Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, thể lực của học sinh trường trung học phổ thông Đinh Tiên Hoàng, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 62 trang )

Header Page 1 of 166.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN

VŨ THỊ THẢO NGA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ
HÌNH THÁI, THỂ LỰC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐINH TIÊN HOÀNG, THÀNH PHỐ
NINH BÌNH,TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý ngƣời và động vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. DƢƠNG THỊ ANH ĐÀO

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện khóa luận này, tôi đã nhận
đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu từ thầy cô, bạn bè và ngƣời thân.
Đầu tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Dƣơng Thị Anh Đào
là ngƣời đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ths. Phạm Thị Kim Dung, ngƣời đã tận


tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và truyền thụ kiến thức để tôi hoàn thành đƣợc
nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã hỗ trợ về tinh thần cũng nhƣ về vật chất trong quá
trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả những ngƣời
thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để khóa luận đƣợc
đầy đủ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Vũ Thị Thảo Nga

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong khóa luận tốt nghiệp
này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS.
Dƣơng Thị Anh Đào. Các số liệu, căn cứ, kết quả nêu trong đề tài là
hoàn toàn trung thực, không sao chép, không trùng lặp với các kết
quả nghiên cứu trƣớc. Nội dung đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất
kì công trình khoa học nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Vũ Thị Thảo Nga

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

MỤC LỤC
Contents
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Giới thiệu chung về hình thái - thể lực cơ thể ngƣời ............................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu chỉ số hình thái - thể lực trên thế giới ................. 4
1.3. Tình hình nghiên cứu chỉ số hình thái - thể lực ở Việt Nam.................. 5
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 11
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 11
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 11
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu .................................................................. 11
2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ số ................................................. 12
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 14
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 16
3.1. Các chỉ số hình thái ............................................................................ 16

3.1.1. Chiều cao đứng ............................................................................ 16
3.1.2. Cân nặng ...................................................................................... 20
3.1.3. Vòng ngực trung bình ................................................................... 23
3.1.4. Vòng bụng .................................................................................... 27
3.1.5. Vòng cánh tay phải co .................................................................. 28
3.1.6. Vòng đùi phải ............................................................................... 31
3.2. Chỉ số thể lực .................................................................................... 35

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
3.2.1. Chỉ số BMI ................................................................................... 35
3.2.2. Chỉ số Pignet ................................................................................ 39
3.2.3. Chỉ số QVC .................................................................................. 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BMI

: Chỉ số khối cơ thể

2. Cs


: Cộng sự

3. Nxb

: Nhà xuất bản

4. THPT

: Trung học phổ thông

5. Tr

: Trang

6. VNTB : Vòng ngực trung bình

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố học sinh theo tuổi và giới tính ......................................... 11
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ................. 16
Bảng 3.2. So sánh chiều cao đứng của học sinh trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác. ......................................................... 18
Bảng 3.3. Cân nặng của học sinh theo lứa tuổi và giới tính .......................... 20
Bảng 3.4. So sánh cân nặng của học sinh trƣờng THPT Đinh Tiên Hoàng
với nghiên cứu khác...................................................................... 22
Bảng 3.5. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ....... 24

Bảng 3.6. So sánh vòng ngực trung bình của học sinh trƣờng THPT Đinh
Tiên Hoàng với nghiên cứu khác. ................................................. 25
Bảng 3.7. Vòng bụng của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ........................ 27
Bảng 3.8. Vòng cánh tay phải co của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ...... 28
Bảng 3.9. So sánh vòng cánh tay phải co của học sinh trƣờng THPT
Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác ......................................... 30
Bảng 3.10. Vòng đùi phải của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ................. 32
Bảng 3.11. So sánh vòng đùi phải của học sinh trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác .......................................................... 33
Bảng 3.12. BMI của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ................................ 35
Bảng 3.13. So sánh BMI của học sinhtrƣờng THPT Đinh Tiên Hoàng
với nghiên cứu khác...................................................................... 37
Bảng 3.14.Chỉ số Pignet của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ................... 39
Bảng 3.15. So sánh Pignet của học sinhtrƣờng THPT Đinh Tiên Hoàng
với nghiên cứu khác...................................................................... 41
Bảng 3.16.Chỉ số QVC của học sinh theo lứa tuổi và giới tính ..................... 43

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
Bảng 3.17.So sánh chỉ số QVC của học sinh trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác .......................................................... 44

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ chiều cao đứng của học sinh theo tuổi và giới tính ........... 17
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng của học sinh nam trƣờng THPT
Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác. ........................................ 19
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng của học sinh nữ trƣờng THPT
Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác. ........................................ 19
Hình 3.4. Biểu đồ cân nặng của học sinh theo tuổi và giới tính .................... 21
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh cân nặng của học sinh nam trƣờng THPT Đinh
Tiên Hoàng với nghiên cứu khác .................................................. 22
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh cân nặng của học sinh nữtrƣờng THPT Đinh
Tiên Hoàng với nghiên cứu khác .................................................. 23
Hình 3.7. Biểu đồ vòng ngực trung bình của học sinh theo tuổivà giới
tính. .............................................................................................. 25
Hình 3.8.Biểu đồ so sánh vòng ngực trung bình của học sinh nam trƣờng
THPT Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác. .............................. 26
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh vòng ngực trung bình của học sinh nữ trƣờng
THPT Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác. .............................. 26
Hình 3.10. Biểu đồ vòng bụng của học sinh theo tuổi và giới tính ................ 28
Hình 3.11. Biểu đồ vòng cánh tay phải co của học sinh theo tuổi và giới
tính. .............................................................................................. 29
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh vòng cánh tay phải co của học sinh nam
trƣờng THPT Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác ................... 30
Hình 3.13. Biểu đồ so sánh vòng cánh tay phải co của học sinh nữtrƣờng
THPT Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác............................... 31
Hình 3.14. Biểu đồ vòng đùi phải của học sinh theo tuổi và giới tính ........... 32
Hình 3.15. Biểu đồ so sánh vòng đùi phải của học sinh nam trƣờng THPT
Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác ......................................... 34

Footer Page 9 of 166.



Header Page 10 of 166.
Hình 3.16.Biểu đồ so sánh vòng đùi phải của học sinh nữ trƣờng THPT
Đinh Tiên Hoàng với nghiên cứu khác ......................................... 34
Hình 3.17. Biểu đồ BMI của học sinh theo tuổi và giới tính ......................... 37
Hình 3.18. So sánh BMI của học sinh nam trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác .......................................................... 38
Hình 3.19. So sánh BMI của học sinh nữ trƣờng THPT Đinh Tiên Hoàng
với nghiên cứu khác...................................................................... 38
Hình 3.20. Biểu đồ Pignet của học sinh theo tuổi và giới tính ...................... 40
Hình 3.21. So sánh Pignet của học sinh nam trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác .......................................................... 41
Hình 3.22. So sánh Pignet của học sinh nữ trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác .......................................................... 42
Hình 3.23. Biểu đồ QVC của học sinh theo tuổi và giới tính. ....................... 44
Hình 3.24.So sánh chỉ số QVC của học sinh nam trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác .......................................................... 45
Hình 3.25.So sánh chỉ số QVC của học sinh nữ trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng với nghiên cứu khác .......................................................... 45

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta đề ra mục tiêu đến 2020 đƣa nƣớc ta từng bƣớc tiến
kịp và hội nhập với nền kinh tế khu vực, thế giới. Vì vậy muốn xây dựng đất
nƣớc giàu mạnh, văn minh phải có con ngƣời phát triển toàn diện không chỉ về
mặt trí tuệ, đạo đức, lối sống mà phải là con ngƣời cƣờng tráng về thể chất. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu

về các chỉ số hình thái, thể lực nói chung và chỉ số hình thái, thể lực nói riêng
trên đối tƣợng học sinh Việt Nam. Đáng chú ý là các công trình của Đỗ Hồng
Cƣờng [5], Mai Văn Hƣng [15], Tạ Thúy Lan [16],Lê Nam Trà [28], [29]...
Quá trình sinh trƣởng và phát triển của mỗi ngƣời từ lúc sinh ra từ hợp
tử, thai nhi đến khi trƣởng thành cho đến chết diễn biến theo các giai đoạn
khác nhau. Có giai đoạn tăng trƣởng nhanh, có giai đoạn tăng trƣởng tƣơng
đối ổn định và có giai đoạn phát triển đồng thời với sinh trƣởng, phát triển của
mỗi ngƣời đều tuân theo những quy luật chung, nhƣng cũng thƣờng xuyên
biến đổi và phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong và ngoài cơ thể: giới tính, bệnh
tật, điều kiện sống khác nhau. Đặc biệt trong lứa tuổi học sinh THPT những
chỉ số hình thái, thể lực luôn thay đổi theo lứa tuổi, giới tính, dân tộc. Do đó
việc nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực phải đƣợc tiến hành một cách
thƣờng xuyên. Đối với khu vực Tp Ninh Bình, nơi có vị trí địa lý phía bắc và
phía tây giáp huyện Hoa Lƣ, phía Nam và phía đông nam giáp huyện Yên
Khánh, phía đông bắc giáp huyện Ý Yên (Nam Định). Với vị trí nằm chính
giữa các tuyến điểm du lịch lớn, giao thông thuận tiện, Tp Ninh Bình là đô thị
giàu tiềm năng du lịch, văn hóa, giải trí, ẩm thực, hội nghị và thể thao. Văn
hóa xã hộicó nhiều chuyển biến tiến bộ, đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân đƣợc nâng lên, tình hình an ninh chính trị ổn định, công tác xây dựng
Đảng, chính quyền và đoàn thể nhân dân đạt đƣợc nhiều kết quả tốt. Trƣờng

Footer Page 11 of 166.

1


Header Page 12 of 166.
THPT Đinh Tiên Hoàng tập trung đƣợc cả học sinh thị trấn và nông thôn
đồng thời mang tính đại diện. Khu vực TP Ninh Bình các công trình nghiên
cứu về các chỉ số hình thái, thể lực của học sinh THPT chƣa đƣợc hoàn thiện,

vì vậy tôi xin tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, thể lực
của học sinh trƣờng trung học phổ thông Đinh Tiên Hoàng, thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc một số chỉ số về hình thái, thể lực cơ bản của học sinh
trƣờng trung học phổ thông Đinh Tiên Hoàng.
Kết quả nghiên cứu cung cấp các số liệu về một số chỉ số tăng trƣởng
cơ bản góp phần xây dựng các chỉ số sinh học ngƣời Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, thể lực cơ bản nhƣ chiều cao đứng,
cân nặng, vòng ngực trung bình, BMI, Pignet, QVC,... của học sinh trong độ
tuổi 16-18 trƣờng trung học phổ thông Đinh Tiên Hoàng.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đƣợc thực trạng các chỉ số hình thái, thể lực của học sinh
trƣờng trung học phổ thông Đinh Tiên Hoàng.
Các số liệu nghiên cứu có thể bổ sung vào nguồn thông tin về các chỉ
số sinh học ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Footer Page 12 of 166.

2


Header Page 13 of 166.

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về hình thái - thể lực cơ thể ngƣời
Hình thái và thể lực là những khái niệm phản ánh cấu trúc tổng hợp của

cơ thể đặc biệt có liên quan chặt chẽ đến khả năng, sức lao động và thẩm mỹ
của con ngƣời. Vì vậy các chỉ số này từ lâu đã có nhiều nhà khoa học quan
tâm [13].
Trong mối quan hệ giữa môi trƣờng và sức khỏe, các đặc điểm hình
thái thể lực đƣợc coi là thƣớc đo một mặt về sức khỏe, mặt khác về khả năng
lao động. Cùng với sự phát triển của y học và sinh học, các công trình nghiên
cứu hình thái thể lực đƣợc bắt đầu từ rất sớm trong lịch sử và đến nay vẫn là
vấn đề thời sự khoa học về con ngƣời nên việc nghiên cứu hình thái thể lực
ngày càng phát triển mạnh mẽ [13].
Chiều cao đứng của cơ thể là dấu hiệu đƣợc nhận xét sớm nhất trong
hầu hết các lĩnh vực ứng dụng của nhân trắc học trƣớc cả giai đoạn hình thành
khoa học nhân trắc. Ý nghĩa phổ biến hơn cả của chiều cao là ở chỗ đƣợc coi
nhƣ biểu hiện của thể lực và nó là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác
tuyển chọn vào quân đội, tuyển học sinh, tuyển thợ...[13]
Cân nặng cũng đƣợc khảo sát thƣờng xuyên trong các nghiên cứu thể
lực của con ngƣời. Cân nặng gồm hai phần: phần cố định chiếm 1/3 khối
lƣợng cơ thể gồm có xƣơng, da, nội tạng, thần kinh...và phần không cố định
chiếm 2/3 khối lƣợng cơ thể là khối lƣợng cơ, khối lƣợng mỡ và nƣớc [27]. Ở
ngƣời trƣởng thành, sự tăng cân chủ yếu là tăng phần không cố định và có
liên quan chặt chẽđến chế độ dinh dƣỡng [4], [8].
Vòng ngực cũng đƣợc coi là đặc trƣng cơ bản của thể lực. Vòng ngực
là số đo thƣờng dùng với chiều cao và cân nặng để đánh giá thể lực và hệ số

Footer Page 13 of 166.

3


Header Page 14 of 166.
tƣơng quan giữa ba số đo. Mức độ phát triển của lồng ngực có liên quan đến

hoạt động hô hấp và sức khỏe của con ngƣời. Khác với cân nặng, vòng ngực
chỉ tăng nhanh khi cơ thể bƣớc vào giai đoạn dậy thì và phát triển đến một
giai đoạn nhất định thì dừng lại. Dần dần cuối thế kỷ XIX, vòng ngực trở
thành chỉ tiêu quan trọng trong các cuộc tuyển chọn binh lính và nhân công
lao động [11].
Thực tế cho thấy, sự phát triển thể lực của trẻ em phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố và là kết quả của sự tác động qua lại giữa cơ thể và môi trƣờng
[11], [12].
1.2. Tình hình nghiên cứu chỉ số hình thái - thể lực trên thế giới
Từ thế kỷ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số quan trọng để đánh
giá thể lực [13]. Sau này các nhà giải phẫu học kiêm họa sỹ thời phục hƣng
(Leonard de Vinci; Mikenlangielo; Raphael) đã tìm hiểu rất kỹ cấu trúc và mối
tƣơng quan giữa các bộ phận trong cơ thể ngƣời để đƣa vào tác phẩm hội họa
của mình. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trƣờng sống cũng đã đƣợc
nghiên cứu tƣơng đối sớm mà đại diện cho nó là các nhà nhân trắc học
Ludman, Nold và Volanski (theo [13]).
Rudolf Martin, ngƣời đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua hai
tác phẩm nổi tiếng “Giáo trình về nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ
thể và xử lý thống kê”. Trong các công trình này, ông đã đề xuất một số
phƣơng pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc của cơ thể, cho đến nay vẫn
đƣợc sử dụng [14]. Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn
thiện thêm các đề xuất của ông cho phù hợp với từng nƣớc. Vấn đề nhân trắc
học còn đƣợc thể hiện qua các công trình của P.N Baskirov- “Nhân trắc học”,
Evan Dervael- “Nhân trắc học”, công trình của Bunak, A.M Uruxon. Song
song với sự phát triển của các bộ môn di truyền, sinh lý học, toán học...việc
nghiên cứu nhân trắc học ngày càng hoàn chỉnh và đa dạng hơn. Vấn đề này

Footer Page 14 of 166.

4



Header Page 15 of 166.
đƣợc thể hiện qua các công trình của X. Galperin, Tomiewicz, Tarasov,
Tomner, M. Sepe, G. Pedron, M.P. Rog-Pernot (theo [15]).
Nghiên cứu cắt ngang là một hƣớng đi sâu trong quá trình nghiên cứu
sự tăng trƣởng về mặt hình thái, đó là nghiên cứu sự tăng trƣởng của cơ thể và
các đại lƣợng có thể đo lƣờng đƣợc bằng kĩ thuật nhân trắc [29]. Công trình
đầu tiên trên thế giới cho thấy, sự tăng trƣởng một cách hoàn chỉnh ở các lớp
tuổi từ 1 đến 25 là luận án tiến sỹ của Christian Fridrich Jumpert ngƣời Đức
vào năm 1754. Công trình này đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt ngang
(Cross - sectional study) đƣợc dùng phổ biến do có ƣu điểm là rẻ tiền, nhanh
và thực hiện đƣợc trên nhiều đối tƣợng cùng một lúc (theo[15]).
Nghiên cứu dọc đầu tiên về chiều cao của Philiuert Gueneau de
Montbeilard thực hiện trên con trai mình từ năm 1759 đến năm 1777. Trong
18 năm liên tục, mỗi năm đƣợc đo 2 lần, cách nhau 6 tháng. Đây là một
nghiên cứu tốt nhất đƣợc tiến hành cho đến nay và đƣợc trích dẫn trong các
nghiên cứu về tăng trƣởng trong suốt thế kỷ XIX (theo [29]).
Sau đó còn có nhiều công trình khác của Edwin Chadwick ở Anh,
Carlschule ở Đức, H.P. Bowditch ở Mỹ, Paul Godin ở Pháp...Năm 1977, hiệp
hội các nhà tăng trƣởng học đã đƣợc thành lập đánh dấu một bƣớc phát triển
mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới (theo [15]).
1.3. Tình hình nghiên cứu chỉ số hình thái - thể lực ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về thể lực đƣợc tiến hành muộn hơn so với
Thế giới. Tác phẩm “Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của ngƣời
Đông Dƣơng” của P. Huard và A. Bigot (1938) và “Hình thái học ngƣời và
giải phẫu thẩm mỹ học” của P. Huard và Đỗ Xuân Hợp (1943) (theo [15]) có
thể coi là những tác phẩm đầu tiên đề cập đến vấn đề nghiên cứu thể lực của
ngƣời Việt Nam. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu còn lẻ tẻ với các
phƣơng pháp nghiên cứu còn đơn giản.


Footer Page 15 of 166.

5


Header Page 16 of 166.
Từ năm 1954 đến nay, việc nghiên cứu các đặc điểm tăng trƣởng đã
đƣợc đẩy mạnh và chuyên môn hóa, thể hiện qua việc thành lập bộ môn hình
thái học ở một số trƣờng đại học và viện nghiên cứu. Các hội nghị về lĩnh vực
này đã đƣợc tổ chức nhiều lần, đặc biệt là vào các năm 1967 và 1972, nhiều
chƣơng trình cấp quốc gia và địa phƣơng đƣợc thực hiện. Đó là công trình
“Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam” năm 1975 do GS. Nguyễn Tấn Ghi
Trọng chủ biên [26]. Đây cũng là công trình đầu tiên nêu ra khá đầy đủ các
thông số về thể lực ngƣời Việt Nam ở mọi lứa tuổi, trong đó có lớp tuổi từ 18
đến 25. Đây mới là các chỉ số sinh học của ngƣời miền Bắc song nó thực sự là
chỗ dựa đáng tin cậy cho các nghiên cứu sau này trên ngƣời Việt Nam. Sau
này cũng đã có một số công trình nghiên cứu về các đặc điểm sinh thể của
con ngƣời Việt Nam.
Năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cộng sự [10] đã nghiên cứu về sự
phát triển chiều cao đứng, vòng đầu, vòng ngực của ngƣời Việt Nam từ 1 tới
55 tuổi ở 8 tỉnh thuộc 3 miền của đất nƣớc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các
chỉ số thu đƣợc trong công trình này đều cao hơn hẳn với các chỉ số nghiên
cứu trƣớc đó. Các tác giả cho thấy chiều cao đứng ở trẻ nam lứa tuổi 16-18
tăng từ 159,94 ÷ 162,15 cm; ở nữ chiều cao đứng tăng từ 151,5 ÷ 152,73 cm;
vòng ngực của nam tăng từ 74,89 ÷ 77,9 cm, của nữ tăng từ 75,42 ÷ 79,09
cm. Nhƣ vậy, ở lứa tuổi từ 16 ÷ 18 chiều cao đứng của nam vƣợt lên hẳn so
với nữ, có lẽ do thời kì này nam đã bƣớc vào tuổi dậy thì. Theo khoa học vì
nam dậy thì muộn hơnnữ nên lứa tuổi 15 ÷ 18 chiều cao đứng của nam vƣợt
trội so với nữ. Trong khi đó kích thƣớc vòng ngực của trẻ nữ luôn cao hơn trẻ

nam, điều này cũng phù hợp với sự xuất hiện của các đặc điểm sinh dục thứ
cấp ở cơ thể nữ khác với cơ thể nam.
Năm 1992, bằng phƣơng pháp nghiên cứu dọc đối với 31 chỉ số nhân
trắc học của 100 học sinh phổ thông từ 16-17 tuổi ở Hà Nội, Thẩm Thị Hoàng

Footer Page 16 of 166.

6


Header Page 17 of 166.
Điệp [9] đã đƣa ra những kết luận rất đáng chú ý về đặc điểm hình thái và thể
lực của học sinh phổ thông. Tác giả kết luận rằng chiều cao đứng của học sinh
phát triển mạnh nhất lúc 11 -12 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam; còn cân nặng
phát triển mạnh nhất lúc 13 tuổi ở nữ và 15 tuổi ở nam. Các công trình nghiên
cứu trƣớc đây cũng cho thấy, cân nặng của cơ thể cũng thay đổi theo quy luật
giống nhƣ tăng trƣởng chiều cao. Cân nặng tăng dần theo tuổi, sau đó các chỉ
số này giảm xuống ở các lớp tuổi cao. Giữa dân cƣ thuộc các miền khác nhau
cũng có sự khác biệt về cân nặng trung bình của cơ thể. Ngƣời miền Nam
Việt Nam thƣờng có cân nặng cơ thể lớn hơn ngƣời miền Bắc. Phải chăng,
đây chính là ảnh hƣởng của môi trƣờng sống đến sự tăng trƣởng và phát triển
của con ngƣời trong các giai đoạn phát triển khác nhau nhƣ nhiều tác giả đã
nhận định.
Năm 1994, Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vƣơng và cộng sự [23] đã
nghiên cứu một số chỉ tiêu nhân trắc của cƣ dân trƣởng thành (từ 16 tuổi trở
lên tại phƣờng Thƣợng Đình và xã Định Công - Hà Nội) gồm 595 nam và 841
nữ. Kết quả cho thấy về chiều cao trong mỗi giới đều có xu hƣớng tăng trong
đó nam cao hơn nữ rõ rệt ở mọi lứa tuổi. Tƣơng tự, với chỉ số cân nặng, nam
cũng tăng hơn nữ ở mọi lứa tuổi. Vòng ngực trung bình và vòng cánh tay phải
co cũng cao hơn nữ, chứng tỏ sức mạnh về thể lực và cơ bắp. Các chỉ số BMI,

QVC, Pignet của nữ tốt hơn nam. Nhƣ vậy cả hai chỉ số Pignet và QVC đều
chƣa đánh giá đầy đủ sức mạnh cơ bắp mà vẫn chịu ảnh hƣởng của sự tích
mỡ. Đặc biệt QVC của nữ tốt hơn nam nhiều do nữ có chiều cao thấp và vòng
đùi lớn hơn nam.
Năm 1995, Nguyễn Đức Hồng đã nghiên cứu “Đặc điểm nhân trắc
ngƣời Việt Nam lứa tuổi lao động giai đoạn 1981 - 1985” [14] và đi đến kết
luận là ngƣời Việt Nam trong lứa tuổi lao động có chiều cao thuộc loại trung

Footer Page 17 of 166.

7


Header Page 18 of 166.
bình hơi dài, một số chỉ số nhân trắc hình thái có số đo trung bình tăng dần từ
bắc vào nam.
Năm 1998, Vũ Thị Thanh Bình [1] nghiên cứu các chỉ số hình thái thể
lực và chức năng sinh lý của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thể dục
TW 1 (CĐSPTDTW1) đã nhận thấy, sinh viên CĐSPTDTW1 có thể lực tốt
hơn sinh viên các trƣờng đại học khác và thuộc loại tốt so với thanh niên Việt
Nam nói chung. Có thể coi những khác biệt này là do đặc trƣng thể lực của
sinh viên năng khiếu và tác động của việc rèn luyện thể chất ở cƣờng độ cao.
Trần Thị Loan [20] từ năm 1999 đến 2002 nghiên cứu trên học sinh Hà
Nội từ 6-17 tuổi đã nhận thấy các chỉ số hình thái gồm chiều cao đứng, cân
nặng, vòng ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác
giả từ thập kỉ 80 trở về trƣớc và lớn hơn so với học sinh các tỉnh Thái Bình,
Hà Tây, ngoại thành Hải Phòng. Điều này chứng tỏ điều kiện sống đã ảnh
hƣởng đến các chỉ số hình thái thể lực của học sinh.
Trong quyển “Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ
90- thế kỷ XX” [2] các nghiên cứu cũng cho thấy ở lứa tuổi 16-18 có sự khác

biệt khá rõ về nhiều chỉ số hình thái, nhân trắc giữa nam và nữ. Cụ thể là chiều
cao đứng của nam tăng từ 160,29 ÷ 163,4 cm, của nữ tăng từ 152,45 ÷ 152,77
cm. Cân nặng của nam tăng từ 45,33 ÷ 49,71 kg, của nữ tăng từ 42,13 ÷ 43,84
kg. Vòng ngực trung bình của nam tăng từ 71,44 ÷ 75,08 cm, của nữ tăng từ
69,18 ÷ 72,61 cm. Vòng cánh tay phải co của nam tăng từ 23,13 ÷ 25,71 cm,
của nữ tăng từ22,48 ÷ 23,87 cm. Công trình này cũng đã tiến hành nghiên cứu
một số chỉ số nhân trắc của trẻ lứa tuổi 16-18 và cho thấy BMI ở nam tăng từ
17,67 ÷ 18,64 cm, ở nữ tăng từ 18,14 ÷ 19,05 cm. Chỉ số Pignet ở nam giảm
từ 43,29 ÷ 41,27; ở nữ giảm từ 41,19 ÷ 36,35. Chỉ số QVC ở nam giảm từ
16,63 ÷ 11,44, ở nữ giảm từ 9,05 ÷ 6,04.
Năm 2006, Trung tâm tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện chiến
lƣợc và Chƣơng trình giáo dục [31] đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản

Footer Page 18 of 166.

8


Header Page 19 of 166.
về sinh lý và tâm lý của học sinh phổ thông lứa tuổi từ 8-20. Kết quả nghiên
cứu chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi lứa tuổi 11-15 và nữ ở mọi
lứa tuổi (trừ 16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Các số liệu về cân
nặng cho thấy sự phân hóa sâu sắc ngay trong nhóm trẻ cùng độ tuổi, bên
cạnh trẻ nhẹ cân đã xuất hiện những trẻ có dấu hiệu béo phì, đặc biệt là các trẻ
ở các thành phố lớn, chỉ số Pignet cũng tăng. Nhƣ vậy là đã có sự chuyển biến
tích cực về mặt thể lực của học sinh trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời các
tác giả cũng lƣu ý đến BMI ở học sinh nông thôn và nhận thấy tình trạng dinh
dƣỡng ở nông thôn còn hạn chế.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của 3 vùng sinh thái tại miền Bắc Việt Nam lên
các giá trị sinh học cơ bản của sinh viên năm 2003, tác giả Mai Văn Hƣng

[15] đã khẳng định vai trò của các yếu tố đặc trƣng cho vùng nhƣ khí hậu,
dinh dƣỡng, lối sống, phong tục tập quán,... đã ảnh hƣởng khá mạnh lên các
đặc điểm sinh học của con ngƣời. Nhƣ vậy có thể khẳng định vai trò rất quan
trọng của các yếu tố đặc trƣng cho các vùng sinh thái lên hình thái con ngƣời.
Sự khác biệt về chủng tộc, điều kiện sống, quá trình rèn luyện thân thể
cũng là những yếu tố tác động đến thể lực của sinh viên và thanh niên.
Nguyễn Quang Mai và cộng sự [22] năm 1998 đã nghiên cứu trên nữ sinh các
dân tộc ít ngƣời cho thấy: Chiều cao, cân nặng trung bình của nữ sinh các dân
tộc thiểu số thấp hơn nữ sinh ở vùng đồng bằng và thành thị. Năm 2000, Đào
Mai Luyến [21] nghiên cứu thể lực của ngƣời Êđê và ngƣời kinh định cƣ ở
Đắc Lắc cho thấy hình thái thể lực của ngƣời Êđê tốt hơn ngƣời Kinh. Tác giả
cho rằng đây là điểm khác biệt mang tính dân tộc và do môi trƣờng sống ảnh
hƣởng nhất định đến khả năng tăng trƣởng các chỉ số hình thái. Ngoài ra, sự
rèn luyện thể lực cũng tác động tới chiều cao, cân nặng và kích thƣớc một số
vòng của cơ thể [24]. Các yếu tố xã hội cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của
cơ thể, đặc biệt là tuổi dậy thì [32]. Năm 2008, Đỗ Hồng Cƣờng [5] nghiên
cứu các chỉ số chỉ số chiều cao, cân nặng của các học sinh THCS ở tỉnh Hòa

Footer Page 19 of 166.

9


Header Page 20 of 166.
Bình thuộc các dân tộc Mƣờng; Thái; Kinh; Tày; Dao và nhận thấy các chỉ số
này ở học sinh Mƣờng; Thái; Kinh cao hơn rõ ràng so với học sinh Tày; Dao.
Tác giả cho rằng điều này liên quan tới nơi cƣ trú của các em. Học sinh các
dân tộc Mƣờng; Thái; Kinh sống ở vùng đồng bằng, thành phố, thị trấn, còn
đa số học sinh các dân tộc Tày; Dao sống ở các vùng sâu, vùng xa thuộc
huyện Đà Bắc, nơi có các điều kiện kinh tế- xã hội kém phát triển hơn so với

thành phố và đồng bằng.Kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Hồng Liệu [19] ở
dân tộc Nùng và Mông , Hoàng Quý Tỉnh [33] ở dân tộc Thái, H’mông, Dao
cũng cho thấy các phong tục tập quán nhƣ dinh dƣỡng, thói quen nuôi con
theo phƣơng pháp truyền thống, các hủ tục lạc hậu của một số dân tộc ít
ngƣời đó có những ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng và phát triển hình thái, thể
lực học sinh tại địa phƣơng này.
Năm 2013, khi nghiên cứu hình thái – thể lực của học sinh từ 11 đến 17
tuổi các dân tộc ở Vĩnh Phúc và Phú Thọ, tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc [26]
cho rằng ba chỉ số chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình của học
sinh dân tộc Kinh đều lớn hơn so với dân tộc Mƣờng và Sán Dìu.
Nhìn chung, các nghiên cứu gần đây của hoc sinh, sinh viên và thanh
niên Việt Nam đều cho thấy sự tăng lên đáng kể so với số liệu trong các
nghiên cứu từ những năm trƣớc. Đặc biệt là từ sau năm 1975 đến nay, tình
hình kinh tế, văn hóa, xã hội của nƣớc ta có nhiều thay đổi tốt hơn chắc chắn
đã ảnh hƣởng đến tầm vóc, sức khỏe của con ngƣời Việt Nam. Học sinh thành
phố thƣờng có các chỉ số nhân trắc tốt hơn ở nông thôn và miền núi [3], [6],
[7]. Để giải thích sự khác biệt này có tác giả [16] cho rằng, yếu tố cơ bản làm
xuất hiện hiện tƣợng này là chất lƣợng cuộc sống. Do điều kiện sống ở thành
phố đƣợc cải thiện nên học sinh thành phố thƣờng có chiều cao, cân nặng tốt
hơn học sinh ở nông thôn và miền núi cùng lứa tuổi.

Footer Page 20 of 166.

10


Header Page 21 of 166.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Bao gồm 357 học sinh trƣờng THPT Đinh Tiên Hoàng, TP Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình có độ tuổi từ 16-18 tuổi (đang học từ lớp 10 tới lớp 12) có
trạng thái tâm lý và sức khỏe bình thƣờng, không có dị tật bẩm sinh và bệnh
mãn tính. Phân bố các đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới tính nhƣ sau:
Bảng 2.1. Phân bố học sinh theo tuổi và giới tính
STT

Tuổi

Nam

Nữ

Tổng

1

16

30

80

110

2

17

48


77

125

3

18

47

75

122

Tổng

125

232

357

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại phòng y tế của trƣờng THPT Đinh Tiên
Hoàng, TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Thời gian nghiên cứu từ 10/10/20159/4/2016.
2.2.2. Các chỉ số được nghiên cứu
Các chỉ số hình thái của học sinh
+ Chiều cao đứng

+ Cân Nặng
+ Vòng ngực trung bình
+ Vòng đùi phải
+ Vòng bụng
+ Vòng cánh tay phải co

Footer Page 21 of 166.

11


Header Page 22 of 166.
Chỉ số thể lực của học sinh
+ Chỉ số Pignet
+ Chỉ số QVC
+ BMI
2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ số
Các chỉ số hình thái như: Chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung
bình (VNTB), vòng bụng, vòng cánh tay phải co, vòng đùi phảiđƣợc xác định
theo phƣơng pháp đƣợc dùng trong nghiên cứu y, sinh học.
+ Chiều cao đứng:Đo từ gót chân sát mặt đất đến đỉnh đầu. Học sinh
phải đứng tƣ thế nghiêm trên nền phẳng hai gót chân chạm vào nhau, hai tay
buông thẳng, bàn tay úp vào mặt ngoài đùi, đầu phải ở tƣ thế sao cho đƣờng
nối lỗ tai ngoài với mắt trên một đƣờng thẳng nằm ngang, mắt nhìn thẳng
đồng thời cần cho bốn điểm: chẩm, lƣng,mông và gót chạm vào thƣớc đo.
Đơn vị đo chiều cao đứng là centimet (cm).
+ Cân nặng: Khi cân mỗi học sinh chỉ đƣợc mặc một bộ quần áo mỏng
và không mang bất cứ vật gì khác trên ngƣời, bỏ giầy dép và đứng vào giữa
bàn cân sao cho trọng tâm rơi vào điểm giữa của cân. Dụng cụ đo là một loại
cân đồng hồ có độ chính xác đến 0,1 kg. Trƣớc khi cân bất kì một học sinh

nào cân đều đƣợc điều chỉnh để đảm bảo độ chính xác. Đơn vị tính trọng
lƣợng cơ thể là kilogam.
+ Vòng ngực trung bình: Vòng thƣớc dây phía sau vuông góc với cột
sống sát xƣơng bả vai, phía trƣớc quá mũi ức. Tiến hành đo khi hít vào gắng
sức sau đó lại đo thở ra gắng sức. Lấy 2 kết quả đó cộng lại và chia cho 2 để
có kết quả trung bình. Dụng cụ đo là thƣớc dây vải. Đơn vị đo vòng ngực
trung bình là centimet (cm).
+ Vòng bụng: Đo bằng thƣớc dây nêu trên. Khi đo đối tƣợng ở tƣ thế
đứng thẳng, chân dạng hơi rộng. Đo chu vi theo mặt phẳng nằm ngang dƣới
rốn 2 cm, đơn vị đo là cm.

Footer Page 22 of 166.

12


Header Page 23 of 166.
+ Vòng cánh tay phải co: Đo bằng thƣớc dây nêu trên. Khi đo đối
tƣợng ở tƣ thế ngồi thẳng, tay phải giơ ngang về phía trƣớc, cánh tay gấp lại,
bàn tay nắm, đo vòng tối đa của cánh tay, đơn vị đo là cm.
+ Vòng đùi: Đo bằng thƣớc dây nêu trên. Khi đo đối tƣợng ở tƣ thế
đứng thẳng, hai chân dang hơi rộng. Đo chu vi theo mặt phẳng ngang qua nếp
gấp mông-đùi, đơn vị đo là cm.
Chỉ số thể lực:
+ BMI (Body Mass Index) còn gọi là chỉ số khối cơ thể dùng so sánh
sức nặng tƣơng đối của mọi ngƣời có chiều cao khác nhau. Vì trọng lƣợng cơ
thể phụ thuộc vào chiều cao và khó có thể tính đƣợc tình trạng dinh dƣỡng
của cơ thể nên ngƣời ta đã tìm đƣợc mối quan hệ giữa chiều cao và trọng
lƣợng mô tả chính xác tình trạng dinh dƣỡng của cơ thể.
Chỉ số BMI đƣợc tính theo công thức (theo [15]):

BMI = Cân nặng (kg)/[Chiều cao đứng (m)]2
Đánh giá BMI theo FAO (theo [15]).
BMI < 16

: thiếu cân độ III.

BMI = 16-16,99

: thiếu cân độ II.

BMI = 17-18,45

: thiếu cân độ I.

BMI = 25-29,99

: quá cân độ I.

BMI = 30-39,99

: quá cân độ II.

BMI > 40

: quá cân độ III.

BMI =18,5- 24,99 : bình thƣờng.
+ Chỉ số Pignet: đƣợc tính dựa vào ba chỉ số hình thái đặc trƣng là
chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình. Chỉ số này càng nhỏ thì sự phát
triển của cơ thể càng tốt. Chỉ số có lợi cho ngƣời béo và thiệt cho ngƣời cao

vì ngƣời cao chỉ số này sẽ rất lớn. Chỉ số Pignet đƣợc dùng thƣờng xuyên ở
Việt Nam để đánh giá thể lực của cơ thể.

Footer Page 23 of 166.

13


Header Page 24 of 166.
Chỉ số Pignet đƣợc tính theo công thức(theo [15]):
Pignet = Chiều cao đứng (cm) - [Cân nặng (kg) + VNTB (cm)]
Đánh giá chỉ số Pignet theo Nguyễn Quang Quyền.
Pignet = 0-20,8

: cƣờng tráng.

Pignet =20,9-24,1 : rất khỏe.
Pignet = 24,2-27,4 : khỏe.
Pignet = 27,5-33,9 : trung bình.
Pignet = 34-37,2

: yếu.

Pignet = 37,3-40,5 : rất yếu.
Pignet > 40,6

: yếu kém.

+ Chỉ số QVC: cũng là một chỉ số để đánh giá thể lực đƣợc xây dựng từ
các trị số chiều cao đứng, vòng ngực hít vào hết sức, vòng đùi phải,vòng cánh

tay phải co. Cũng giống nhƣ chỉ số Pignet, chỉ số QVC có độ giao lƣợng lớn
qua từng năm nhƣng vẫn tuân theo quy luật chung.
Chỉ số QVC đƣợc tính theo công thức:
QVC= Chiều cao đứng (cm) - [vòng ngực hít vào hết sức (cm) + vòng
đùi phải (cm) + vòng cánh tay phải co (cm)]
Đánh giá chỉ số QVC theo Nguyễn Quang Quyền và Đỗ Nhƣ Cƣơng [27].
QVC < 1

: cực khỏe.

QVC = 1-1,9

: rất khỏe.

QVC = 2-7,9

: khỏe.

QVC = 8-11

: trung bình.

QVC =11-20

: yếu

QVC =20,11-26

: rất yếu.


2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Bằng toán thống kê trên phần mềm Excel
Chúng tôi sử dụng chƣơng trình Microsoft Excel và nhập kết quả thu
đƣợc trong phiếu điều tra vào máy tính. Các số liệu đƣợc xử lý trên máy tính

Footer Page 24 of 166.

14


Header Page 25 of 166.
bằng phần mềm Excel theo các thuật toán dùng trong thống kê y, sinh học.
Các giá trị thống kê gồm có: giá trị trung bình ( ̅ ), độ lệch chuẩn (SD). So
sánh hai giá trị trung bình của hai mẫu theo phƣơng pháp Student – Fisher
(Kiểm định “z-test” với mức ý nghĩa α= 0,05).

Footer Page 25 of 166.

15


×