp và định hướng để giải quyết những khó khăn ở học sinh rất
lớn. Nhiều mô hình trợ giúp học sinh được thử nghiệm, trong đó TVHĐ là một trong
những hình thức đang được phát triển và kỳ vọng.
sự lồng ghép TVHĐ cho học sinh vào dạy học thông qua các môn học, vào hoạt động
ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đoàn,… tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Do đó, các em học
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



sinh còn nhiều hạn chế, chưa có khả năng đáp ứng tốt với yêu cầu của xã hội, của
cuộc sống đặt ra. Trong khi đó

quan tâm nhiều

rèn luyện kỹ năng ứng xử và giải quyết tình huống
, vì thế khi gặp những căng thẳng về tâm lí, nếu học sinh
được tham vấn, giải tỏa kịp thời thì những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến cuộc sống
nói chung và đến kết quả học tập sẽ giảm đi rõ rệt. Ngược lại, các em có thể bị stress,
lo âu, trầm cảm hoặc có những hành vi lệch chuẩn. Việc ra đời của các phòng tham
vấn ở các trường THPT là điều rất cần thiết. Đối với học sinh THPT huyện Thủy
Nguyên - thành phố Hải Phòng, là huyện có địa bàn rộng kinh tế cũng đang phát
triển, văn hoá nơi thành thị du nhập đã tạo ra một số xáo trộn trong cuộc sống nơi
đây, dẫn đến những biến động không nhỏ tới tâm lí của các em. Các em cũng gặp
phải những khó khăn cần được tháo gỡ mà không phải thầy cô hay cha mẹ nào cũng
có thể giúp đỡ để các em có được sự thăng bằng, sự hiểu biết và phương hướng phát
triển nhân cách đúng đắn. Đây là một nhu cầu có thực và ngày càng trở nên cấp thiết

của học sinh THPT. Vấn đề đặt ra là cần phải tìm hiểu xem có những nguyên nhân cơ
bản nào gây ra những khó khăn của các em? nhu cầu tham vấn của các em ở mức độ
nào ? lĩnh vực nào các em cần được tham vấn nhiều nhất ? để từ đó xác định phương
hướng tổ chức các hoạt động tham vấn và quản lý hoạt động tham vấn, nhằm đáp ứng
nhu cầu của các em học sinh trong phạm vi của huyện cũng như toàn thành phố. Xuất
phát từ những lí do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tham
vấn học đường cho học sinh THPT huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải phòng”
làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động TVHĐ, quản lý hoạt động tham
vấn học đường, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TVHĐ của hiệu trưởng các
trường THPT giúp cho hoạt động TVHĐ cho học sinh THPT huyện Thủy Nguyên –
Thành phố Hải Phòng có kết quả.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tham vấn và quản lý hoạt TVHĐ đường cho học sinh THPT tại
huyện Thủy Nguyên - Thành Phố Hải Phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động TVHĐ cho học sinh THPT tại huyện Thủy
Nguyên - Thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động TVHĐ và quản lý hoạt động TVHĐ cho học sinh THPT tại huyện
Thủy Nguyên - Thành phố Hải Phòng hiện nay chưa được thực hiện một cách bài

bản, chủ yếu là dựa vào đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các hoạt động tham vấn với học
sinh được giáo viên lồng ghép vào các hoạt động nội và ngoại khóa của nhà trường
nên kết quả đạt được chưa cao. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân về quản lý của hiệu trưởng nhà trường, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý
phù hợp và đồng bộ thì kết quả hoạt TVHĐ cho học sinh sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận
Nghiên cứu lý luận về hoạt động TVHĐ và quản lý hoạt động TVHĐ cho học
sinh THPT.
5.2.Khảo sát, đánh giá thực trạng
Thực trạng hoạt động TVHĐ và thực trạng quản lý hoạt động TVHĐ cho học
sinh THPT của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng. Lý
giải nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TVHĐ cho học sinh THPT huyện
Thủy Nguyên - Thành phố Hải phòng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu: năm học 2014 - 2015.
6.2. Về nội dung nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động TVHĐ cho học sinh THPT tại huyện Thủy
Nguyên - TP Hải Phòng.
6.3. Về khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu này cũng giới hạn hoạt động tham vấn học đường của hiệu trưởng
trường THPT, các giáo viên, các chuyên gia phụ trách công tác tham vấn và học sinh,
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




của 03 trường THPT trong huyện Thủy Nguyên - TP. Hải Phòng. Trường THPT
Phạm Ngũ Lão, trường THPT Lê Ích Mộc, trường THPT dân lập 25/10.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp
các phương pháp sau
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tài
liệu nhằm xác định các khái niệm và cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Thu nhận thông tin, phát hiện vấn đề từ thực tiễn quá
trình thực hiện tham vấn học đường tại các trường THPT huyện Thủy Nguyên, kiểm
chứng các lý thuyết về TVHĐ.
72.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đối với các cán bộ quản lý, giáo viên ,
cha mẹ học sinh và học sinh để tìm hiểu đánh giá thực trạng và các biện pháp quản lý
hoạt động TVHĐ của hiệu trưởng trường THPT Huyện Thủy Nguyên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn(cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh): Được thực
hiện nhằm tìm ra những nguyên nhân về thực trạng hoạt động TVHĐ và quản lý hoạt
động TVHĐ.
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động quản lý: Sản phẩm hoạt động
tham vấn, Sản phẩm hoạt động quản lý TVHĐ của Hiệu trưởng
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích dữ liệu cần nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động tham vấn học đường cho học
sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tham vấn học đường cho học sinh tại các
trường THPT huyện Thủy Nguyên - TP. Hải Phòng.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tham vấn học đường tại các

trường THPT huyện Thủy Nguyên - TP Hải Phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN
HỌC ĐƢỜNG CHO HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ đầu thế kỷ XX (1900 - 1950). Công tác xã hội đã mang lại quan tâm và
những thay đổi trong công tác trị liệu tâm lý; tâm thần học làm biến đổi về chất các
phương pháp chữa trị cho bệnh nhân tâm thần; phân tâm học và những liệu pháp liên
quan được ứng dụng rộng rãi; hiệu quả của các trắc nghiệm và cuộc cách mạng công
nghiệp đối với sự phát triển xã hội nâng cao vật chất tinh thần cho con người. Nhìn
một cách tinh tế, mỗi một sự kiện này đều ảnh hưởng đến công tác hướng dẫn tư vấn
nghề và sự ra đời của tham vấn.
Năm 1909 cuốn sách “chọn nghề” (Choosing a Vocation) được xuất bản và
ngay lập tức nó được coi là sự cống hiến lớn lao cho công tác hướng dẫn tư vấn
nghề. Boston trở thành địa điểm tổ chức Hội nghị công tác hướng dẫn tư vấn nghề
nghiệp đầu tiên. kết quả của hội nghị này đánh dấu sự ra đời của Hiệp hội tư vấn
hướng nghiệp quốc gia Mỹ (NVGA) năm 1913, tổ chức tiền nhiệm của Hiệp hội tham
vấn Mỹ sau này. Frank Parsons là người có tầm nhìn xa. Ông đã hình dung ra công tác
hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp có hệ thống trong trường học, hình dung ra sự phát
triển của công tác này trong nước. Nguyên tắc của Parsons trong công tác hướng nghiệp,
tư vấn nghề đã ảnh hưởng sâu sắc đến những lĩnh vực rộng lớn hơn của công tác tham
vấn. Mục đích chính của Parsons đối với công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề luôn được

thể hiện trong “3 quá trình” sau:[31]
- Một là: sự thấu hiểu một cách rõ ràng về bản thân, về khả năng, sở thích hoài
bão, nguồn lực cũng như những hạn chế của bạn đối với nghề; động lực thúc đẩy bạn
chọn nghề.
- Hai là: kiến thức về những yêu cầu, điều kiện của thành công, những thuận
lợi và khó khăn; sự đền bù; những cơ hội và những triển vọng phát triển trong các
giới hạn khác nhau của công việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




- Ba là: nguyên nhân thực sự trong mối liên hệ của hai nhóm trong thực tế.
Tuy nhiên đối với Parson trong công việc của ông, đã chỉ ra cho chúng ta thấy
nhiều điểm trong các nguyên tắc này thực sự trở thành nguyên lý của nghề Tham vấn.
Ví dụ, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phải có một người hướng dẫn chuyên
nghiệp và gợi ý rằng một người hướng dẫn tốt không thể đưa ra các quyết định cho
người khác, những người mà một cách cơ bản phải quyết định điều gì tốt nhất cho
anh ta hoặc cô ta. Ông cũng cho rằng một nhà tham vấn (NTV) nên thân tình, cởi mở,
trung thực và tốt bụng với thân chủ (TC). Điều đó có ý nghĩa quyết định đối với các
NTV trong sự nỗ lực giúp đỡ TC phát triển những tiềm năng riêng của họ. Với những
tư tưởng nêu trên, Parsons không những xứng đáng với danh hiệu là người sáng lập ra
công tác hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp mà còn xứng đáng với danh hiệu người sáng
lập của tham vấn.
- Tham vấn chính thức ra đời vào những năm 1930 do công của E.G
Williamson (1900-1979). Lần đầu tiên trong lịch sử một lý thuyết hoàn chỉnh của
tham vấn được đưa ra, phân biệt rõ rệt với thuyết phân tâm học đang thịnh hành thời
bấy giờ của Freud [36].

Cách tiếp cận của Williamson bước đầu đã vượt qua những ý tưởng của
Frank Parsons. Mặc dù có nguồn gốc từ công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề
nhưng hướng tiếp cận này đã được thay đổi và được xem như là một hướng tiếp
cận hữu cơ với tham vấn và trị liệu tâm lý. Nét đặc trưng và những nhân tố chính
của nó liên quan đến một chuỗi hoạt động 5 bước, bao gồm:
1. Phân tích đánh giá vấn đề và có được hồ sơ về sự tiếp xúc và những trắc
nghiệm đối với thân chủ.
2. Tổng hợp, tóm tắt và sắp xếp thông tin để hiểu vấn đề.
3. Chẩn đoán, làm sáng tỏ vấn đề.
4. Tham vấn, trợ giúp cá nhân tìm cách giải quyết
5. Theo dõi, đảm bảo sự theo dõi đích thực, sát xao với TC.
- Thế kỷ XX ghi dấu ấn sự tiếp tục phát triển của tham vấn trong các lĩnh vực
tham vấn sức khoẻ tâm trí cộng đồng, tham vấn học đường, tham vấn cho những
người khuyết tật… Sự đào tạo những nhà tham vấn cũng có quy mô hơn, chú trọng
đến các kỹ thuật như thấu cảm, lắng nghe đặt câu hỏi, phản hồi… nhằm phát triển
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



một mối quan hệ có hiệu quả giữa nhà tham vấn và thân chủ. Tham vấn đã trở thành
một nghề khẳng định được vị trí vững chắc trong xã hội.
- Giai đoạn từ 1980-2000, ngành tham vấn tiếp tục được mở rộng và lớn mạnh
trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Một trong những thay đổi
lớn nhất của tham vấn trong giai đoạn này là tham vấn tập trung vào lĩnh vực văn
hoá hay còn gọi là tham vấn xuyên văn hoá (cross-culture counseling)[30].
Giai đoạn này nhấn mạnh tầm quan trọng của những nguyên tắc đạo đức,
chuyên môn trong tham vấn được đúc kết từ những lĩnh vực khác nhau như cố vấn,
giáo dục… Năm 1995 Hiệp hội tham vấn Mỹ ACA (American couseling Association)
đã sửa đổi những tiêu chuẩn đạo đức và những tiêu chuẩn hành nghề của tham vấn

nhằm làm tăng hiệu quả mối quan hệ trợ giúp giữa người tham vấn và thân chủ, mối
quan hệ dựa trên sự thấu cảm, chấp nhận, quan tâm, của người tham vấn đối với
từng thân chủ có những đặc trưng về lứa tuổi, giới tính, kinh nghiệm, trình độ văn
hoá khác nhau [34].
Các nghiên cứu ở Xô Viết cũng góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận
cho kỹ thuật tư vấn hướng nghiệp. Tác giả V.Xlukina với nghiên cứu về cách thức
xác định nghề của thanh niên với ba giai đoạn như: Hình thành nhu cầu “muốn” lắm
vững nghề, ý thức về năng lực và khả năng; hình thành biểu tượng tương ứng về hoạt
động nghề nghiệp. K.K.Platonov đã nghiên cứu và đưa ra tư vấn nghề với hệ thống
biện pháp tâm lý - giáo dục để phát hiện và đánh giá năng lực của học sinh, lấy đó là
cơ sở cho việc chọn nghề của cá nhân.
Trong tâm lý học Xô Viết, những nghiên cứu về cách thức trị liệu tâm lý cũng
cũng đã được phát triển ở thập kỷ 70 và đi sâu vào tìm kiếm những tác động tạo nên
sự tự tin, tâm thế xã hội mang tính giáo dục nhân cách lao động và đạo đức ở cá nhân.
Nghiên cứu của V.N.Miasishev (1973) hướng tới khám phá xung đột của cá nhân và
xây dựng lại ở họ mối quan hệ tích cực thông qua liệu pháp trò chuyện.
Một trong những thay đổi lớn nhất của tham vấn trong giai đoạn hiện nay là
tập trung vào lĩnh vực văn hoá hay còn gọi là tham vấn xuyên văn hoá. Các nhà tham
vấn hiện nay đều cho rằng sẽ rất khó khăn trong việc giúp đỡ khách hàng nếu nhà
tham vấn không nắm được nền tảng văn hoá của thân chủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Để làm tốt công tác tham vấn thì kỹ năng tương tác như là kỹ năng tham vấn cơ
bản. Robert L, Gibson và Marianne H. Mitchell [30], hai tác giả cho rằng nhà tham vấn
cần thiết phải hội tụ các kỹ năng như : Kỹ năng giao tiếp; kỹ năng chuẩn đoán đánh giá;

kỹ năng thuyết phục và kỹ năng quản lý, trong đó đặc biệt đi sâu vào kỹ năng giao tiếp,
bao gồm: Kỹ năng giao tiếp không lời và kỹ năng giao tiếp bằng lời.
Một số tác giả lại nghiên cứu sâu hơn về các kỹ năng tham vấn trong quá trình
trợ giúp, như nghiên cứu của H.James và H. Jacquline (1999), E.D.Neukrug (1999)
và N.J.Richard (2003) về cách thức cơ bản của người tham vấn với những hành vi cử
chỉ, cảm xúc của thân chủ [27], [28], [29].
Như vậy: Ở nước ngoài cùng với bề dày phát triển của hoạt động tham vấn nói
chung, tham vấn học đường nói riêng, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những
hướng nghiên cứu khác nhau như kỹ thuật trác nghiệm, cách thức quy trình trong tư
vấn hướng nghiệp và học đường, trị liệu tâm lý và các kỹ năng tương tác trong tham vấn.
Các nghiên cứu cho thấy bản chất của các kỹ năng tham vấn đều nhằm tới việc trợ giúp
các thân chủ có khó khăn tâm lý - xã hội để họ tạo ra sự tương tác tích cực giữa NTV và
thân chủ; những nghiên cứu về kỹ năng tham vấn cá nhân và tham vấn gia đình, hay
nhóm nói chung đều có thể được ứng dụng hiệu quả trong tham vấn học đường.
Xu hướng nghiên cứu kỹ năng tương tác như những kỹ năng tham vấn cơ bản
được phát triển trong giai đoạn về sau là cơ sở để ứng dụng tham vấn trong nhiều lĩnh
vực của cuộc sống, trong đó có tham vấn học đường tại các trường THPT. Chúng tôi
nhất trí nghiên cứu kỹ năng và quản lý hoạt động tham vấn theo hướng tiếp cận này.
Tóm lại, lịch sử phát triển nghiên cứu về lý luân tham vấn và kỹ năng tham
vấn ở nước ngoài đã tạo nên một nền tảng cho sự chuyên môn hóa hoạt động này
trong nhiều lĩnh vực của xã hội trong đó có tham vấn học đường.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam chưa có một lịch sử nghề nghiệp và bề dày như tham vấn trên thế
giới, phần lớn các nghiên cứu ở Việt Nam tập trung nghiên cứu thực trạng, nhu cầu
và hiệu quả tham vấn nói chung và TVHĐ nói riêng nhưng chủ yếu mới chỉ dừng lại
ở hình thức tự phát của việc ra đời các dịch vụ tư vấn tình yêu, hôn nhân, gia đình,
sức khoẻ sinh sản… trên khía cạnh thực hành và một số bài báo, tác phẩm ít ỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8





Các nghiên cứu về khái niệm và bản chất của hoạt động tham vấn nói chung,
tham vấn học đường nói riêng của các tác giả Nguyễn Ngọc Phú, Trần Thị Minh Đức,
Phạm Tất Dong, Trần Quốc Thành, Nguyễn Thị Mùi, Bùi Thị Xuân Mai... được bàn
luận và phân tích trong các hội thảo, bài báo đăng tải trên tạp trí khoa học. Những
giáo trình về tham vấn được xuất hiện ở một số trường đại học với sự trợ giúp kỹ
thuật của chuyên gia nước ngoài đánh dấu bước tiến về lý luận trong tham vấn tại
Việt Nam.
Về lý thuyết tham vấn, số lượng khá khiêm tốn chủ yếu được dịch của các tác
giả nước ngoài đang tồn tại ở phía Bắc. Giới thiệu tổng quát về tham vấn, lịch sử, các
kỹ năng tham vấn có tác phẩm “Công tác tham vấn trẻ em, Giới thiệu thực hành” của
Kathryn Geldard và David Geldard (Nguyễn Xuân Nghĩa và Lê Lộc dịch, Nxb Đại
học Mở – Bán công công thành phố Hồ Chí Minh) [15]; cung cấp một quan điểm,
một cách tiếp cận hiệu quả trong tham vấn theo trường phái tâm lý học nhân văn với
tác phẩm “Tiến hình thành nhân” của nhà tâm lý học lỗi lạc trên thế giới Carl Rogers
(Ts.Tâm lý học Tô Thị Ánh và Vũ Trọng Ứng dịch, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh) [3];
tài liệu của UNICEF về tập huấn “ Công tác tham vấn trẻ em” cho các giảng viên [21].
Còn các tác giả Việt Nam, như Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện (lĩnh vực tham vấn
trẻ em gia đình); Bác sĩ Đỗ Hồng Ngọc; Lê Diên Hồng, Bùi Đại, Bác sĩ Phan Văn
Trường, Ngô Thị Khánh, Nguyễn Văn Kính (lĩnh vực tham vấn HIV/AIDS - Các tài
liệu tập huấn) [21].
Lý thuyết về tham vấn chưa được biên soạn thành hệ thống, bài bản như các
ngành khoa học khác mà chỉ được đề cập rải rác ở các bài báo, tạp chí.
Tác giả Trần Thị Minh Đức cũng cho ra cuấn “Giáo trình tham vấn tâm lý”
(2008) [8].Đã dành một chương bàn về kỹ năng tham vấn tâm lý. Như kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng xây dựng lòng tự trọng, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng thông đạt, kỹ năng
phản hồi, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thách thức đối chất, kỹ năng diễn đạt lại, kỹ

năng trấn an... mỗi kỹ năng tác giả chỉ rõ nội hàm, các bước và các thao tác rèn luyện
kỹ năng trong tham vấn.
Về thực hành tham vấn, sự ra đời của các trung tâm, dịch vụ hỗ trợ giúp tâm
lý, xã hội tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng
10 năm lại đây đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển nghề tham vấn thực hành.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Đó là các trung tâm: Tư vấn tình cảm linh tâm (1088 - Hà Nội); Trung tâm tư vấn tâm
lý (số 1 Tăng Bạt Hổ Hà Nội); Chương trình “Cửa sổ Tình yêu”.... Tư vấn trực tuyến
trên trang Tâm sự bạn trẻ.
Như vậy hoạt động tham vấn nói chung và TVHĐ nói riêng ở nước ta còn rất
mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Trong khi đó nhu cầu về tham vấn trong xã hội
hiện nay là rất lớn, hầu như ở bất kỳ lĩnh vực, địa bàn nào cũng có những cá nhân gặp
phải vấn đề xã hội, tâm lý, quan hệ gia đình, bạn bè, công việc. Điều đó đòi hỏi phải
nghiên cứu, phát triển tham vấn để đưa ngành tham vấn nước ta thực sự trở thành một
ngành khoa học, một nghề chuyên môn đóng góp tích cực cho hạnh phúc của con
người và sự phồn vinh xã hội.
1.2. Một số vấn đề lý luận về TVHĐ và quản lý hoạt động TVHĐ
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1.Khái niệm tham vấn
Trong tiếng Anh thuật ngữ “Counesling” được hiểu là “Lời khuyên và sự trợ
giúp cho những người có khó khăn”. Thuật ngữ này khi dịch sang tiếng việt còn được
dịch là “Tư vấn”, “Tư vấn tâm lý”, hay “tham vấn tâm lý”. Trong đề tài này chúng
tôi gọi là Tham vấn (viết tắt là TV).
Trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về tham vấn. Nó có thể là một hoạt
động chuyên môn, hoặc được xem như một dạng dịch vụ xã hội…
Theo “Hiệp hội các nhà tham vấn Hoa Kỳ” (AAC,1997) cho rằng: Tham vấn

là sự áp dụng các nguyên tắc tâm lý, sức khỏe tinh thần hay nguyên tắc về sự phát
triển con người thông qua các chiến lược can thiệp một cách có hệ thống về nhận
thức, cảm xúc, hành vi, tập trung vào sự lành mạnh phát triển cá nhân, phát triển nghề
nghiệp cũng như tư vấn bệnh lý [31].
Tổ chức tham vấn thế giới định nghĩa khái niệm tham vấn như sau: Tham
vấn là một quá trình trợ giúp dự trên các kỹ năng, trong đó, một người dành thời
gian, sự quan tâm và sử dụng thời gian một cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ
khai thác tình huống, xác định và triển khai giải pháp khả thi trong một thời gian
cho phép [31].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




Về phía các tác giả Việt Nam, định nghĩa tham vấn cũng được xem xét,
phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau:
Tác giả Trần Thị Minh Đức định nghĩa tham vấn là sự tương tác giữa nhà
tham vấn - người có chuyên môn và kỹ năng tham vấn, có các phẩm chất đạo đức
của nghề tham vấn - với thân chủ (còn được gọi là khách hàng) - người đang có
vấn đề khó khăn về tâm lý cần được giúp đỡ. Thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân
mật tâm tình (dựa trên những nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề
nghiệp), thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm thấy tiềm năng bản thân
để giải quyết vấn đề của chính mình [8].
Tác giả Trần Thị Giồng định nghĩa tham vấn là sự tương tác giữa nhà
tham vấn và thân chủ, trong quá trình này nhà tham vấn sử dụng các kỹ năng
chuyên môn giúp thân chủ khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề
đang gặp phải [12].

Tác giả Bùi Xuân Mai, tham vấn được đánh giá như là một công cụ đắc lực
trong trợ giúp cá nhân hoặc gia đình giải quyết những vấn đề tâm lý - xã hội nảy
sinh. Từ đó tác giả khái niệm như sau: “Tham vấn tâm lý là một hoạt động mà nhà
chuyên môn, bằng kiến thức hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp của mình, thấu hiểu
những cảm xúc suy nghĩ, hành vi của đối tượng (cá nhân, gia đình hay nhóm),
giúp họ khai thác nguồn lực, tiềm năng cho quá trình giải quyết” [19].
Tác giả Ngô Minh Uy: Tham vấn là hoạt động tương tác giữa nhà tham vấn
và thân chủ (cả gia đình) nhằm hỗ trợ giúp đỡ thân chủ giải quyết những khó khăn
trong nhận thức, cảm xúc và hành vi và qua đó, phát triển nhân cách định hướng
nghề nghiệp và những vấn đề khác thuộc về rối loạn cảm xúc và nhân cách. Đối
tượng của tham vấn tâm lý thường là những người “bình thường” đang gặp phải
những khó khăn trong đời sống cá nhân, sự phát triển nhân cách và các mối quan
hệ. Tham vấn tâm lý cũng được xem là một mức độ của trị liệu tâm lý. Đôi khi
giữa tham vấn và trị liệu là khó xác định được một cách rõ rang [23].
Như vậy, mặc dù sử dụng các câu từ khác nhau để định nghĩa khái niệm
tham vấn nhưng hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh các khía cạnh sau trong thuật
ngữ này:
- Tham vấn là một hoạt động hay là một quá trình trợ giúp.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Cách thức trợ giúp: Dựa trên sự tương tác giữa nhà tham vấn với thân chủ
và những đối tượng có liên quan, trợ giúp thân chủ khơi dạy tiềm năng, nâng cao
năng lực tự giải quyết, ứng phó với những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong
cuộc sống.
- Yêu cầu với người trợ giúp: Cần phải có kiến thức chuyên môn, kỹ năng
tham vấn, dành sự quan tâm và một thời gian nhất định cho thân chủ.
Tổng hợp các quan niệm của các nhà khoa học, các nghiên cứu tham vấn

trong và ngoài nước về đặc điểm bản chất của hoạt động tham vấn chúng tôi nêu
khái niệm tham vấn như sau:
Tham vấn là một quá trình trợ giúp dựa trên sự tương tác giữa nhà tham
vấn và thân chủ, trong đó nhà tham vấn sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn
giúp thân chủ nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn vướng mắc trong
cuộc sống.
Đi sâu phân tích nội hàm của khái niệm tham vấn cho thấy:
- Tham vấn là một hoạt động trợ giúp - thông qua mối quan hệ tương tác
tích cực giữa nhà tham vấn với người cần được tham vấn. Như vậy ở đây đòi hỏi
có sự tham gia nhiệt tình của cả hai phía vào toàn bộ quá trình giải quyết vấn đề:
từ thu nhập thông tin tới ra quyết định, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả.
- Mục tiêu của tham vấn là giúp thân chủ hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của
mình, nâng cao nhận thức về bản thân, môi trường và hoàn cảnh, tăng cường khả
năng ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh và thực hiện quyết định một cách có
hiệu quả.mục tiêu cuối cùng của tham vấn là giúp thân chủ tăng cường khả năng
đối phó với các vấn đề gặp phải trong cuộc sống.
Tóm lại tham vấn là hoạt động trợ giúp con người nâng cao khả năng tự giải
quyết, ứng phó với những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong cuộc sống. Để giúp
đỡ các cá nhân và gia đình học sinh duy trì được sự thăng bằng tâm lý, tăng cường
khả năng đối phó với các vấn đề nẩy sinh trong cuộc sống hang ngày. Nhiều nước
trên thế giới đặc biệt là những nước phát triển đã sử dụng dịch vụ tham vấn như một
công cụ đắc lực. Nếu như ngành Y là công cụ để giúp con người trở nên khỏe mạnh
cường tráng về thể lực thì các hoạt động trợ giúp (helping profession) trong đó có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12





tham vấn đóng vai trò giúp cho cá nhân và gia đình học sinh đảm bảo tình trạng sức
khỏe tâm thần, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động tham vấn học đường
Trong luận văn này chúng tôi thống nhất cách gọi thuật ngữ “tham vấn học
đường” (TVHĐ) đồng nghĩa với thuật ngữ “ Tham vấn tâm lý học đường”.
TVHĐ được xem như là một loại hình cung cấp dịch vụ mang tính HĐ.
NTVHĐ chuyên nghiệp là một nhà sư phạm được cấp bằng đào tạo về tham vấn học
đường với những kỹ năng chuyên biệt để hỗ trọ việc học, nhu cầu phát triển cá nhân,
xã hội và nghề nghiệp của học sinh.
Theo Bộ Lao động Hoa Kỳ, hoạt động tham vấn học đường giúp học sinh
đánh giá khả năng, hứng thú tài năng và đặc điểm nhân cách của mình để phát triển
khả năng học tập thực sự và mục tiêu nghề nghiệp là hỗ trợ cho học sinh. Bên cạnh
đó NTVHĐ còn phải làm việc với những cá nhân và tổ chức khác để đẩy mạnh việc
phát triển học tập, hướng nghiệp các vấn đề cá nhân và xã hội của trẻ em và thanh
niên. NTVHĐ sử dụng các buổi phỏng vấn, các buổi tư vấn, các trắc nghiệm đánh giá
hướng thú và năng khiếu… để đánh giá và tư vấn cho học sinh [36].
TVHĐ thiên về tham vấn giáo dục, nó bị chi phối nhiều bởi những quy định
chuẩn mực trong trường học. NTVHĐ đôi khi còn được xem là nhà cố vấn học tập.
Nhiệm vụ của NTVHĐ là can thiệp, tham vấn cá nhân và nhóm nhỏ, hướng dẫn
nhóm lớn, tư vấn CMHS, GV, những người khác và làm công tác điều phối chương
trình. Ở Việt Nam, đôi khi người ta đồng nhất lĩnh vực TVHĐ là tư vấn nghề hay tư
vấn hướng nghiệp [21].
Theo Hiệp hội các nhà tham vấn học đường Hoa Kỳ - ASCA,1990 quan niệm
“Tham vấn học đường là công việc giúp đỡ tất cả các học sinh trong học tập, trong
quan hệ xã hội, trong công việc, trong việc nâng cao năng lực cá nhân và giúp họ trở
thành người có trách nhiệm và hữu ích. Nhà tham vấn học đường trợ giúp hình thành
và tổ chức tất cả những chương trình này, cung như cung cấp các hoạt động can
thiệp tham vấn thích hợp” [dẫn theo 8].
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức: TVHĐ là tất cả các hoạt động can thiệp nhằm
mục đích giúp cho học sinh được phát triển tốt nhất về mặt học tập, nghề nghiệp cá nhân

và xã hội bao gồm cả các hoạt động tham vấn cho giáo viên và CMHS [9].
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Theo tác giả Trần Thị Hương: Tham vấn học đường là một quá trình tương tác
giữa chuyên viên tham vấn với những học sinh đang gặp những khó khăn cần được
giúp đỡ khơi dậy tiềm năng của họ để tự giải quyết các vấn đề của mình, ổn định
cuộc sống phát triển nhân cách đúng đắn [14].
Trên cơ sở tiếp thu những quan điểm nói trên chúng tôi nêu khái niệm TVHĐ
như sau:
Tham vấn học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học sinh nâng cao năng
lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định
hướng nghề nghiệp. Giúp cán bộ tham vấn, giáo viên, cha mẹ học sinh phát hiện sớm
và phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
Như vậy ở khái niệm này TVHĐ được xét ở một số khía cạnh sau:
- Đối tượng mà hoạt động tham vấn học đường hướng tới là tất cả các học sinh
đang hoặc có nguy cơ gặp khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội định
hướng nghề nghiệp…
- TVHĐ hướng vào việc trợ giúp học sinh nhận thức được thế mạnh, tiểm
năng của mình để tự giải quyết, tự ứng phó với các khó khăn, vướng mắc gặp phải;
phát hiện sớm những nguy cơ gặp khó khăn, vướng mắc của học sinh trong học tập,
quan hệ xã hội để phòng ngừa thông qua việc xây dựng những chương trình cải thiện
môi trường học tập, quan hệ xã hội trong nhà trường; tác động can thiệp nhằm giúp
đỡ học sinh trong học tập và trong cuộc sống.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động tham vấn học đường
Quản l

.

Quản lý hoạt động TVHĐ là hoạt động mà nhà quản lý vửa phải kiểm soát được
mục tiêu, vừa có các biện pháp quản lý kê hoạch tổ chức hoạt động, vừa nắm trắc các
điều kiện cần thiết trong quá trình tổ chức, lại vừa hướng dẫn cán bộ giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục thực hiện sao cho có hiệu quả hoạt động này.
Để thực hiện được các quá trình quản lý các nội dung trên, nhà quản lý phải thực hiện
các chức năng quản lý, bằng cách xây dựng kế hoạch đánh giá, xây dựng bộ máy tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




chức thực hiện, đánh giá việc chỉ đạo và đánh giá các khâu trong toàn bộ quy trình
quản lý. Trên cơ sở đó nhà quản lý nắm được những thông tin cần thiết, từ đó có những
định hướng và những điều chỉnh nhằm hoàn thiện quá trình quản lý hoạt động TVHĐ
cho học sinh.
1.2.1.4.Tham vấn và các khái niệm liên quan
a. Tư vấn và tham vấn
Tư vấn - Trong tiếng Anh là consultation - được xem như quá trình tham khảo về
lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó có thể đi đến một quyết định.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Tư vấn là một sự phát biểu ý kiến về những vấn
đề được hỏi đến nhưng không có quyền quyết định. Hoạt động này phần nhiều diễn ra
dưới dạng hỏi - đáp.
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn còn nhiều tranh luận về cách gọi tên tham vấn
hay tư vấn. Tác giả Trần Tuấn Lộ cho rằng, tham vấn là tham vấn với chính thân chủ
đang có vấn đề cần tìm cách giải quyết phù hợp, còn tư vấn chỉ là sự cung cấp kiến
thức, thông tin hoặc cách giải quyết đã có sẵn cho thân chủ mà thôi, không đòi hỏi
phải tìm hiểu thân chủ, không đòi hỏi phải cùng thân chủ tìm cách giải quyết [16].
b. Trị liệu tâm lý và tham vấn

Trị liệu - tiếng Anh là “therapy” được lấy từ gốc Hy Lạp là therapia có nghĩa
là chữa trị, làm lành. Trị liệu tâm lý là (psychotherapy) có nghĩa là sự xóa bỏ rắc rối,
những bệnh lý mang tính tâm lý.
Có quan điểm cho rằng không có sự khắc biệt rõ ràng giữa tham vấn và trị liệu
tâm lý: Điển hình như Carl Rogers (1952), C.Btruax và R.Carkhuff (1967), C.H
Patteenson (1974,1986), G.Corey (1991) đều xem tham vấn và trị liệu tâm lý như
nhau bởi theo họ cả hai hoạt động này đều là quá trình tâm lý nhấn mạnh nhu cầu
tham vấn của đối tượng, cùng sử dụng những kỹ năng giống nhau như lắng nghe tích
cực, thấu hiểu những điều đối tượng nói và thúc đẩy khả năng tự giúp, tính trách
nhiệm của cá nhân[3], [26].
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã nêu lên một sự so sánh giữa tham vấn và trị
liệu tâm lý rất thuyết phục như sau [19]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




×