Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Lv thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ TRẦN HÙNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ TRẦN HÙNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thị Thu

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chƣa từng đƣợc sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin can đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Lý Trần Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và đƣợc
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.

Trƣớc hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới:
PGS.TS Hoàng Thị Thu, thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hƣớng
dẫn em trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hƣớng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trƣờng Đại học kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các ban ngành, cùng anh em bạn bè
đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Quảng Ninh, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Lý Trần Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU ............................... 5
1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ............................ 5
1.1.1. Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu xuất nhập khẩu ............................. 5
1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ............................................................... 6
1.2. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu .............................................................. 19
1.2.1. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu ........................................................... 19
1.2.2. Quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ........................... 19
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu gồm ................................................................................................. 22
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ............ 26
1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 26
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại Thành Phố
Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng ........................................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng ............................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ................................................. 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

đối với doanh nghiệp cho tỉnh Quảng Ninh .......................................... 31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 36
2.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu ................................................................................................ 36
2.3.3. Chỉ số quản lý nợ và cƣờng chế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ........... 37
2.3.4. Chỉ số quản lý hoạt động thu thuế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ....... 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỈNH QUẢNG NINH ........39
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ................. 40
3.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu tại tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 45
3.2.1. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
tại Quảng Ninh ...................................................................................... 45
3.2.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu ....................................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v


3.3. Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................... 47
3.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách ............................................. 47
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu đối với với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 54
3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 54
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 57
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ............................. 61
3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 61
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 63
Chƣơng 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH ............. 69
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ để tăng cƣờng quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh ................................ 69
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 69
4.1.2. Phƣơng hƣớng ....................................................................................... 69
4.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................... 70
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong năm 2014 - 2020............. 71
4.2.1. Tăng cƣờng công tác kiểm tra hồ sơ, tờ khai nhập khẩu, xuất
khẩu xăng dầu ....................................................................................... 71
4.2.2. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế
xuất nhập khẩu xăng dầu ....................................................................... 71
4.2.3. Tập trung tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu
ngân sách, chống khai giá thấp hơn giá tính thuế, ................................... 72
4.2.4. Tiếp tục duy trì thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế .............. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

4.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lƣợng doanh nghiệp có giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu .................................................... 73
4.2.6. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời ....................................... 74
4.2.7. Tăng cƣờng công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, bồi
dƣỡng kiến thức chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế theo chỉ
đạo của Tổng cục Hải quan;.................................................................. 74
4.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, ....................................... 74
4.2.9. Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế
xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2020 .................................................... 75
4.2.10. Thực hiện đầy đủ quy chế làm việc của ngành ................................... 75
4.2.11. Bám sát sự chỉ đạo, điều hành các ngành và cấp uỷ, ........................... 76
4.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên ............................................................ 77
4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội ................................................................... 77
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan .................................. 77
4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
GDP

: Tổng thu nhập quốc nội

GTGT : Giá trị gia tăng
NNT

: Ngƣời nộp thuế

NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
UBND : Ủy ban nhân dân
XNK

: Xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân tích tăng trƣởng kinh tế ........................................................ 43
Bảng 3.2. Thu chi ngân sách ......................................................................... 44
Bảng 3.3. Tổng hợp số Doanh nghiệp kinh doanh XNK xăng dầu từ
năm 2011 đến hết năm 2013 ......................................................... 45

Bảng 3.4. Đóng góp cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu ............................................................................... 46
Bảng 3.5. Tỷ lệ (%) thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên tổng thu
thuế xuất khẩu ............................................................................... 46
Bảng 3.6. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và tỷ lệ tăng giảm
giữa các năm ................................................................................. 48
Bảng 3.7. Tỷ lệ GDP trên tổng thu xuất nhập khẩu ...................................... 50
Bảng 3.8. Chỉ số đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thuế ............................................ 52
Bảng 3.9. Chỉ số đánh giá tỷ lệ quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu .................. 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nói
riêng luôn là vấn đề nóng bỏng và rất phức tạp ở các nƣớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Để phù hợp với xu thế hội nhập, Việt Nam đã có
những cố gắng trong việc xây dựng và kiện toàn hệ thống các văn bản pháp
luật liên quan đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Công tác quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng đã đƣợc cải tiến
theo hƣớng ngày càng tốt hơn, vừa tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập
khẩu, vừa tăng cƣờng vai trò giám sát của Nhà nƣớc đối với hoạt động này.
Tuy nhiên, do mặt trái của kinh tế thị trƣờng thể hiện rõ nét thông qua việc
các tổ chức và cá nhân luôn chạy theo lợi nhuận và để thực hiện mục tiêu đó
họ sẵn sàng làm mọi cách kể cả trốn thuế. Vì vậy, công tác quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu luôn đƣợc đặt ra nhƣ là một tất yếu khách quan.
Mọi tổ chức cá nhân trong nƣớc hay nƣớc ngoài kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam đều chịu sự quản lý về mặt pháp luật và bình đẳng nhƣ nhau.
Do vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Xăng, dầu tại Việt nam
hay tỉnh Quảng Ninh đều phải thực hiện đúng pháp luật qui định, trong các
sắc thuế thì thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng xăng, dầu không chỉ là loại
thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc, nó còn là công cụ để nhà
nƣớc thực hiện công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng. Đây
cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây đề thất thu lớn. Làm nhƣ thế nào để quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng xăng dầu vừa đảm bảo thu ngân
sách, thực hiện đảm bảo công bằng giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
xăng dầu.
Trong bối cảnh tỉnh Quảng Ninh đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xây dựng nằm
trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đặc
biệt Chính Phủ đã ƣu tiên dầu tƣ xây dựng Cảng nƣớc sâu Cái Lân, Hòn Gai,
Cửa Ông, do vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu qua 03
cảng Biển trên phát triển cả về qui mô và số lƣợng. Việc đẩy mạnh hội nhập kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

tế quốc tế của Việt nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của Pháp luật Hải
Quan, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ƣơng đến đại phƣơng. Điều đó đặt ra
yêu cầu đổi mới căn bản của Pháp luật Hải quan và Nghị định, Thông tƣ hƣớng
dẫn quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập
khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Việc nghiên cứu tìm ra

những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục, giảm giờ khai thuế, thu thuế,
cũng nhƣ đề xuất đổi mới Pháp luật, chính sách để làm tăng hiệu lực, hiệu quả
công cụ thuế xuất nhập khẩu trở nên bức xúc, hơn nữa đứng trƣớc yêu cầu hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế, quản lý thu thuế xuất khẩu, còn bộc lộ nhiều bất
cập nhƣ: Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý chƣa đồng bộ và chƣa theo
kịp với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ngày càng
gia tăng; nạn buôn lậu và gian lận thƣơng mại để trốn thuế còn tồn tại phổ
biến, tình trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng thuế xuất khẩu lớn và kéo
dài chƣa đƣợc xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
chính sách thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chƣa đƣợc chú trọng đúng
mức gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc
Việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở Quảng
Ninh là một tất yếu, một nhu cầu cấp bách. Xăng dầu là loại hàng hóa đặc
biệt, trọng yếu và chủ lực đối với cơ quan Hải quan Quảng Ninh. Chính vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu. Đây là
vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý thuyết và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu của tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu đối với các doanh nghiệp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến 2013,
kiến nghị giải pháp đến 2015.
3.2. Về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập tài liệu tại
các cơ quan thống kê Trung ƣơng, địa phƣơng (nhƣ Tổng cục thống kê, Tổng
Hải Quan, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Cục Hải Quan Quảng Ninh) và các
báo cáo của cơ quan thuế trong 2 năm từ năm 2012 đến hết năm 2013 tại Cục
Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.
- Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc
tổng hợp và xử lý bởi chƣơng trình Exscel trên máy tính. Đối với những
thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành toán toán các chỉ tiêu cần thiết
nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu.
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích, tổng hợp kết quả hoạt
động quản thu lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng

dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012-2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

- Phƣơng pháp đối chiếu - so sánh: Qua các báo cáo về kết quả quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
xăng dầu để đối chiếu, so sánh kết quả giữa các năm.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu này đóng góp cho ngành Hải Quan tỉnh Quảng
Ninh thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, đảm
bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân sách Nhà nƣớc nhằm phát
triển kinh tế xã hội tỉnh và của đất nƣớc.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
1.1.1. Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu xuất nhập khẩu
- Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu, là loại hàng hóa đặc biệt mang
tính chiến lƣợc không thể thiếu và liên quan mật thiết đến đời sống kinh tế xã
hội, an ninh năng lƣợng quốc gia.
Sản phẩm xăng dầu có những đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao. Do đặc tính lý hóa,
xăng dầu dễ bắt lửa, thậm chí những va chạm mạnh cũng có thể gây cháy nổ.
Thứ hai, xăng dầu là loại sản phẩm dễ bị hao hụt do khả năng bốc hơi
rất mạnh. Đồng thời, việc đo lƣờng, tính toán khối lƣợng sản phẩm qua thời
gian cần có phƣơng pháp khoa học.
Thứ ba, xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế
biến cũng nhƣ vận chuyển, phân phối, bảo quản có thể gây rò rỉ hoặc tai nạn,
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, đến sức khỏe con ngƣời.
Thứ tư, xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, tức là
đầu vào không thể thiếu đƣợc của nhiều ngành kinh tế. Khi lƣợng xăng dầu
không đáp ứng đƣợc nhu cầu, đƣơng nhiên, quy mô các hoạt động kinh tế bị
suy giảm. Khi giá xăng dầu tăng cao, chi phí sản xuất nhiều loại hàng hoá,
dịch vụ khác cũng tăng lên.
- Đặc điểm của xăng dầu trong hoạt động xuất nhâp khẩu.
+ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào xăng dầu đƣợc phép
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu là một loại thuế gián thu
bởi vì thuế đƣợc cấu thành trong giá cả xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, ngƣời
chịu thuế là ngƣời tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó, Nhà nƣớc thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu của ngƣời tiêu dùng gián tiếp thông
qua ngƣời cung cấp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
- Trong điều kiện nền kinh tế của các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc từ các sắc thuế nội địa chƣa đảm bảo,
nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu lớn, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
xăng dầu cũng là một nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho ngân sách Nhà
nƣớc. Do thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu nằm trong giá cả hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu nên số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thu đƣợc tăng tỷ
lệ thuận với quy mô tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của xã hội.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu không phân biệt đối tƣợng
chịu thuế là ngƣời giàu hay nghèo, nếu tiêu dùng một loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu nhƣ nhau thì số thuế phải nộp cũng nhƣ nhau.
1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
- Khái niệm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu thƣờng đƣợc
gọi chung là thuế quan, là loại thuế mà các nƣớc dùng để đánh vào xăng dầu
xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động buôn bán, trao đổi
xăng dầu giữa các quốc gia.
- Bản chất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu: là một loại thuế

gián thu, do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu xăng dầu thuộc đối tƣợng chịu
thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định của nhà nƣớc.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu là một bộ phận quan trọng trong hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

thống chính sách kinh tế tài chính, thƣơng mại, gắn liền với cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu và chính sách đối ngoại của một quốc gia.
Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu gắn chặt với hoạt động trao đổi thƣơng
mại quốc tế của mỗi nƣớc trong từng thời kỳ.
Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan
thuế các cấp không thu, nhằm gắn công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu với
công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã
hội đƣợc tập trung vào ngân sách Nhà nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc, cơ sở kinh tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
một bộ phận thu nhập đƣợc tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Về mặt xã hội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ
giữa Nhà nƣớc và các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ đƣợc
Nhà nƣớc sử dụng để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các hoạt
động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu
nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc do đó thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu mang tính xã hội cao.

1.1.2.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
a. Theo xu hướng vận động của hàng hóa
- Thuế xuất khẩu xăng dầu: đánh vào giá trị xăng dầu xuất khẩu
nhằm mục đích hạn chế xuất khẩu xăng dầu ở dạng thô vì xăng dầu thuộc
nguyên vật liệu quý hiếm để phát triển nền kinh tế quốc dân trong nƣớc,
thoả mãn nhu cầu thị trƣờng hoặc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

nhiều trƣờng hợp, thuế này còn đƣợc sử dụng để điều chỉnh hoạt động
kinh tế đối ngoại. Ở những nƣớc có nền kinh tế hƣớng ngoại, do chủ
trƣơng gia tăng mặt hàng xuất khẩu nên thƣờng không đánh thuế xuất
khẩu hoặc đánh thuế hay hạn chế nhằm mục tiêu chủ yếu là quản lý. Tuy
nhiên, ở một số nƣớc đang phát triển, thuế xuất khẩu xăng dầu còn đƣợc
sử dụng nhằm bổ sung thu nhập cho Ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế nhập khẩu xăng dầu: đánh vào giá trị của xăng dầu vào trong nƣớc,
thuế này có mục đích ngăn chặn sự xâm nhập của xăng dầu nƣớc ngoài vào thị
trƣờng trong nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa. Hiện nay, với xu
hƣớng hội nhập, mục tiêu bảo hộ ít đƣợc chú ý nên thuế nhập khẩu xăng dầu có
chiều hƣớng giảm nhẹ. Song, không có nghĩa là các quốc gia sẽ không sử dụng
thuế nhập khẩu xăng dầu. Với nhiều lý do kinh tế, chính trị, xã hội khác, thuế
nhập khẩu xăng dầu vẫn đƣợc sử dụng để làm hàng rào che chắn trong hoạt động
ngoại thƣơng và gia tăng các khoản thu nhập tài chính cho Chính phủ.
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu quá cảnh qua lãnh Thổ Việt Nam:
đánh vào xăng dầu nƣớc ngoài đƣa qua lãnh thổ quốc gia đến nƣớc thứ ba,
nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách. Nhƣng loại thuế này hiện nay ít

đƣợc áp dụng trong hoạt động ngoại thƣơng do những quy định của thế giới.
b. Theo mục đích đánh thuế, gồm:
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu có mục đích thu ngân sách: đánh vào
xăng dầu nhập khẩu mà trong nƣớc chƣa sản xuất hoặc thế giới có nhu cầu
tiêu dùng cao để tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu bảo hộ: loại thuế này có tác dụng là
bảo vệ thị trƣờng nội địa khỏi sự xâm nhập của xăng dầu nƣớc ngoài, tăng
cƣờng tính cạnh tranh của xăng dầu sản xuất trong nƣớc. Hiện nay, trong quá
trình hội nhập thì loại thuế này đang dần đƣợc loại bỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

- Thuế đặc biệt xuất nhập khẩu xăng dầu, đƣợc áp dụng với tƣ cách:
Bảo vệ thị trƣờng nội địa nếu nhập khẩu xăng dầu với một số lƣợng nhất định
mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nƣớc.
- Thuế ƣu đãi xuất nhập khẩu xăng dầu: là những ƣu đãi thuế áp dụng
trong quan hệ với một hoặc một vài nƣớc để khuyến khích nhập khẩu những
hàng hoá nhất định.
c. Theo phạm vi tác dụng, gồm:
- Thuế tƣ quản xuất nhập khẩu xăng dầu: là một loại thuế dựa trên chủ
quyền quốc gia quy định, không phụ thuộc vào yếu tố chi phối của bên ngoài.
Tuỳ theo quan hệ với đối tác mà ngƣời ta có sự phân biệt đối xử bằng hệ
thống thuế suất cao thấp khác nhau (thuế suất tối đa, thuế suất tối thiểu).
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu theo hiệp định: trong đàm phán thƣơng
mại quốc tế, thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một yếu tố thƣờng đƣợc đƣa ra
đàm phán; nội dung đàm phán về thuế ở nhiều khía cạnh song không thể

không đề cập đến vấn đề thuế suất đối với nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu
Khi các hiệp định về thuế xuất nhập khẩu, xăng dầu đã đƣợc thông qua, các
nƣớc tham gia hiệp định phải từ bỏ tính chất chủ quyền trong đánh thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu và phải tuân thủ theo hiệp định thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu đã ký kết.
1.1.2.3. Nội dung của thuế xuất, nhập khẩu xăng dầu
a. Chủ thể nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu Theo quy định tại điều 4
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, ngƣời nộp thuế nhập khẩu xăng dầu là
tổ chức, cá nhân có xăng dầu nhập khẩu thuộc đối tƣợng chịu thuế nhập khẩu.
Taị nghị định số 87/2010/ NĐ-CP cũng đã có quy định chi tiết đối tƣợng nộp
thuế nhập khẩu xăng dầu tại Điều 4, theo đó, chủ thể nộp thuế bao gồm có:
Doanh nghiệp có xăng dầu nhập khẩu; tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu xăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

dầu; cá nhân có xăng dầu nhập khẩu khi nhập cảnh, nhận hàng qua cửa khẩu
biên giới Việt Nam.
Về nguyên tắc, một tổ chức hay cá nhân chỉ đƣợc xem là đối tƣợng nộp
thuế nhập khẩu xăng dầu khi chủ thể đó thoả mãn những điều kiện sau:
+ Là ngƣời đại diện pháp luật trực tiếp đứng tên làm thủ tục nhập khẩu
xăng dầu với nƣớc ngoài.
+ Xăng dầu do chủ thể đó nhập khẩu với nƣớc ngoài theo quy định của
pháp luật về thuế nhập khẩu.
b. Đối tư ng nộp thuế
Là các tổ chức, cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
thuộc diện chịu thuế (Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, Điều 3

Nghị định 87). Để một tổ chức, cá nhân trở thành đối tƣợng nộp thuế phải
thỏa mãn những dấu hiệu pháp lý sau:
- Tổ chức, cá nhân phải là ngƣời trực tiếp đƣa xăng dầu qua biên giới
Việt Nam (là chủ hàng) gồm:
+ Ngƣời sở hữu xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
+ Cá nhân có xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh;
gửi hoặc nhận xăng dầu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Lƣu ý: khác biệt với đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
quy định tại khoản 2 Nghị định 87.
- Tổ chức cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hoàn tất. Hàng hóa là xăng dầu trong hoạt động xuất khẩu
phải đƣợc tiêu dùng ở thị trƣờng nƣớc ngoài, xăng dầu nhập khẩu phải đƣợc
tiêu dùng ở thị trƣờng trong nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Lƣu ý: Tƣ cách pháp lý của chủ thể (cá nhân hay tổ chức, pháp nhân
hay không phải pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, nƣớc ngoài hay không
quốc tịch…) không ảnh hƣởng đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu.
Theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa 2005, đối tƣợng
chịu thuế nhập khẩu gồm: Xăng dầu nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Xăng dầu đƣợc đƣa từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng trong nƣớc.
Khu phi thuế quan bao gồm khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất,
kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, kho kinh tế thƣơng mại đặc

biệt và các khu vực kinh tế khác đƣợc thánh lập theo quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi xăng dầu giữa khu này với
bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì xăng dầu trong các
trƣờng hợp sau đây là đối tƣợng không chịu thuế nhập khẩu:
Xăng dầu vận chuyển quá cảnh hoặc mƣợn đƣờng qua cửa khẩu biên
giới Việt Nam, xăng dầu chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
Ngày 09/10/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 139/2013/TTBTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế
xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
Theo đó, đối với xăng dầu đƣợc miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô
hàng xăng dầu có dấu hiệu vi phạm thì Cục trƣởng cục Hải quan quyết định
kiểm tra thực tế lô hàng xăng dầu; đối với lô hàng xăng dầu kiểm tra thực tế thì
công chức Hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lƣợng, trọng lƣợng, chủng
loại lô hàng và kết quả kiểm tra Nhà nƣớc về chất lƣợng lô hàng xăng dầu thực
hiện xác nhận trên tờ khai hải quan để thông quan lô hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Trong trƣờng hợp có nghi vấn kết quả giám định, Cục trƣởng Cục Hải
quan yêu cầu thƣơng nhân tiến hành lại việc giám định đối với lô hàng xăng
dầu và thống nhất với thƣơng nhân lựa chọn thƣơng nhân giám định tiến hành
giám định, kiểm tra lại lô hàng xăng dầu.
Việc lựa chọn thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện
theo hƣớng dẫn tại Điều 16 Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013
của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải

quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với xăng dầu xuất
khẩu, nhập khẩu.
Thƣơng nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra nhà nƣớc
về chất lƣợng lấy mẫu xăng dầu nhập khẩu đối với loại xăng dầu thuộc Danh
mục kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng có giám sát của cơ quan Hải quan trƣớc
khi bơm xăng dầu vào kho (bồn, bể) hoặc các phƣơng tiện chuyển tải, sang
mạn theo hƣớng dẫn tại Điều 17 Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013.
Thời hạn xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất đƣợc lƣu lại tại Việt
Nam thực hiện theo hƣớng dẫn tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/1/2006 của Chính phủ.
Trƣờng hợp bất khả kháng và hợp đồng mua bán hàng hóa có thay đổi
về điều kiện, thời gian giao hàng, lô hàng xăng dầu cần phải kéo dài thời hạn
lƣu lại tại Việt Nam thì thƣơng nhân có văn bản gửi Cuc Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập đề nghị đƣợc gia hạn và phải đƣợc Cục Hải quan chấp nhận gia
hạn trƣớc khi hết thời hạn tạm nhập tái xuất, việc gia hạn không quá 2 lần,
mỗi lần không quá 30 ngày đối với mỗi lô hàng xăng dầu tạm nhập tái xuất.
Đối với xăng dầu đã tạm nhập nhƣng không tái xuất hoặc tái xuất
không hết đƣợc chuyển tiêu thụ nội địa, thƣơng nhân có văn bản đề nghị đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. Sau khi
đƣợc Lãnh đạo Cục Hải quan xem xét, phê duyệt, thƣơng nhân đăng ký tờ
khai mới để làm thủ tục đối với lƣợng xăng dầu đƣợc chuyển tiêu thụ nội địa
theo loại hình nhập kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng

xăng dầu nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội
địa. Trƣờng hợp lô hàng đã kiểm tra chất lƣợng khi làm thủ tục tạm nhập thì
không phải thực hiện kiểm tra chất lƣợng khi chuyển tiêu thụ nội địa.
Thông tƣ cũng quy định về thủ tục hải quan đối với: Xăng dầu nhập
khẩu, tạm nhập, xuất khẩu, tái xuất; xăng dầu tạm nhập chuyển tiêu thụ nội
địa… Đối với xăng dầu kinh doanh chuyển khẩu, đƣợc vận chuyển thẳng từ
nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không
phải làm thủ tục hải quan.
c. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là số lƣợng xăng dầu thực tế xuất,
nhập khẩu và đƣợc ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu; giá tính thuế và
thuế suất của mặt hàng xăng dầu.
Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu xăng dầu là giá bán cho khách tại
cửa khẩu nƣớc xuất (giá FOB), không bao gồm chi phí vận tải và chi phí bảo
hiểm theo hợp đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan tới
việc bán hàng. Giá tính thuế đối với mặt hàng xăng dầu nhập khẩu là giá mua
hàng tại cửa khẩu nƣớc nhập (giá CIF), bao gồm chi phí mua hàng, chi phí
vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng mua bán phù hợp với các chứng từ
khác có liên quan tới việc mua xăng dầu.
Ngoài các loại thuế trên, hàng hoá nhập khẩu trong một số trƣờng hợp
còn phải chịu thuế bổ sung, đó là: Hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam
với giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thƣờng do đƣợc bán phá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

giá, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tƣơng tự tại Việt

Nam; Hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán quá thấp so với
giá thông thƣờng do có sự trợ cấp của nƣớc xuất khẩu; Hàng hoá đƣợc nhập
khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nƣớc mà nƣớc đó có sự phân biệt đối xử về
thuế xuất, nhập khẩu.
Số thuế
XNK

Số lƣợng từng mặt
=

hàng thực tế XNK

Thuế suất của từng mặt

Giá tính
x

thuế

x

hàng ghi trong biểu thuế

Trong thời gian gần đây, pháp luật thuế nhập khẩu thƣờng xuyên đƣợc
sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản mới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và có nhiều nội dung mới đáp ứng yêu cầu
gia nhập WTO vào cuối năm 2006. Những nội dung sửa đổi cơ bản trên của thuế
xuất khẩu, nhập khẩu 2005 và các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu đã thể
hiện đƣợc mục tiêu, yêu cầu cải cách hệ thống chính sách thuế theo yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

1.1.2.4. Biểu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thƣờng, thuế suất
ƣu đãi và thuế suất ƣu đãi đặc biệt. Thuế suất thông thƣờng áp dụng cho hàng
hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Thuế suất thông thƣờng đƣợc quy
định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ƣu đãi của từng mặt hàng tƣơng
ứng. Thuế suất ƣu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc có
thoả thuận đối xử trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Thuế suất ƣu đãi
đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc mà Việt Nam và
nƣớc đó đã có thoả thuận ƣu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
* Biểu thuế suất thuế nhập khẩu
Danh mục hàng hoá chịu thuế của Biểu thuế thuế nhập khẩu hiện hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá
hàng hoá của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới, nay gọi là Tổ chức hải quan
thế giới (viết tắt là danh mục HS) đến cấp độ phân nhóm hàng (mã hoá 6 chữ
số). Ở cấp độ mặt hàng, về cơ bản Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu đƣợc
xây dựng dựa trên danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 324/TCTK-QĐ ngày 26/12/1995 của Tổng cục Thống kê,
đồng thời có sửa đổi bổ sung thêm một số mặt hàng cho phù hợp với yêu cầu
của chính sách thuế xuất nhập khẩu.
- Xăng dầu nhập khẩu phải là những mặt hàng xăng dầu đƣợc quy định cụ
thể trong thoả thuận.
* Thuế suất thông thƣờng xăng dầu: áp dụng cho xăng dầu nhập khẩu có

xuất xứ từ nƣớc không có thoả thuận về quan hệ thƣơng mại với Việt Nam,
thƣờng cao hơn 50% so với thuế suất ƣu đãi và đƣợc tính nhƣ sau:
Thuế suất
thông thƣờng

Thuế suất
=

ƣu đãi

Thuế suất
+

ƣu đãi

x

50%

* Căn cứ áp thuế suất:
Phân loại hàng hoá là xăng dầu và xác định mã số hàng hoá là xăng dầu
đúng quy định trong biểu thuế. Sử dụng đúng biểu thuế suất hiện hành, chú ý
những mức thuế suất đã đƣợc sửa đổi, điều chỉnh trong các văn bản của Bộ
Tài chính quy định trong từng thời kỳ, phải căn cứ vào xuất xứ xăng dầu để
thực hiện thuế suất ƣu đãi.
Muốn áp thuế suất đúng mã hàng, tên hàng, loại hàng thì kiểm hoá hoặc
giám định là căn cứ pháp lý, khoa học. Kiểm hoá, giám định phải đƣợc thực
hiện bởi cơ quan, cán bộ có chức năng chuyên môn, làm việc trung thực,
khách quan, có trách nhiệm. Kết quả kiểm hoá phải ghi rõ: tên hàng, mô tả
cấu tạo, đặc điểm, thông số kỹ thuật, tính chất, mức độ chế biến, cách sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×