Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Một số biện pháp tăng cường kiểm soát, chống thất thu bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại bảo hiểm xã hội thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.33 KB, 78 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày tháng
Tác giả

năm 2016.

Phạm Thị Vân Anh

LỜI CẢM ƠN

1


2
2

Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song
tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, lãnh đạo
cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, các đơn vị liên quan và gia đình đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.
TS Nguyễn Thái Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn, bổ sung kiến thức, gợi mở
nhiều vấn đề quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo sau đại học
trường Đại học Hải Phòng và các thầy cô giáo đã cung cấp cho tôi những
thông tin, kiến thức, truyền đạt những kinh nghiệm trong quá trình học để tôi
có thể ứng dụng vào nội dung của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ, viên chức cơ quan
BHXH thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu; trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vụ đã cộng
tác giúp đỡ tôi trong quá trình học thu thập thông tin, dữ liệu, nghiên cứu luận
văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn bên tôi, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm học
tập và nghiên cứu.

2


3
3

MỤC LỤC

3


4
4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt


Giải thích

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNFDI

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

DN

Doanh nghiệp

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

KHTC

Kế hoạch tài chính


HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HKDCT

Hộ kinh doanh cá thể

QLHS

Quản lý hồ sơ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NLĐ

Người lao động

NHCT


Ngân hàng công thương

NCL

Ngoài công lập

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCHC

Tổ chức hành chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ILO

Tổ chức lao động quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

4

Tên bảng

Trang


2.1

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc năm 2015

33

2.2

Kết quả thu BHXH bắt buộc từ năm 2011 - 2015

35

2.3

Tình hình quản lý thu BHXH bắt buộc từ năm 2011 - 2015

36


5
5

2.4

2.5

2.6
2.7
2.8


5

Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối loại hình năm 2011 -

38

2015.
So sánh doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp

40

tham gia BHXH
Số lao động không tham gia BHXH tại thành phố Hải

44

Phòng
Lãi suất chậm đóng BHXH bắt buộc
Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị tại BHXH
Hải Phòng

47
48


6
6

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Trang

2.1

Tổ chức bộ máy BHXH TP Hải Phòng

26

2.2

Quy trình thu

32

2.1

Một số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc năm 2015

34

2.2
2.3

6

Tên hình

Diễn biến tình hình thu BHXH bắt buộc từ năm 2011 2015

Tình hình thu theo khối, loại hình

36
37


7

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

An sinh xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
bền vững của mỗi quốc gia. Do đó chế độ an sinh xã hội đều có liên quan đến
quyền lợi và sự phát triển của con người, bởi con người chính là mục tiêu “hạt
nhân” của phát triển bền vững. Ngày nay an sinh xã hội được coi là công cụ
để xây dựng một xã hội phát triển, công bằng, văn minh. Nó cũng thể hiện
quyền của con người, đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất và tương trợ cộng
đồng đối với những rủi ro trong cuộc sống. Giải quyết tốt vấn đề an sinh xã
hội sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, thúc đầy nền kinh tế của đất
nước phát triển.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống
an sinh xã hội. Những năm qua, chính sách bảo hiểm xã hội đã tác động tích
cực tới việc phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị, xã hội góp phần
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn
minh”.
Bảo hiểm xã hội không phải đơn thuần chỉ là số tiền mà người lao động
và chủ sử dụng lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để giải quyết chế
độ chính sách cho người tham gia bảo hiểm xã hội. Thông qua các chế độ
chính sách bảo hiểm xã hội cũng cho thấy sự sẻ chia giữa những người lao
động trong xã hội, tạo thu nhập ổn định cho người lao động khi hết tuổi lao

động. Từ đó giúp người lao động yên tâm làm việc, bên cạnh đó giúp chủ sử
dụng lao động có nguồn nhân lực ổn định, thực hiện hoạch định chiến lược
sản xuất, kinh doanh nhằm tăng doanh thu, tạo ra nhiều của cải, vật chất cho
xã hội…Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố
Hải Phòng nói riêng, bên cạnh các đơn vị, doạnh nghiệp thực hiện tốt các chế
độ, chính sách về Bảo hiểm xã hội cho người lao động thì còn có những đơn
vị, đặc biệt là doanh nghiệp cố tình né tránh không tham gia bảo hiểm xã hội
cho người lao động hoặc tham gia không đủ số lượng lao động, không đúng
7


8

mức lương, tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội kéo dài…dẫn đến thiệt thòi
quyền lợi của người lao động, ảnh hưởng xấu tới tình hình xã hội.
Trong thời gian học tập, tiếp thu những kiến thức cơ bản trong khóa
học; qua thời gian, kinh nghiệm thực tiễn công tác tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội thành phố Hải Phòng, được tiếp xúc với nhiều người lao động và chủ sử
dụng lao động. Tôi nhận thấy để thực hiện nghiêm các chế độ chính sách về
bảo hiểm xã hội của Nhà nước, để công tác thu bảo hiểm xã hội đạt hiệu quả,
chống thất thu quỹ bảo hiểm xã hội và đảm bảo quyền lơi cho người lao động
thì việc nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp tăng cường kiểm soát, chống thất
thu bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hải
Phòng” là hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở các lý luận về quản lý thu và chống thất thu Bảo hiểm xã hội đề tài
nhận diện thực trạng thất thu bảo hiểm xã hội tại thành phố Hải Phòng và đề
xuất giải pháp chống thất thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố
Hải Phòng, góp phần tăng nguồn thu bảo hiểm xã hội phát triển kinh tế, ổn

định tình hình an ninh chính trị và thực hiện tốt công tác an sinh xã hội tại
thành phố Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu, thất thu
-

BHXH và chống thất thu BHXH
Nghiên cứu thực trạng thất thu BHXH tại Bảo hiểm thành phố Hải Phòng

-

trong giai đoạn 2012-2015.
Đề xuất giải pháp chống thất thu BHXH trong giai đoạn tới nhằm giúp người
lao động được hưởng chế độ BHXH đầy đủ hơn, tốt hơn, góp phần tăng
nguồn thu BHXH; phát triển kinh tế, ổn định tình hình an ninh chính trị và
thực hiện tốt công tác an sinh xã hội tại thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào các nội dung
sau:
8


9
-

Thực trạng thất thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng.
Một số biện pháp tăng cường kiểm soát, chống thất thu BHXH tại Bảo hiểm
xã hội thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng thất thu bảo hiểm xã hội,

tìm ra yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác chống thất thu bảo hiểm xã hội
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Tìm ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ, trốn, tránh nộp
bảo hiểm xã hội bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
- Tìm ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế trong công tác chống
thất thu bảo hiểm xã hội của người lao động trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
- Đề xuất biện pháp tăng cường kiểm soát, chống thất thu bảo hiểm xã
hội của các doanh nghiệp trần địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải
quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực trạng về công tác thu
BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố hải Phòng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về chống thất thu BHXH bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng, chỉ ra những kết quả đạt được, những
hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và biện pháp chủ yếu tăng cường chống thất
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2020.
6. Giới hạn nghiên cứu
9


10

* Phạm vi nội dung
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về thu BHXH và thất thu BHXH.
- Thực trạng thất thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng.
- Các biện pháp chống thất thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố

Hải Phòng.
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
về BHXH bắt buộc, không nghiên cứu về BHYT, BH thất nghiệp.
* Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi quản lý của cơ quan Bảo hiểm
xã hội thành phố Hải Phòng.
* Phạm vi về thời gian
- Các số liệu thực trạng được thu thập từ năm 2011-2015
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: vận dụng phương pháp duy vật biện chứng
kết hợp với duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp phân tích lý
luận và thực tiễn.

10


11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT, CHỐNG THẤT THU BHXH
1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1.Khái niệm về Bảo hiểm
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị (rủi ro), thuộc nhóm biện
pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất,
thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng.
Bảo hiểm được xem là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một
cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Bảo hiểm được xây dựng dựa
-


trên từng góc độ nghiên cứu, ví dụ như:
Xét về mặt xã hội: “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của

-

số ít”.[1, 5]
Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó một bên
là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực
hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ ba trong trường hợp
xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi các bên
khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn

-

bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo phương pháp của thống kê.
Xét góc độ kỹ thuật tính: Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phương pháp hạ
giảm rủi ro bằng cách kết hợp số lượng đầy đủ các đơn vị khối tượng để biến
tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được.
1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội:
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Bảo hiểm xã hội là một chế độ
pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao
động, của người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước
nhằm trợ giúp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp
bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh

11


12


nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp
luật hoặc chết.”[1, tr 5].
Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội”[1, tr 18].
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng phải tham gia.
Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung cả hai khái niệm trên
-

đều thể hiện rất rõ bản chất và đặc trưng cần có của Bảo hiểm xã hội. Cụ thể là:
Bảo hiểm xã hội là những quy định của nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi

-

của người lao động.
Người lao động được trợ giúp vật chất trong những trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc

-

chết.
Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho
chính họ.
1.1.3. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm ra đời, tồn tại và phát triển như một nhu cầu khách quan. Nền
kinh tế càng phát triển thì việc thuê mướn lao động càng trở nên phổ biến thì
việc đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của Bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội

được hình thành trên cơ sỏ quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và
được hưởng bảo hiểm xã hội. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách Bảo
hiểm xã hội và tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý
hoạt động Bảo hiểm xã hội. Chủ sử dụng lao động và người lao động có trách
nhiệm đóng góp để hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội. Người lao động và gia
đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ Bảo hiểm xã hội khi họ có đủ điều
kiện theo chế độ Bảo hiểm xã hội quy định. Từ mối quan hệ về Bảo hiểm xã
hội, cho ta thấy xem xét một cách toàn diện thì Bảo hiểm xã hội có những đặc
điểm cơ bản sau:
12


13

Thứ nhất: Bảo hiểm xã hội là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội
cao, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động Bảo hiểm xã hội
là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ chính sách Bảo hiểm xã
hội của tổ chức quản lý Bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia và
hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội.
Thứ hai: Bảo hiểm xã hội là một loại hàng hóa tư nhân mang tính bắt
buộc do Nhà nước cung cấp, nên việc tham gia Bảo hiểm xã hội về nguyên
tắc là bắt buộc đối với người lao động, do nhà nước quản lý và cung cấp dịch
vụ. Hiện nay ở nước ta việc tham gia BHXH bắt buộc do Nhà nước quản lý
và cung cấp.
Cơ quan bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động
Người lao động

Thứ ba: Cơ chế hoạt động của Bảo hiểm xã hội theo cơ chế ba bên: Cơ
quan Bảo hiểm xã hội - Người sử dụng lao động - Người lao động, cộng thêm

cơ chế quản lý của Nhà nước. Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhà nước đứng ra
thực hiện do vậy thực sự chưa có thị trường Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Xét
thực chất thị trường Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam thể hiện độc quyền, đó là: Cung
cấp Bảo hiểm xã hội do Nhà nước độc quyền cung, cầu thì bắt buộc cầu và mức
hưởng Bảo hiểm xã hội còn thấp nên dẫn đến chất lượng dịch vụ còn kém.

Thứ tư: Thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã
hội thực hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội
chặt chẽ, đúng đối tượng và đúng thời hạn. Nguồn đóng góp của các bên tham
gia được đưa vào quỹ riêng, độc lập với Ngân sách nhà nước và quỹ Bảo
hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất và được sử dụng theo nguyên
tắc hạch toán cân đối thu - chi theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát
triển.
13


14

Thứ năm: Người lao động được hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội trên cơ
sở mức đóng và thời gian đóng Bảo hiểm xã hội, có chia sẻ rủi ro và thừa kế.
Thông thường, mức đóng góp và mức hưởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến
thu nhập (Tiền lương, tiền công) của người lao động. Điều này thể hiện tính
công bằng xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người lao động.
1.1.4. Nội dung, mục đích và ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ
cột trong hệ thống an sinh xã hội của nhà nước, giữ vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội ở nước ta. Từ khí ra đời và phát triển cho đến nay, Bảo
hiểm xã hội luôn giữ vững bản chất là hoạt động vừa mang tính cộng đồng,
vừa mang tính kinh tế lại vừa mang tính nhân văn, xã hội. “Bảo hiểm xã hội
là nhu cầu của người lao động và có nhiệm vụ bảo vệ người lao động trước

hiểm họa của thế giới công việc nguy hiểm”. Điều đó được giải thích bởi việc
người lao động luôn đe dọa bởi các rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm dẫn đến giảm hoặc mất nguồn thu nhập, gây khó khăn cho
-

cuộc sống và gia đình họ. Những rủi ro đó có thể do:
Quy luật “Sinh - lão - bệnh - tử”. Theo quy luật này, trong cuộc đời người lao

-

động sẽ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ lao động;
Lực lượng sản xuất phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất tạo điều kiện thuận
lợi cho người lao động, mặt khác cũng gây những hậu quả không nhỏ như: tai

-

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
Ô nhiễm môi trường làm cho người lao động suy giảm sức khỏe, dễ mắc

-

bệnh…
Môi trường kinh tế - xã hội; kinh tế khủng hoảng hoặc kém phát triển dẫn đến
tình trạng thất nghiệp, xã hội kém phát triển dẫn đến ốm đau, bệnh tật…
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, hệ thống BHXH
cũng phải chuyển đổi cho phù hợp với xu hướng chung, đối tượng tham gia
được mở rộng đến người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, người lao
động phải tham gia đóng BHXH, quỹ BHXH tách ra hoạt động độc lập, tự
cân đối thu chi. Chính sách xã hội là loại chính sách được thể chế hóa bằng

14


15

pháp luật của nhà nước dưới dạng hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương,
phương hướng và biện pháp để giải quyết những vấn đề xã hội nhất định,
trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến công bằng xã hội, nhằm góp
phần ổn định, phát triển đất nước, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Chính sách BHXH
là một trong những chính sách xã hội cơ bản, liên quan đến quyền và lợi ích
của người lao động, có vai trò to lớn trong việc ổn định đời sống cho người
lao động.
• Ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội đối với nhà nước:
- Bảo hiểm xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Kể từ khi nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại
gương mặt tươi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nước. Cùng với sự
phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội,
đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an
sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu
-

“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Bảo hiểm xã hội góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân. Bảo
hiểm xã hội là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân
phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân
cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội bền

-

vững.

Bảo hiểm xã hội góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển đất nước. Quỹ
BHXH càng phát triển lớn mạnh thì phần quỹ BHXH nhàn rỗi được đầu tư
trở lại nền kinh tế, như vậy sẽ tăng được nguồn vốn cho phát triền đất nước,

tạo việc làm cho người lao động và nguồn thu cho đất nước.
• Ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội đối với xã hội cộng đồng
Bảo hiểm xã hội góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội. Quỹ BHXH
là do các bên tham gia quan hệ lao động đóng góp trong quá trình lao động,
việc chi trả các chế độ BHXH cho người tham gia BHXH được trích từ quỹ
BHXH như vậy nhà nước cũng bớt gánh nặng trong thực hiện các chính sách
xã hội.

15


16

Bảo hiểm xã hội còn có vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống
xã hội. Chính sách BHXH được thực hiện cho phần lớn người lao động thuộc
mọi thành phần kinh tế, do vậy có vai trò góp phần thực hiện công bằng xã
hội giữa “làm” và “hưởng”, giữa người lao động trong các thành phần kinh tế,
làm lành mạnh hóa thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao động tự
do di chuyển, củng cố lòng tin cho người dân vào chế độ, tạo nền tảng vững
chắc cho một thể chế chính trị xã hội. Mặt khác, gia đình là một tế bào của xã
hội, gia đình ổn định và phát triển góp phần làm cho xã hội ổn định và phát
triển.
1.2. Thất thu Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm thất thu Bảo hiểm xã hội
Thất thu BHXH được hiểu là việc các đơn vị, doanh nghiệp không
tham gia (trốn tham gia) BHXH cho người lao động, người lao động thuộc

diện phải tham gia BHXH nhưng không muốn tham gia, có tham gia nhưng
không tham gia cho đủ số lao động; đóng BHXH với mực thấp hơn mực
lương thực tế của người lao động; chậm đóng, nợ đọng, chây ỳ…gây thất thu
quỹ BHXH.
Chống thất thu BHXH là quá trình, là sự tác động bằng những giải
pháp, biện pháp nhằm giảm số người thuộc diện tham gia BHXH nhưng
không được tham gia hoặc không tham gia BHXH; đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời, hạn chế nợ đọng, chây ỳ hay không đóng BHXH cho người lao
động.
1.2.2. Phân loại thất thu BHXH
* Trốn đóng BHXH là việc các đơn vị, doanh nghiệp không thanh toán
khoản tiền BHXH phải nộp theo quy định. Để trốn đóng BHXH, các đối
tượng tham gia có nhiều hình thức cụ thể với mức độ tinh vi khác nhau.

16


17

Hình thức trốn đóng BHXH rõ ràng nhất là các đối tượng thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc hoàn toàn không đăng ký tham gia BHXH. Hình
thức này rất dễ nhận thấy ở những nước mà sự cưỡng chế tuân thủ luật không
hề có hiệu quả, trốn đóng BHXH diễn ra tràn lan. Có các trường hợp chủ sử
dụng lao động đăng ký BHXH rồi nhưng lại không chuyển tiền đóng BHXH.
Tinh vi và sáng tạo hơn là các hình thức trốn đóng một phần. Tức là các
đối tượng tham gia BHXH vẫn đăng ký đóng BHXH theo quy định, nhưng
tìm mọi cách để chỉ đóng một phần so với toàn bộ số tiền phải đóng BHXH
theo nghĩa vụ. Trốn đóng một phần là khi thu nhập của người lao động không
được khai báo đầy đủ để chỉ đóng BHXH thấp hơn số tiền BHXH nhẽ ra phải
đóng tính theo số thu nhập thực tế mà người lao động nhận được. Hình thức

đóng dựa vào khai giảm mức thu nhập, về cơ bản thường đòi hỏi có sự cấu
kết giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trốn đóng một phần ở
dạng khác là khi người sử dụng lao động không đóng cho toàn bộ số lao động
của mình bằng cách khai giảm số lượng lao động, hoặc khai báo số lượng lao
động ít hơn mức quy định phải đóng BHXH. Chẳng hạn nếu Luật BHXH quy
định doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên mới phải đóng BHXH thì doanh
nghiệp chỉ khai báo sử dụng dưới 10 lao động.
1.2.3. Nguyên nhân gây thất thu BHXH
Các nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ việc đóng BHXH cần phải
được nhìn nhận và đánh giá đa chiều và trong các mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau của các tác nhân bởi nhiều lý do. Các nguyên nhân có thể là chủ
quan từ nhận thức và ý thức của các chủ thể vi phạm, có thể khách quan do
các tác động từ môi trường hoạt động của hệ thống BHXH như khung pháp lý
BHXH, vai trò của tổ chức Công đoàn…Các nguyên nhân có thể chỉ từ một
chủ thể nhưng có thể phát sinh đồng thời từ nhiều chủ thể. Chẳng hạn, trốn
đóng có thể do cấu kết giữa người lao động và chủ sử dụng lao động

17


18

Nguyên nhân từ phía các đối tượng tham gia BHXH tập trung vào một
số nhóm chủ yếu:
-

Nhận thức không đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH. Đối tượng chính
không tuân thủ Luật BHXH là chủ sử dụng lao động. Họ chỉ mới nghĩ đến lợi
nhuận hiện tại mà không nhìn thấy vai trò của việc tham gia BHXH cho người
lao động trong chính sách nhân sự, có ảnh hưởng tới lợi nhuận tiềm năng của

doanh nghiệp. Đối với người lao động, có không ít trường hợp thực sự không
biết mình có quyền được hưởng BHXH và tham gia BHXH. Mặt khác, lại
cũng có bộ phận biết quyền và nghĩa vụ BHXH nhưng lại hiểu không thấu
đáo. Tiền đóng BHXH là một khoản chiết khấu từ lương nên họ cho rằng số
tiền đó chính là nguyên nhân làm giảm thu nhập hiện tại và không muốn đóng

-

BHXH.
Ý thức tuân thủ pháp luật BHXH không tốt. Có những người sử dụng lao
động có nhận thức về BHXH nhưng vẫn cố tình trốn đóng BHXH hoặc chây
ỳ. Phần lớn do người sử dụng lao động là các doanh nghiệp không có chiến
lược kinh doanh bền vững mà chủ yếu là làm ăn theo kiểu “chộp giật”, chỉ
muốn càng thu được nhiều lợi nhuận hiện tại càng tốt. Cách thường làm là

-

trốn đóng BHXH để giảm chi phí.
Tình trạng khó khăn về tài chính. Một số chủ sử dụng lao động khởi sự kinh
doanh, vốn ít và còn nhiều khó khăn nên đôi khi lờ đi trách nhiệm và nghĩa vụ
BHXH cho người lao động. Khá hơn một chút là họ có đăng ký tham gia
BHXH, nhưng không đầy đủ, chỉ tập trung cho một số ít người lao động cần
thiết. Một số khác lại đang ở tình trạng làm ăn suy yếu, có xu hướng thua lỗ,
do đó sẽ chây ỳ đóng BHXH hoặc chiếm dụng tiền đóng BHXH để tăng vốn
làm ăn. Nguyên nhân này càng bộc lộ rõ trong các giai đoạn khủng hoảng nền
kinh tế, lạm phát cao.
Nguyên nhân từ phía Cơ quan Bảo hiểm xã hội gắn với năng lực quản
lý cụ thể:
Thanh kiểm tra BHXH còn hạn chế và chưa phát huy hết chức năng,
chưa kiểm soát hết lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Một mặt có thể

18


19

do lực lượng thanh tra quá mỏng so với số lượng đối tượng tham gia nên
không thể thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên. Mặt khác, có thể là do
tư cách đạo đức của Thanh tra viên, bị mua chuộc và thông đồng với chủ sử
dụng để vi phạm pháp luật.
Mối quan hệ phối hợp với các bên có liên quan trong quản lý đối tượng
tham gia như Công đoàn, cơ quan quản lý lao động, các cơ quan liên quan đến
việc cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp…chưa chặt chẽ cũng làm
cho mức độ tuân thủ đóng góp BHXH sẽ bị giảm đi.
Quy định chính sách BHXH chưa thật rõ ràng, chưa ổn định và không
tạo được sự hấp dẫn nên làm cho người lao động và chủ sử dụng lao động
nhận thức không đầy đủ, thậm chí là hiểu sai về BHXH.
Khung pháp lý về BHXH chưa hoàn chỉnh. Chẳng hạn, pháp luật
BHXH không quy định rõ về quyền hạn của Thanh tra bảo hiểm xã hội. quy
định về xử phạt vi phạm về BHXH không đủ mức làm công cụ ngăn chặn vi
phạm của chủ sử dụng lao động.
Môi trường kinh doanh cùng với các thay đổi trong chính sách phát
triển kinh tế không thuận lợi làm cho chủ sử dụng lao động có thêm động cơ
trốn đóng BHXH.
Vai trò của Tổ chức công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động (đặc biệt
là trong các doanh nghiệp nhỏ) hoặc không có hoặc chưa thực sự phát huy và
thậm chí không bảo vệ được quyền lợi BHXH của người lao động.
1.3. Kiểm soát, chống thất thu Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Thu BHXH
Mức thu BHXH được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người
lao động, đó là tổng mức tiền lương, tiền công (bao gồm các loại phụ cấp có

tính chất như lương) ghi trên hợp đồng lao động. Đối với các doanh nghiệp
thì tiền lương và phụ cấp nói trên phải thực hiện theo đúng thang bảng lương
mà doanh nghiệp đã đăng ký với Sở, phòng lao động thương binh xã hội địa
phương.
1.3.2. Quy trình thu BHXH [8]
*Người sử dụng lao động và người lao động kê khai hồ sơ tham gia
BHXH bắt buộc
19


20
-

Người lao động: Kê khai các thông tin cần thiết vào ‘Tờ khai tham gia
BHXH, BHYT’ (Mẫu số TK1-TS). Khi kê khai các thông tin thì người lao
động phải căn cứ vào hồ sơ gốc. Đối với những lao động đã hưởng chế độ
một lần nhưng chưa hưởng chế độ BHTN thì nộp thêm giấy xác nhận thời

-

gian tham gia BHTN nhưng chưa hưởng BHTN do cơ quan BHXH cấp.
Đơn vị sử dụng lao động: có trách nhiệm hướng dẫn người lao động kê khai
tờ khai tham gia BHXH, BHYT. Sau đó 02 lập danh sách lao động tham gia
BHXH, BHYT (Mẫu số D02-TS) và gửi cho cơ quan BHXH trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng hoặc hợp đồng làm việc hoặc ngày có
hiệu lực ghi trong quyết định tuyển dụng. Trong trường hợp đơn vị kê khai
đăng ký tham gia BHXH lần đầu thì phải gửi kèm theo Bản sao quyết định
thành lập hoặc Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động. Đối với các
đơn vị hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp đóng BHXH theo quý hoặc 6 tháng một lần thì phải gửi kèm theo


-

phương án kinh doanh và phương thức trả lương cho người lao động
Cơ quan BHXH: Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có). Kiểm tra giấy tờ hồ sơ,
nếu đúng theo quy định thì tiến hành hoàn thiện các thủ tục để trả cho đơn vị.
Trường hợp có sai sót thì hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động hoàn thiện, bổ

-

sung các chứng từ theo đúng quy định.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các
loại giấy tờ và hoàn thiện các thủ tục rồi chuyển trả người lao động. Trường
hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn
thiện. [11]
* Lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc [8]
Bảo hiểm xã hội quận, huyện: căn cứ vào tình hình thực hiện của năm
trước, 06 tháng đầu của năm và dựa vào khả năng mở rộng, phát triển đối
tượng trên địa bàn, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN năm sau
(Mẫu K11-TS) gửi 01 bản đến BHXH thành phố trước ngày 10/6 hàng năm.
Bảo hiểm xã hội thành phố: Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN; Phối hợp với các phòng có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ
trợ công tác thu đối với các đối tượng do thành phố trực tiếp thu; tổng hợp
20


21

toàn thành phố, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT (Mẫu K01-TS), gửi


-

BHXH VN 01 bản trước ngày 15/6 hàng năm.
c. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
BHXH thành phố và BHXH quận, huyện không được phép sử dụng tiền thu
BHXH vào bất cứ mục đích gì. Trường hợp đặc biệt, nếu sử dụng thì phải có

-

ý kiến bằng văn bản của Tổng Gíam đốc BHXH Việt Nam.
Định kỳ hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính) và BHXH quận,

-

huyện gửi thông báo quyết toán cho Phòng Thu hoặc bộ phận Thu.
Định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm, BHXH Việt Nam tiến hành thẩm định số thu

-

BHXH đối với BHXH tỉnh.
* Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
Đơn vị sử dụng lao động và người lao động có thể đóng BHXH theo hai
phương thức là chuyển khoản hoặc tiền mặt, cụ thể là đơn vị sử dụng lao động
có thể chuyển khoản vào tài khoản thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước hoặc nộp tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước; BHXH quận, huyện, BHXH thành phố chuyển toàn bộ số tiền đã
thu BHXH, BHYT, BHTN kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp
trên theo quy định. Số tiền thực thu BHXH, BHYT, BHTN là số tiền đã
chuyển vào tài khoản chuyên thu của BHXH các cấp theo chứng từ báo có
của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Cơ quan BHXH không được sử dụng tiền

thu BHXH cho bất cứ mục đích gì. Trường hợp đặc biệt, nếu sử dụng thì phải
có ý kiến bằng văn bản của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam; cơ quan BHXH
không được thực hiện việc gán thu bù chi cho các đơn vị sử dụng lao động.
Những trường hợp cộng nối thời gian tham gia BHXH, truy thu, thoái thu

-

BHXH phải được sự đồng ý bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
Đơn vị sử dụng lao động, chậm nhất đến ngày cuối tháng, phải nộp tiền đóng
BHXH vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Trường hợp đơn vị sử
dụng lao động chậm nộp từ 30 ngày trở lên thì đơn vị sẽ bị bị xử lý theo quy
định của Nhà nước đồng thời còn phải đóng tiền lãi theo mức lãi suất của
ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đóng.
1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác thu BHXH
21


22

Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thu BHXH là phải thực hiện thu
BHXH của tất cả đối tượng thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo
luật BHXH quy định, do đó công tác thu BHXH đòi hỏi phải nắm chính xác
quá trình tham gia BHXH của từng người lao động và nguồn hình thành quỹ
BHXH. Vì vậy hoạt động thu BHXH phải được xây dựng một cách đồng bộ
có hệ thống, đảm bảo các nguyên tắc và hướng đến mục tiêu phải đảm bảo
việc xác định toàn bộ quá trình tham gia BHXH của từng đối tượng lao động
và cơ chế hoạt động của quỹ BHXH. Nội dung cơ bản của hoạt động BHXH
-

bao gồm:

Đối tượng tham gia BHXH được phân thành hai dạng:
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người lao động trong độ
tuổi lao động nằm trong diện phải tham giatheo Luật BHXH.
Đối tượng tham gia BXHH tự nguyện là những cá nhân tự nguyện
trong độ tuổi lao động thuộc những thành phần kinh tế khác, những người lao
động độc lập, tự do, nông dân, thợ thủ công…do công việc và nơi làm việc
không ổn định nên không được tham gia loại hình BHXH bắt buộc, BHXH là
phương pháp chấp nhận được đối với những người lao động đã từng có quá
trình tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa đủ điều kiện hưởng nay muốn
đóng góp vào chế độ dài hạn.
Về tỷ lệ thu BHXH, không phải ngẫu nhiên mà các nhà hoạch đinh, xây
dựng các chính sách BHXH định ra một tỷ lệ bất kỳ mà dựa trên căn cứ pháp
luật, trong đó có các căn cứ chủ yếu:
- Các chế độ và mức hưởng tối đa cho từng chế độ BHXH đã được
Chính phủ quy định.
- Giá trị thực tế của mức tiền lương tối thiểu ở các thời kỳ khác nhau.
- Số người tham gia BHXH và dự kiến số tăng lên hàng năm.
1.3.4. Vai trò của công tác kiểm soát, chống thất thu BHXH
Để đảm bảo sự công bằng khi tham gia BHXH, quyền lợi của người lao
động được hưởng trên cơ sở đóng BHXH, có thu mới có chi đó là nguyên tắc
hoạt động của các cơ quan BHXH. Do đó thu BHXH là nhiệm vụ trọng tâm
của ngành BHXH. Bởi đây là công việc có vị trí quan trọng, có thể nói đây là
22


23

"đầu vào" đối với ngành và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của ngành BHXH. Mở rộng được đối tượng thu BHXH là công tác khá khó
khăn phức tạp còn quản lý đối tượng thu BHXH đã được qui định là vấn đề

cũng hết sức quan trọng và cần kiểm soát chặt chẽ đối tượng này, nếu không
quản lý thì dẫn đến tình trạng lợi dụng việc tham gia BHXH để hưởng các
quyền lợi mặt khác cũng cần lưu ý các đơn vị lạm dụng tiền phải nộp BHXH
để sử dụng vào việc khác của đơn vị dẫn tới thu BHXH không đảm bảo hay
thất thu BHXH.
Do buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các cơ quan chức
năng dẫn đến tình trạng có Doanh nghiệp có đăng ký thành lập doanh nghiệp
nhưng không đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp
đồng lao động cụ thể, hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm
bảo các điều kiện qui định của bộ luật lao động, hoặc chỉ hợp đồng thuê lao
động làm việc dưới ba tháng hay dừng hợp đồng lao động không theo quy
định để trốn tránh việc nộp BHXH cho người lao động hay có sự khai man về
nhân thân và quỹ tiền đóng BHXH. Do đó cơ quan BHXH không có cơ sở
xác định hình thức hợp đồng lao động để khai thác đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc; mức tiền lương tiền công để tham gia BHXH cũng chưa đúng với
thực tế thu nhập của người lao động; ngoài việc trốn tránh tham gia BHXH
cho người lao động thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng là vấn đề hết sức nóng bỏng hiện nay.
Trên thực tế đã có chế tài xử phạt vi phạm Luật lao động về BHXH nhưng
chưa hợp lý, chưa qui định cụ thể đối với khu vực ngoài quốc doanh về thanh
tra nộp phạt, qui định về nộp phạt còn quá thấp, chỉ mới dùng lại ở hình thức
cảnh cáo, phạt tiền 2 triệu đồng, mức nộp phạt quá thấp , thậm chí không thể
bắt nộp phạt được nên chưa có tính cưỡng chế và không mang lại hiệu quả
cao. Có những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động số tiền nộp BHXH rất
lớn so với số tiền bị phạt nên họ cũng sẵn sàng trốn tránh, chần chừ về số tiền
nộp BHXH.
23


24


1.3.5. Các phương pháp, công cụ kiểm soát, chống thất thu BHXH
Trong hệ thống BHXH bắt buộc, nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp
được cụ thể hóa trong các quy định của Luật và các văn bản dưới Luật. Đây
chính là căn cứ pháp lý để có thể xác định được các trường hợp trốn đóng
BHXH gây thất thu quỹ BHXH và ở mức độ vi phạm nào.
Cơ sở pháp lý đầu tiên được nhắc đến là quy định các đối tượng phải
tham gia BHXH. Luật BHXH quy định cụ thể các nhóm người lao động phải
thực hiện đăng ký tham gia và đóng góp vào quỹ BHXH.
Một số công cụ kiểm soát hữu hiệu chống thất thu quỹ BHXH:
a. Kiểm soát đăng ký ban đầu nộp bảo hiểm xã hội

Kiểm soát ban đầu ở khâu đăng ký ban đầu nộp BHXH do bộ phận tiếp
nhận hồ sơ thu BHXH thực hiện để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
BHXH qua việc đăng ký, kê khai thông tin về nhân thân, mức lương, thu nhập
của người LĐ và đơn vị SDLĐ.
b. Kiểm soát thực hiện thu, đối chiếu bảo hiểm xã hội

Qua việc kiểm tra đối chiếu hồ sơ nộp BHXH tại trụ sở cơ quan BHXH
phát hiện những sai sót yêu cầu người LĐ và người SDLĐ giải trình, bổ sung
để chứng minh tính chính xác, trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai
trong hồ sơ đối chiếu nộp BHXH.
Kiểm soát quản lý nợ bảo hiểm xã hội chống thất thu BHXH
Kiểm soát nợ BHXH là phương pháp đảm bảo cho việc tiền thu nộp
BHXH đã kê khai được nộp vào quỹ BHXH đúng thời hạn, qua đó đánh giá
tính tuân thủ pháp luật của người LĐ và đơn vị SDLĐ.
c. Kiểm soát quản lý thông tin về quá trình tham gia BHXH

Thông tin về người nộp BHXH là yếu tố quan trọng và quyết định trong
quản lý thu BHXH; các cơ quan chức năng tuỳ theo lĩnh vực công việc của

mình mà có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến người LĐ, đơn
vị SDLĐ và việc xác định nghĩa vụ nộp BHXH.
24


25

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát, chống thất thu BHXH
1.4.1. Các chỉ tiêu về số tiền thu BHXH và tỷ lệ tăng tiền thu BHXH hàng năm
(1) Số tiền thu
BHXH tháng

Số tiền Nợ BHXH
Số tiền phải đóng
của tháng (n-1) + BHXH trong tháng (1.1)
của đơn vị
(n) của đơn vị

=

(n) của đơn vị
Trong đó:
Số tiền Nợ BHXH

Số tiền chưa đóng

của tháng (i-1) của

=


BHXH của tháng

đơn vị

+

(i-1)

Số tiền lãi

(1.2)

chậm nộp

Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tổng
số tiền thu BHXH bắt buộc hàng năm, so sánh mức độ thu BHXH đạt được
của năm sau so với năm trước.
1.4.2. Chỉ tiêu về số lượng và tỷ lệ tăng số đơn vị sử dụng lao động
(1)

Tổng số đơn vị

=

SDLĐ năm (i)
(2) Tỷ lệ tăng số đơn
vị SD LĐ hàng năm
(đơn vị tính %)

=


Tổng số các loại hình đơn vị SDLĐ

(1.3)

đang quản lý đến 31 tháng 12 năm (i)
Tổng số đơn vị SDLĐ năm (i) Tổng số đơn vị SDLĐ năm (i-1) x
Tổng số đơn vị SDLĐ năm (i-1)

10
0

(1.4)

Chỉ tiêu này đánh giá tổng số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng
lao động có đăng ký tham gia đóng BHXH hằng năm và mức độ tăng (giảm)
so với năm trước. Được phân loại thành các loại hình cơ quan Hành chính
Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp Cổ phần,
Trách nhiệm hữu hạn, Liên doanh ... làm cơ sở để BHXH thành phố xây dựng
kế hoạch thu BHXH.
1.4.3. Tiền nợ BHXH và tỷ lệ nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ
(1) Tiền nợ
BHXH của đơn vị
SDLĐ tháng (n)
25

=

Số tiền BHXH chưa
đóng tháng (n)


+

Tiền lãi do
chậm đóng
tháng (n)

(1.5)


×