Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện miền núi Bắc Bộ (nghiên cứu điển hình tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang) (TT NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.51 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN MIỀN NÚI BẮC BỘ (NGHIÊN CỨU ĐIỂN
HÌNH TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG)

Mã số: B2014-TN08-01

Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN MIỀN NÚI BẮC BỘ (NGHIÊN CỨU ĐIỂN
HÌNH TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG)
Mã số: B2014-TN08-01

Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. ĐỖ ANH TÀI

Xác nhận của tổ chức chủ trì



THÁI NGUYÊN - 2016

Chủ nhiệm đề tài


DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Danh sách những thành viên tham gia
TT
1
2

3
4
5
6

7

8
9

Họ và tên
PGS. TS. Đỗ Anh Tài
PGS. TS. Đỗ Thị Lan

Ths. Phƣơng Hữu Khiêm
Ths. Trần Anh Vũ
Ths. David Grealy
Ths. Hoàng Tiến Dũng


Đơn vị công tác và
lĩnh vực chuyên môn
Trƣờng ĐH Kinh tế &
QTKD – DDHTN/Kinh tế
Trƣờng Đại học Nông Lâm
– ĐHTN/Quản lý tài nguyên
và môi trƣờng
Đại học Thái Nguyên/Kinh
tế Nông nghiệp

Nội dung nghiên cứu cụ thể
đƣợc giao
Chủ trì đề tài, nghiên cứu các nội
dung về kinh tế, xã hội
Nghiên cứu về vấn đề môi trƣờng
các nguồn lực tài nguyên
Nghiên cứu về các vấn đề hộ và
sinh kế của các hộ

Khoa Quốc tế/Kinh tế

Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng
và xã hội, mô hình
Khoa Quốc tế/Quản trị kinh Nghiên cứu các vấn đề về doanh
doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh
Khoa Quốc tế/Quản trị kinh Nghiên cứu các vấn đề về doanh
doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh


PGS. TS. Nguyễn Ngọc Trƣờng Đại học Nông LâmNông
ĐHTN/Môi trƣờng và quy
hoạch nông thôn
Ths. Nguyễn Ngọc Dung
Trƣờng ĐH Kinh tế và
QTKD – ĐHTN/ Kinh tế

Nghiên cứu về vấn đề môi trƣờng
các nguồn lực tài nguyên và quy
hoạch
Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng
và xã hội, mô hình

PGS. TS. Đỗ Thị Bắc

Nghiên cứu về các vấn đề hộ và
sinh kế của các hộ

Trƣờng ĐH Kinh tế và
QTKD – ĐHTN/ Kinh tế

2. Danh sách đơn vị phối hợp chính
Tên đơn vị
trong và ngoài nƣớc

Nội dung phối hợp nghiên cứu

UBND huyện Sơn Động


Tham gia các hoạt động thực địa và ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn

UBND huyện Simacai

Tham gia chuyển giao kết quả sau đề tài

UBND tỉnh Hà Giang

Tham gia chuyển giao kết quả sau đề tài


iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
Đặt vấn đề .................................................................................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................................... 1
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .................................................................................................................... 2
1.1. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững ..................................................... 2
1.2. Thực tiễn về phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững trên thế giới và ở Việt Nam.................... 2
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 3
2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................................. 3
2.2. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................................................................. 3
2.3. Tổng thể, mẫu và cách chọn mẫu ........................................................................................................ 4
2.4. Công cụ nghiên cứu ............................................................................................................................ 4
2.5. Thu thập thông tin và xử lý thông tin .................................................................................................. 4
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG SINH KẾ, NGHÈO, PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH ĐỐI VỚI
NGƢỜI DÂN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG (HUYỆN MIỀN NÚI BẮC BỘ) ................. 5

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................................................. 5
3.2. Đánh giá các nguồn lực sinh kế của các hộ khảo sát ở huyện sơn động ............................................. 6
3.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội cho phát triển kinh tế xanh............................. 8
3.4. Xây dựng mô hình phát triển kinh tế xanh ở huyện Sơn Động ........................................................... 8
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI KHU VỰC MIỀN NÚI BẮC BỘ........................................................ 12
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với khu vực
miền núi bắc bộ ........................................................................................................................................ 12
4.2. Định hƣớng giải pháp phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với khu vực
miền núi bắc bộ ........................................................................................................................................ 12
4.3. Giải pháp phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với khu vực miền núi bắc
bộ……...................................................................................................................................................... 12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................................. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 14


iv
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung
Tên đề tài: Phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện miền núi Bắc Bộ
(nghiên cứu điển hình tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang)
-

Mã số: B2014-TN08-01

-


Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Đỗ Anh Tài

-

Tổ chức chủ trì: Đại học Thái Nguyên

-

Thời gian thực hiện: 2014 - 2016

2. Mục tiêu
- Xây dựng đƣợc mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện miền núi;
- Đánh giá đƣợc thực trạng, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội đối với
phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với dân cƣ sinh sống trên địa bàn miền núi Bắc
Bộ.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp khả thi phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững cho
ngƣời dân sinh sống trên địa bàn huyện Sơn Động nói riêng và các huyện miền núi Bắc Bộ nói chung.

3. Tính mới và sáng tạo
Đề tài đã đánh giá thực trạng nguồn lực cho phát triển kinh tế xanh, đánh giá hiểu biết về kinh
tế xanh của ngƣời dân trên địa bàn.
Đề tài đã sử dụng mô hình bài toán tối ƣu với hàm mục tiêu đƣợc xây dựng là lƣợng khí thải
nhà kính từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và hƣớng tới nhỏ nhất. Kết quả mô hình đã thu đƣợc
một kết quả thấp hơn khoảng 10% so với thực tế mặc dù mô hình đã sử dụng nhiều ràng buộc cứng,
nếu mô hình sử dụng ít hơn các ràng buộc cứng sẽ cho kết quả cao hơn. Điều đó cho thấy tiềm năng
phát triển mô hình kinh tế xanh.

4. Kết quả nghiên cứu
Chuyên đề 1: Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế xanh trên thế giới và ở Việt

Nam
Chuyên đề 2: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với
dân cƣ sinh sống trên địa bàn miền núi Bắc Bộ
Chuyên đề 3: Đề xuất các giải pháp khả thi phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững
cho ngƣời dân sinh sống trên địa bàn huyện Sơn Động nói riêng và các huyện miền núi Bắc Bộ nói
chung
Chuyên đề 4: Kiến nghị với Nhà nƣớc, các bộ ngành và các tỉnh thành liên quan về định hƣớng
chiến lƣợc phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi Bắc bộ
Chuyên đề 5: Xây dựng mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện miền núi
Tổ chức hội nghị báo cáo mô hình
Báo cáo toàn văn


v

5. Sản phẩm
5.1. Bài báo khoa học
[1]. Đỗ Anh Tài, Đỗ Thị Lan (2016), “Phát triển kinh tế xanh từ lý thuyết đến thực tế tại khu vực
miền núi phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 152
(07/1), tr . 181-188.
[2]. Đỗ Anh Tài, Đỗ Thị Bắc, “Nguồn lực sinh kế của các hộ để phát triển kinh tế xanh ở huyện
Sơn Động, Bắc Giang”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (giấy xác nhận đăng bài).
5.2. Sách
[3]. Đỗ Anh Tài, Kinh tế xanh – con đường giúp giảm nghèo bền vững cho khu vực miền núi, (bản
thảo sạch đang làm thủ tục xuất bản ở Nxb Đại học Thái Nguyên).
5.3. Sản phẩm đào tạo
[4]. Lê Thị Thúy Dung (2015), Sinh kế bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

5.4. Sản phẩm khác
[5]. Giấy xác nhận triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài của huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai.
[6]. Giấy xác nhận triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài của tỉnh Hà Giang.
[7]. Thông báo kết quả Hội nghị lấy ý kiến mô hình phát triển kinh tế xanh huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang.
[8]. Đỗ Anh Tài, Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế xanh trên thế giới và Việt
Nam, Báo cáo chuyên đề 1.
[9]. Đỗ Anh Tài, Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với
dân cư sinh sống trên địa bàn miền núi Bắc Bộ, Báo cáo chuyên đề 2.
[10]. Đỗ Anh Tài, Đề xuất các giải pháp khả thi phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền
vững cho người dân sinh sống trên địa bàn huyện Sơn Động nói riêng và các huyện miền núi
Bắc Bộ nói chung, Báo cáo chuyên đề 3.
[11]. Đỗ Anh Tài, Kiến nghị phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững ở các huyện miền
núi Bắc bộ, Báo cáo chuyên đề 4.
[12]. Đỗ Anh Tài, Xây dựng mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện miền núi, Báo cáo chuyên đề 5.

6. Phƣơng thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên
cứu
Phƣơng pháp chuyển giao kết quả của đề tài này tới ngƣời sử dụng tiếp theo đƣợc xác định là:
Báo cáo khoa học của đề tài, sách tham khảo sẽ đƣợc chuyển giao cho ứng dụng vào đào tạo
các lĩnh vực phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và môi trƣờng, giảm nghèo.
Bản kiến nghị sẽ đƣợc chuyển giao thông qua hội nghị và theo hình thức chuyển giao công
nghệ có đào tạo thông qua đơn vị phối hợp là UBND huyện Sơn Động và các tỉnh khu vực miền núi
Bắc Bộ, sẽ mở các lớp tập huấn tại chỗ, cho cán bộ huyện và xã để áp dụng kết quả nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và triển khai ứng dụng nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục xây dựng
bộ tài liệu phục vụ tập huấn phát triển kinh tế xanh.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2016
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS


1. General information:
Project title: Green Economic Development for Sustainable Poverty Reduction in a Northern


vi
Mountainous District of Vietnam (A Case Study of Son Dong District, Bac Giang Province)
Code number: B2014-TN08-01
Coordinator: Assoc. Prof. Dr. Do Anh Tai
Implementing institution: Thai Nguyen University
Duration: from 2014 to 2016

2. Objective(s):
- Develop theoretical framework for green economic development for sustainable poverty
reduction in mountainous districts;
- Analyze the current situation, point out the strengths, weaknesses, opportunities and threats
for green economic development to sustainably reduce poverty in northern mountainous
districts.
- Propose feasible measures for Green economic development in order to sustainably reduce
poverty for the inhabitants in Son Dong district in particular and in Northern mountainous
districts in general.

3. Creativeness and innovativeness:
The study analyzes the resources for green economic development and the indigenous
knowledge of green economy.
The study has used the optimization program with the objective function built on greenhouse
gas emissions from agricultural production and towards the smallest value. The result obtained
by modeling reveals about 10% lower than reality despite the fact that the model was
employed many strictly constrains; if the model used not strictly constrain, the result would
possibly be higher. This result shows the potential for of green economic development model.


4. Research results:
Session 1: Literature review on green economic development in the world and in Vietnam.
Session 2: Analysis of current situation of green economic development in order to sustainably
reduce poverty in Northern mountainous districts.
Session 3: Feasible measures proposed for Green economic development in order to
sustainably reduce poverty for the inhabitants in Son Dong district in particular and in
Northern mountainous districts in general.
Session 4: Recommendations for the government, ministries and local authorities for the
strategic orientation of green economic development for sustainable poverty reduction in
Northern mountainous districts.
Session 5: Development of theoretical framework for green economic development in order to
sustainably reduce poverty in mountainous districts.
Workshop for presentation
Full written report

5. Products:


vii
5.1. Journal papers
[1]. Do Anh Tai and Do Thi Lan (2016), “Green economics development from theory to practice
in the Northern Mountionous regions of Vietnam”, Thai Nguyen University Journal of
Science and Technology, 152 (07/1), p.181-188.
[2]. Do Anh Tai and Do Thi Bac, “Livelihood’s resources of the household for Green economics
development in Son Dong district, Bac Giang”, Journal of Economics and Forcas,
(Confirmation of publication).
5.2. Book
[3]. Do Anh Tai, Green Economics – The way for sustainability poverty reduction in the
Mountionous regions, (Manuscript will be published in Thai Nguyen University publishing

house).
5.3. Education
[4]. Le Thi Thuy Dung (2015), Sustainability livelihood for rural household in Son Dong
district, Bac Giang province, Master thesis.
5.4. Others
[5]. Confirmation to apply the rsearch results in Si Ma Cai district, Lao Cai province.
[6]. Confirmation to apply the rsearch results in Ha Giang province.
[7]. Inform the result of Consultal Conference on Green economic development model for Son
Dong district, Bac Giang.
[8]. Do Anh Tai, Literature review on green economic development in the world and in Vietnam,
Session 1.
[9]. Do Anh Tai, Analysis of current situation of green economic development in order to
sustainably reduce poverty in Northern mountainous districts, Session 2.
[10]. Do Anh Tai, Feasible measures proposed for Green economic development in order to
sustainably reduce poverty for the inhabitants in Son Dong district in particular and in
Northern mountainous districts in general, Session 3.
[11]. Do Anh Tai, Recommendations for the government, ministries and local authorities for the
strategic orientation of green economic development for sustainable poverty reduction in
Northern mountainous districts, Session 4
[12]. Do Anh Tai, Development of theoretical framework for green economic development in
order to sustainably reduce poverty in mountainous districts, Session 5.

6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research results:
Transfer alternatives include:
Full written research paper and reference book will be employed in the training in economic
development, resources and environmental management, poverty reduction.
The recommendation report will be transferred through conferences and workshops and by
way of training-integrated technology transfer in coordination with Son Dong People’s



viii
Committee and other Northern provinces. Local training courses will be organized for district
and commune officials for application.
A portfolio of materials for the training in green economic development will be developed
based on the findings and implementation reports.
Thai Nguyen, 10th December 2016


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Phát triển về mọi mặt ở hiện tại mà vẫn phải bảo đảm cho việc tiếp tục phát triển trong tƣơng
lai xa đang là mục tiêu hƣớng tới của nhiều quốc gia trên thế giới. Thực tế cho thấy để phát triển hiện
tại chúng ta đã làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng dẫn đến những biến đổi khí hậu đang là vấn đề cấp bách
và đang tác động xấu đến các quốc gia trong đó có Việt Nam. Khu vực miền núi Việt Nam kinh tế tăng
trƣởng chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn lực tự nhiên nhƣ vốn rừng, đất đai với hiệu quả thấp
đã và đang tạo ra sức ép đối với môi trƣờng và sự phát triển trong tƣơng lai. Để khắc phục tình trạng
biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên môi trƣờng, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nhiều nƣớc trên
thế giới và cả ở Việt Nam đang tiếp cận đến phát triển kinh tế xanh thông qua các chƣơng trình cụ thể.
Cùng với vấn đề biến đổi khí hậu và suy thoái môi trƣờng, nghèo đói cũng là một trong những
vấn đề nan giải đƣợc các quốc gia quan tâm và tìm hƣớng giải quyết. Trong những năm qua xóa đói
giảm nghèo đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm và chƣơng trình mục tiêu quốc gia đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc. Mặc dù vậy hiện nay vẫn còn một số khu vực thuộc diện nghèo chủ yếu tập trung ở các khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa, nơi chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số đang sinh sống.
Sơn Động là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang với địa hình đa dạng nhiều đồi núi, có
đặc điểm giàu tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc đã đầu tƣ
nhiều chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội cho các huyện nghèo nói chung và Sơn Động nói riêng, các
chƣơng trình này chủ yếu tập trung vào phát triển kinh tế cho ngƣời dân của các khu vực này, tuy nhiên
nếu chỉ chú trọng vào kinh tế mà không quan tâm đến sử dụng bền vững nguồn lực sẽ khó có thể đạt
đƣợc mục tiêu thoát nghèo bền vững cho ngƣời dân ở các khu vực đó, hơn nữa dễ dẫn đến việc khai

thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách thái quá cho mục đích thoát nghèo hiện tại.
Vì vậy cần thiết phải có một nghiên cứu đánh giá hiện trạng, tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu, những thách thức và cơ hội để làm luận cứ cho việc phát triển kinh tế xã hội và quản lý tốt môi
trƣờng hƣớng đến nền kinh tế xanh là điều cần thiết để đảm bảo việc phát triển bền vững trong tƣơng
lai cho khu vực miền núi Bắc Bộ nói chung và huyện Sơn Động nói riêng.
Xuất phát từ đó mà đề tài “Phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện
miền núi Bắc Bộ (nghiên cứu điển hình tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang)” đƣợc đề xuất triển khai.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng đƣợc mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện miền núi;
- Đánh giá đƣợc thực trạng, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội đối với phát
triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với dân cƣ sinh sống trên địa bàn miền núi Bắc Bộ.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp khả thi phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững cho
ngƣời dân sinh sống trên địa bàn huyện Sơn Động nói riêng và các huyện miền núi Bắc Bộ nói chung.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu lựa chọn thực địa tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. Các thông tin thứ
cấp đƣợc thu thập qua 5 năm gần đây và định hƣớng đƣa ra cho 5 năm tiếp theo. Tập trung 2 nội dung
chính là nghèo đói và kinh tế xanh trong đó chú trọng đến sử dụng các nguồn lực tự nhiên bền vững
trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch theo hƣớng hữu cơ và sinh thái dựa trên vốn kiến thức
bản địa của ngƣời dân để giảm nghèo.


2
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1.1. Các khái niệm
Nghèo đói: Tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại
Băng Kốc, Thái Lan tháng 9/1993, đói nghèo đƣợc định nghĩa: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận

dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận, tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phƣơng”. Đói nghèo là tình
trạng bị thiếu thốn ở nhiều phƣơng diện nhƣ: Thu nhập; Y tế - giáo dục; Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng;
Không có tiếng nói và quyền lực.
Giảm nghèo bền vững: Giảm nghèo bền vững là gì? Qua chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta có thể
hiểu giảm nghèo bền vững là: Giảm nghèo và không để cho các hộ nghèo tái nghèo cũng nhƣ giảm
chênh lệch giữa các vùng miền, đồng thời tạo động lực để ngƣời nghèo tự vƣơn lên thoát nghèo.
Kinh tế xanh: “Kinh tế xanh”- tiếng Anh gọi là “Green economy”. Theo UNEP, “Kinh tế xanh” là nền
kinh tế vừa mang lại hạnh phúc cho con ngƣời và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro
về môi trƣờng và khủng hoảng sinh thái.
1.2. THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững trên thế giới
Một thành phần quan trọng của chiến lƣợc kinh tế xanh đó là cải thiện quản lý tài nguyên.
(Monika Dittrich, Stefan Giljum, Stephan Lutter, Christine Polzin (2012). Do vậy chiến lƣợc “kinh tế
xanh” đã trở thành bƣớc ngoặt phát triển cho tiến trình khôi phục kinh tế toàn cầu và cũng là động lực
mới cho việc thúc đẩy kinh tế toàn cầu phát triển bền vững. Liên Hiệp Quốc nhận định, chính sách
“kinh tế sạch” còn là con đƣờng phát triển cần thiết cho kinh tế toàn cầu cho tƣơng lai (UNEP, 2009).
Theo Farming first tại sao lại quan tâm đến nông nghiệp khi muốn phát triển kinh tế xanh vì
đây là khu vực sử dụng 70% nƣớc, 34,3% diện tích đất, tạo ra 17% khí GHG, và sử dụng đến 37,3%
sức lao động trong khi đó với 1,4 tỷ ngƣời sống trong nghèo đói thì 1 tỷ ở trong khu vực nông thôn,
đây là khu vực đang chịu sức ép của việc phải tạo ra một lƣợng lƣơng thức gấp 2 lần hiện nay cho
những năm 2050 tới đây. ( />Nhƣ vậy có thể thấy vai trò của phát triển kinh tế xanh với giảm nghèo tuy nhiên hầu hết mới
chỉ dừng lại ở khía cạnh phân tích lý thuyết chƣa có công trình nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình
hay đánh giá thực tế mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xanh và giảm nghèo bền vững.
1.2.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và khu vực
Chính phủ Mỹ đã thông qua một loạt tiêu chuẩn mới về khí thải; Áp dụng kế hoạch “Khống
chế lƣợng thải khí các- bon thƣơng mại”; Thành lập một chƣơng trình triển khai các dự án ngoài khơi
sản xuất điện từ tuốc-bin gió và dòng hải lƣu.
Chính sách gắn kết Châu Âu đƣợc đề ra và sẽ đầu tƣ 105 tỷ EUR vào kinh tế xanh. Trong

chính sách này, EU đƣa ra nhiều mục tiêu tham vọng về cuộc chiến chống biến đổi khí hậu trong đó có
việc giảm đến 20% lƣợng khí thải nhà kính.


3
“Tăng cƣờng xanh, ít các-bon” của Hàn Quốc là tầm nhìn quốc gia cho 60 năm tiếp theo đã
đƣợc Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bax công bố nhân dịp kỷ niệm 60 năm thành lập nƣớc ngày 15
tháng 8 năm 2008.
Để kiểm soát đƣợc các hoạt động phát triển kinh tế theo hƣớng “xanh”, nƣớc này đã tuyên bố
Tổng cục Thống kê Quốc gia bắt đầu thiết lập hệ thống tính toán GDP xanh và chọn một số tỉnh và
thành phố làm thí điểm từ năm 2004.
1.2.3. Phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc giao làm cơ quan chủ trì cùng các Bộ, ngành chuẩn bị Chiến lƣợc
Phát triển xanh của Việt Nam. Nhƣ vậy có thể thấy phát triển kinh tế xanh đang là vấn đề quan tâm vì
đây là hƣớng phát triển bền vững các ý kiến mới chủ yếu tập trung khai thác việc đƣa ra sự cần thiết và
định hƣớng phát triển chƣa tập trung nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể.
Việt Nam mới bắt đầu làm quen với xu thế này với một số ít các dự án năng lƣợng xanh dã
đƣợc triển khai ở dạng thử nghiệm, Việt Nam cũng đang tiến hành dự án 3R (Reduce - giảm thiểu,
Reuse - tái sử dụng, Recycle - tái chế) đƣợc quốc tế đánh giá rất tốt về mặt lý thuyết.
1.2.4. Một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam
Thứ nhất, chiến lƣợc phát triển xanh dài hạn gắn với chiến lƣợc phát triển chung, kết hợp đầu
tƣ lớn của Chính phủ.
Thứ hai, điều chỉnh và xây dựng hệ thống luật pháp phù hợp với tập quán quốc gia và phù hợp
với thông lệ quốc tế theo xu hƣớng phát triển kinh tế xanh.
Thứ ba, tận dụng các gói kích thích kinh tế để đầu tƣ cho các khu vực kinh tế xanh và tái cơ
cấu nền kinh tế.
Thứ tƣ, bên cạnh việc có chính sách hỗ trợ và khuyến khích khu vực tƣ nhân đầu ƣ vào các
ngành, lĩnh vực kinh tế xanh, cần quyết liệt hơn trong việc bảo vệ môi trƣờng, đƣa chi phí bảo vệ và
khôi phục môi trƣờng vào cân đối tính toán khi quyết định đầu tƣ.
Thứ năm, tăng cƣờng đầu tƣ vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), đặc biệt là các

nghiên cứu thuộc các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ sinh khối, năng lƣợng thay thế.

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài tiếp cận từ 2 phía vĩ mô trên cơ sở từ lãnh đạo địa phƣơng và vi mô từ các hộ gia đình
nông dân. Theo chiều ngang đề tài sử dụng cách tiếp cận định lƣợng và định tính cùng nhau. Nghiên
cứu đƣợc tiến hành dựa trên việc sử dụng khung sinh kế của ngƣời dân thông qua viêc áp dụng phƣơng
pháp tiếp cận nghiên cứu nhƣ sau: Tiếp cận tổng quát; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận kế thừa; Tiếp cận
phát triển nông thôn gắn với sinh kế ngƣời dân; Tổ chức thực hiện theo nhóm.
2.2. Chọn địa điểm nghiên cứu
Đề tài chọn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang vì đáp ứng đủ các tiêu chí đề chở thành thực địa
nghiên cứu:


4
- Sơn Động là huyện vùng cao, nằm ở khu vực Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm
thành phố Bắc giang 80km. Đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú phân bố ở các địa hình bằng và
địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái nông - lâm nghiệp.
- Nơi đây có gần 48% dân cƣ thuộc 13 dân tộc thiểu số. Kinh tế của huyện phát triển chậm.
Bình quân mức tăng giá trị sản xuất hàng năm là 10%, thấp hơn bình quân của tỉnh.
- Huyện Sơn Động vẫn nằm trong 62 huyện nghèo nhất của cả nƣớc, tỷ lệ nghèo của Sơn Động
vẫn chiếm tới hơn 40%, trong khi đó cả nƣớc chỉ chiếm 23% (chuẩn nghèo 2010),
2.3. Tổng thể, mẫu và cách chọn mẫu
Do địa bàn huyện rộng có nhiều đặc điểm khác nhau vì vậy nhóm sẽ tiến hành tiếp cận mẫu
theo phƣơng pháp lựa chọn mẫu theo phân cấp.
Tổng thể đƣợc chia thành 3 tầng, cấp xã, cấp thôn và cấp hộ: mỗi tầng sẽ lấy các nhóm đại
diện với cấp xã và cấp thôn việc lựa chọn mẫu dựa trên tiêu chí đại diện và theo chủ ý của nhóm
nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu tiến hành lựa chọn 5 xã đại diện cho các vùng khác nhau của huyện, trên cơ

sở các xã đƣợc lựa chọn mỗi xã nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn từ 3 đến 5 thôn để lựa chọn hộ điều tra,
trên cơ sở các thôn phân bố đều trên địa bàn xã và có nhiều đồng bào dân tộc, đồng bào nghèo sinh
sống. Cuối cùng ở mỗi thôn nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn ngẫu nhiên các hộ để điều tra khảo sát bằng
bảng hỏi chuẩn bị sẵn.
Số lƣợng hộ của 5 xã lựa chọn là 2500 hộ, theo công thức của Slovin quy mô mẫu đại diện
đƣợc xác định là: 256 hộ. Bên cạnh đó nhằm thu thập thông tin về kinh tế xanh sự hiểu biết và thực tế
nhóm nghiên cứu lựa chọn 03 nhóm nghiên cứu (với số ngƣời từ 10 – 15 ngƣời/nhóm) bao gồm cả đại
diện lãnh đạo, ngƣời dân với các lứa tuổi, giới tính khác nhau để áp dụng phƣơng pháp cùng tham gia
(PRA) trong việc đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội trong phát triển kinh tế
xanh trên địa bàn huyện miền núi.
2.4. Công cụ nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng 2 bộ công cụ:
+ 01 bảng thứ tự thông tin (checklist).
+ 02 Bảng câu hỏi khảo sát với 2 nội dung khác nhau: 1) bảng hỏi với các thông tin cơ bản về
hộ, nguồn lực của hộ và điều kiện kinh tế và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ ý kiến
đánh giá của hộ dùng để khảo sát 256 hộ đƣợc lựa chọn nghiên cứu; 2) Bảng hỏi dùng để đánh giá của
ngƣời hỏi về hiểu biết kinh tế xanh cũng nhƣ phát triển kinh tế xanh trên địa bàn dùng để khảo sát
nhóm nhỏ hơn các hộ và cán bộ lãnh đạo địa phƣơng.
2.5. Thu thập thông tin và xử lý thông tin
Thu thập thông tin: sử dụng phƣơng pháp thống kê trong thu thập thông tin sơ cấp, xây dựng
bộ phiếu khảo sát chuẩn để thu thập các thông tin đánh giá thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu
thách thức và cơ hội phát triển kinh tế xanh.
Phân tích số liệu: Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và thống kê suy rộng trong phân tích
số liệu khảo sát và các số thứ cấp thu thập đƣợc, các thông tin đó đƣợc mô tả thông qua sử dụng các
giá trị bình quân, tỷ trọng, giá trị phần trăm.
Bên cạnh đó công cụ phân tích SWOT cũng đƣợc sử dụng trong phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, thách thức và cơ hội.


5

Đề tài sẽ sử dụng phần mềm Excel để quản lý cơ sở dữ liệu và thông qua phần mềm thống kê
chuyên dụng SPSS để phân tích dữ liệu.
Mô hình bài toán tối ƣu sẽ đƣợc sử dụng để xây dựng mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế
xanh cho địa phƣơng với các ràng buộc về môi trƣờng đƣợc quy đổi phù hợp. Sử dụng mô hình bài
toán Quy hoạch tuyến tính với các biến số thể hiện cho các yêu tố kinh tế có đóng góp cho chỉ tiêu kinh
tế xanh, mô hình sẽ đƣợc sử lý thông qua phần mềm Excel.

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG SINH KẾ, NGHÈO, PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG (HUYỆN MIỀN NÚI BẮC BỘ)
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Sơn Động là một huyện miền núi tiêu biểu của tỉnh Bắc Giang và khu vực miền núi phía Bắc
nƣớc ta với những đặc điểm nhƣ sau:
Sơn Động có địa hình đa dạng với nhiều cảnh quan đồi núi, thung lũng. Địa hình nhiều núi cao
phía Bắc và Đông nghiêng về phía tây nam, độ dốc khá lớn (bình quân trên 25o). Sông suối trong
huyện chiếm 1,53% diện tích tự nhiên (1.292 ha). Có đặc điểm khí hậu lục địa vùng núi, nằm trong khu
vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên huyện Sơn Động ít chịu ảnh hƣởng của bão.
Tính đến cuối năm 2015, huyện Sơn Động có dân số hơn 7,2 vạn ngƣời, có trên 12 dân tộc,
trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 47%. Lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động có 4,3 vạn ngƣời,
chiếm 61,9%, Số lao động đang tham gia hoạt động kinh tế chiếm 62,1% dân số, đây là tiềm năng và
lợi thế của huyện. Lực lƣợng lao động bình quân hàng năm giai đoạn (2010-2015) tăng 1,36%/năm.
Mạng lƣới giao thông của huyện chủ yếu là đƣờng bộ, đƣợc phân bố tƣơng đối hợp lý. Toàn
huyện có 1142 km đƣờng bộ (năm 2015). Nguồn điện cung cấp cho huyện Sơn Động hiện nay lấy từ
hệ thống chung qua các đƣờng truyền tải điện 220 KV, 110 KV. Hệ thống cấp nƣớc sạch đảm bảo yêu
cầu sử dụng hiện nay của khu vực trung tâm huyện. Riêng đối với các xã và vùng nông thôn tỷ lệ đƣợc
cung cấp nƣớc sạch mới đạt 60 % dân số tƣơng lai.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 86.017,62 ha, Diện tích đất lâm nghiệp huyện hiện có
60.071,8 ha, Tài nguyên khoáng sản dồi dào, trên địa bàn huyện có 5 mỏ và điểm mỏ của 2 loại khoáng
sản đã đƣợc quy hoạch đánh giá trữ lƣợng và đƣa vào khai thác. Khoáng sản nhiên liệu: mỏ than đá
Đồng Rì có quy mô vừa với trữ lƣợng khoảng 107,3 triệu tấn. Khoáng sản kim loại: có mỏ quặng đồng.

Tài nguyên nƣớc: Nguồn nƣớc mặt với trữ lƣợng không lớn, có 2 hồ chứa nƣớc lớn để trữ nƣớc cho
mùa khô. Nguồn nƣớc ngầm của huyện không nhiều, chủ yếu phục vụ nhu cầu cấp nƣớc sinh hoạt cục
bộ của các địa phƣơng.
Văn hóa Sơn Động có các điểm đặc trƣng đan xen đa văn hóa vì đây là nơi sinh sống của nhiều
thành phần dân tộc khác nhau nhƣ: Tày, Nùng, Dao, Hoa, Cao Lan, Sán Chí…. Có lợi thế trong phát
triển du lịch văn hóa và tâm linh.
Bảng 3.1. Tăng trƣởng kinh tế huyện Sơn Động năm 2010-2015
Đơn vị tính: %/năm
2010-2015
Tăng trƣởng toàn nền kinh tế
Trong đó:

13,32


6
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

16,67

2. Công nghiệp và xây dựng

10,81

3. Dịch vụ

11,13
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Sơn Động

Tình trạng nghèo đói trên địa bàn huyện

Sơn Động có 23 xã và thị trấn với 179 thôn, khu phố. Trên địa bàn có 14 dân tộc thiểu số sinh
sống. Tính đến 31/12/2015, huyện có tổng số dân là 72.267 ngƣời, với 19.023 hộ trong đó có 9.665 hộ
thuộc diện hộ nghèo chiếm tỷ lệ 50,81%, 3.821 hộ cận nghèo (chiếm 20,09% tổng số hộ). Trong 23 xã
và thị trấn thì có 15 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn theo tiêu chí phân loại của chƣơng trình 135.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Động
Những mặt thuận lợi: Sơn Động là huyện có vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi cho phát triển dịch vụ và
du lịch sinh thái đồng thời phát triển công nghiệp khai khoáng và điện; Có nguồn tài nguyên phong
phú; Quy mô dân số lớn đang trong thời kỳ dân số vàng, nguồn nhân lực khá dồi dào.
Những khó khăn: Quy mô nền kinh tế của huyện còn nhỏ bé, sức cạnh tranh thấp. Tỷ lệ lao động nông
nghiệp cao hơn bình quân của cả nƣớc; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chủ yếu là lao động phổ thông;
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chƣa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển, nhất là giao thông, thuỷ lợi; Trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở còn nhiều hạn chế.
3.2. Đánh giá các nguồn lực sinh kế của các hộ khảo sát ở huyện sơn động
3.2.1. Đánh giá các nguồn lực sinh kế của các hộ khảo sát

Biểu đồ . Đánh giá chung về nguồn lực sinh kế của các hộ ở huyện Sơn Động
Nguồn: số liệu khảo sát hộ năm 2015
Việc đánh giá chung về nguồn lực của hộ giá đình trên địa bàn huyện Sơn Động đƣợc thông qua
việc cho điểm đánh giá các nguồn lực theo thang đo 10 điểm là tối đa và đƣợc chính ngƣời dân đánh giá
thông qua khảo sát, kết quả đƣợc thể hiện tại biểu đồ 3.7. Tại đây nguồn lực xã hội thông qua các tiêu chí
đánh giá về nguồn lực này cho giá trị bình quân là cao nhất, trong khi đó nguồn lực tài chính thông qua
các chỉ tiêu đánh giá tài chính cho kết quả bình quân là thấp nhất, các nguồn lực khác nhƣ nguồn lực tự


7
nhiên và vật chất cũng đƣợc đánh giá thấp, sau nguồn lực tài chính, nguồn lực con ngƣời đƣợc đánh giá
là có tiềm năng ngay sau nguồn lực xã hội.
3.2.2. Kết quả sản xuất của các hộ huyện Sơn Động
Bảng 3.19.Tổng thu chi và các yếu tố cấu thành của hộ ở huyện Sơn Động
Đơn vị tính: 1000 đồng

Chỉ tiêu
Thu của hộ
Chi của hộ
Thu nhập

Cây hàng năm
5939,224
2534,704
3404,52

Chăn nuôi
10466
5102
5364

Vƣờn đồi
1689,26
750,56
938,7

Rừng
Khác
Tổng
1504,926
1521
21120,41
368
100
8855,264
1136,926

1421
12265,15
Nguồn: số liệu khảo sát hộ năm 2015

Tổng thu, tổng chi cũng nhƣ thu nhập của các hộ trên địa bàn nghiên cứu cũng khá khiêm tốn,
bình quân thu nhập một hộ/năm chỉ đạt 12,3 triệu đồng, nhƣ vậy mức thu nhập rất thấp điều này là do
hạn chế về nguồn lực đất đai của các hộ, và hơn nữa đa phần các hộ điều tra là hộ nghèo do vậy nó thể
hiện bức tranh ngƣời nghèo trên địa bàn một cách rõ rệt.
Khó khăn về kinh tế có thể sẽ là một cản trở không nhỏ đối với yêu cầu phát triển kinh tế xanh
trên địa bàn trong tƣơng lai. Điều này cũng đòi hỏi phải có giải pháp vừa giúp hộ giữ ổn định và tăng
thu nhập nhƣng cũng đồng thời hƣớng đến phát triển kinh tế xanh do đối với ngƣời dân mục tiêu làm
sao tăng thu nhập và ổn định cuộc sống luôn là mục tiêu chính cả trƣớc mắt và lâu dài và vì thế họ có
thể bỏ qua các vấn đề về bảo vệ môi trƣờng và sự bền vững.
3.2.3. Đánh giá của người dân về kinh tế xanh và phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở huyện
Sơn Động
Kết quả phân tích nhƣ sau: đa số ngƣời hỏi chƣa từng nghe về thuật ngữ kinh tế xanh, những
ngƣời biết về thuật ngữ này chủ yếu là lãnh đạo thôn hoặc xã; về thuật ngữ bền vững có số lƣợng ngƣời
biết đến nhiều hơn (khoảng 40%); đa phần mọi ngƣời khi đƣợc hỏi ý kiến về kinh tế xanh đều cho rằng
đó là phát triển rừng.
Với câu hỏi về vấn đề quan tâm hiện nay gần nhƣ mọi ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ quan tâm
đến tăng thu nhập; Với câu hỏi “Nếu phải đánh đổi giữa giảm thu nhập trƣớc mắt để hƣớng đến một
nền kinh tế xanh thì ngƣời dân có tham gia hay không” chúng tôi đã nhận đƣợc khoảng một nửa ý kiến
đồng ý điều đó cho thấy rằng bất kỳ một sự thay đổi nào đều cần phải đảm bảo nguồn thu cho ngƣời
dân thì sẽ đƣợc ủng hộ cao.
Kết quả cho thấy đến gần 90% số hộ cho biết có tham gia khai thác các sản phẩm từ rừng từ
cây măng đến củi và gỗ. Câu hỏi này không tách biệt khai thác giữa các loại rừng khác nhau nhƣ rừng
trồng, rừng bảo tồn… do vậy cũng không có ý định đánh giá về khai thác riêng rẽ trong từng loại rừng
trên địa bàn.
Bảng 3.20. % số hộ có khai thác các sản phẩm từ rừng ở huyện Sơn Động
Loại sản phẩm

Củi
Gỗ rừng trồng
Gỗ rừng tự nhiên
Tre
Rau

% số hộ đánh giá
100
47,85
0
44,02
66,99


8
Dƣợc liệu
Săn bắn
Ong
Khác

12,92
0
7,18
14,35
Nguồn: số liệu khảo sát hộ năm 2015

Bảng 3.25. Đánh giá của ngƣời đƣợc hỏi về nhóm yếu tố quyết định đến sự thay đổi trong các
hoạt động sản xuất của ngƣời dân trên địa bàn huyện Sơn Động
Đánh giá của ngƣời đƣợc hỏi (%)
Nhóm yếu tố

Thu nhập
Tâm lý
Văn hóa
Kiến thức
Chỉ đạo của các cấp chính quyền

Hoàn
toàn
không đồng ý
3,04
2,22
1,58
12,03
5,91

Không
đồng ý

Trung
gian

5,99
8,97
6,96
26,37
6,01

2,95
6,12
18,35

7,70
14,87

Đồng ý
42,70
41,35
37,45
29,64
46,41

Hoàn toàn
đồng ý
45,32
41,35
35,65
24,26
26,79

Nguồn: số liệu khảo sát hộ năm 2015
3.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội cho phát triển kinh tế xanh
Điểm mạnh: có nhiều diện tích rừng trong đó phần lớn là rừng tự nhiên; đa dạng về địa hình có
thể phát triển nhiều loại hình sản xuất đặc biệt về cây trồng; dân số đang trong độ tuổi vàng có tiềm
năng cho phát triển kinh tế; ngƣời dân đoàn kết có truyền thống tƣơng thân tƣơng trợ khi gặp khó khăn
và thƣờng xuyên giúp đỡ nhau trong đời sống hàng ngày.
Điểm yếu: Là một khu vực nghèo nguồn lực tài chính bị hạn chế, đa phần là đất rừng tự nhiên
và đất dốc diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp rất hạn chế, trình độ dân trí bị hạn chế khả năng tiếp
cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn yếu, đặc biệt.
Thách thức: Nhận thức của ngƣời dân về phát triển kinh tế xanh và bền vững còn rất hạn chế
phần lớn họ chỉ quan tâm đến thu nhập và vì mục đích thu nhập, sức ì trƣớc những thay đổi còn lớn.
Cơ hội: Thu nhập từ diện tích đất sản xuất nông nghiệp thấp do vậy còn tiềm năng cho phát

triển khi có những thay đổi mới về giống và công nghệ, đƣợc sự quan tâm của tỉnh và nhà nƣớc thông
qua các chƣơng trình giảm nghèo.
3.4. Xây dựng mô hình phát triển kinh tế xanh ở huyện Sơn Động
Đề tài sẽ sử dụng mô hình bài toán đa mục tiêu hay còn gọi là bài toán Quy hoạch tuyến tính.
Đây là mô hình bài toán đồng thời một lúc có thể đáp ứng đƣợc nhiều mục tiêu. Trong mô hình bài
toán mà đề tài xây dựng sẽ lựa chọn những hoạt động nông nghiệp chính đang thực hiện trên địa bàn.
Kết quả bài toán có tính chất mô phỏng để gợi ý các giải pháp cho việc chuyển đổi mô hình sản xuất
theo hƣớng kinh tế xanh.
Mô hình bài toán mà đề tài xây dựng sẽ lựa chọn hàm mục tiêu là tối thiểu hóa mức phát thải
khí nhà kính do các biến số là các loại cây trồng, con vật nuôi tạo ra.
Các ràng buộc bao gồm: Ràng buộc về tổng thu từ hoạt động nông nghiệp; Ràng buộc về lao
động sẵn có; Ràng buộc về đất đai; Ràng buộc về nhu cầu tối thiểu lƣơng thực…; Các ràng buộc đƣơng
nhiên về giá trị của các biến số không âm.
Mô hình sản xuất nông nghiệp hiện nay của huyện: Giá trị sản xuất từ trồng trọt và chăn
nuôi của huyện năm 2015 là 804,69 tỷ đồng.


9
Các cây trồng: Lúa diện tích 4559ha sản lƣợng 21936 tấn; ngô diện tích 1471,7ha cho sản
lƣợng 6215,6 tấn; sản lƣợng lƣơng thực có hạt bình quân đầu ngƣời là 389kg/ngƣời/năm; Khoai lang
477ha năng suất 84 tạ/ha; Sắn 396ha sản lƣợng 4365 tấn; ngoài ra có các cây đỗ, lạc, rau các loại; vải
thiều 1436ha sản lƣợng 5657 tấn; Cam 41,5 ha sản lƣợng 181 tấn; Nhãn 83,2 ha cho sản lƣợng 686 tấn;
chè 27,6ha cho sản lƣợng 63,5 tấn búp tƣơi.
Các con vật nuôi: Trâu 10018 con, bò 2704 con; lợn 70242 con; dê 2480 con; gia cầm 672
nghìn con. Thủy sản: diện tích nuôi trồng 155 ha
Xuất phát từ các thông tin cơ bản cùng với số liệu khảo sát và các thông tin khai thác từ nguồn
FAO về nguồn phát thải, mức phát thải của một số hoạt động. Đề tài tiến hành xây dựng mô hình với
kết cấu tại bảng 3.31. Trong mô hình này hàm mục tiêu thể hiện hiệu ứng phát thải khí nhà kính đƣợc
do các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp gây ra.



10
Bảng 3.26. Mô hình bài toán đa mục tiêu huyện Sơn Động
Gia
cam
(con)

lua
(ha)

173.6 121

0.24

7750.9 4736

3

0.036 0.03

0.0036 120

30

3.8

0.1

Trau
(con)


Bo
(con)

Lon
(con)

HMT:
Phat
thai khi nha
kinh (kg)
1328

1146

Cung
dong

Lao
2.4

GTSX
nghiep

nong
26

De
(con)


1.5

DT gieo trong
DT dat
dong

ngo
(ha)

dau
tuong lac
(ha)
(ha)

Rau
Khoai Khoai cac
Lang Tay
loai

vai
thieu
(ha)

Cam
(ha)

Thuy
san
(ha)


4374

4473.7 3521

3750

6540

3038

3589

2000



70

70

70

55

60

110

100


100

50

<= 10861800

31.1

36

70

88

42.5

36.4

27.04 39.5

43.6

32.1

>= 1000691

1

1


1

1

1

1

1

<= 6989.7

1

1

1

1

1

1

<= 958.7

Min

vu


DT dat cay lau
nam

1

Dt dat lua

1

1

DT dat thuy
san
DT Chan tha
gia suc
0.08
SL Lon toi da
SL gia cam toi
da
Nhu cau luong
thuc

1

1
0.08

0.01

=


1440

=

6031

=

155.4

<= 907.6

1

<= 120000
1

<= 1150000
48

43

>= 250000


11
Một số ràng buộc đề tài sử dụng là ràng buộc chặt nhƣ diện tích gieo trồng cây hàng năm, diện
tích nuôi trồng thủy sản. Ràng buộc giá trị sản xuất cũng đƣợc tính với mức cao hơn khoảng 25% so
với thực tế hiện nay.

Kết quả bài toán sau khi đƣợc sử lý bởi phần mềm Excel 2010 cho nhƣ sau:
Objective Cell (Min)
Cell
Name
$B$2 phat thai khi nha kinh
Variable Cells
Cell
$C$3
$D$3
$E$3
$F$3
$G$3
$H$3
$I$3
$J$3
$K$3
$L$3
$M$3
$N$3
$O$3
$P$3
$Q$3

Name
trau (con)
bo (con)
lon (con)
De (con)
gia cam (con)
lua (ha)

ngo (ha)
dau tuong (ha)
lac (ha)
Khoai Lang
Khoai Tay
Rau cac loai
vai thieu (ha)
cam (ha)
thuy san (ha)

Original
Value
75117085.15

Final Value
75117085.15

Original
Value
0
11345
76634.454
0
1150000
5072.3
958.7
0
0
0
0

0
1440
0
155.4

Final Value
0
11345
76634.454
0
1150000
5072.3
958.7
0
0
0
0
0
1440
0
155.4

Integer
Contin
Contin
Contin
Contin
Contin
Contin
Contin

Contin
Contin
Contin
Contin
Contin
Contin
Contin
Contin

Nhƣ vậy bài toán sẽ lựa chọn chăn nuôi bò thay cho chăn nuôi trâu do giá trị lớn hơn trong khi
khí phát thải nhà kính ít hơn, chăn nuôi lợn cũng đƣợc khuyến cáo trong khi đó chăn nuôi dê thì không
đƣợc ứng dụng, gia cầm cũng mang lại nguồn lợi lớn mà ít ảnh hƣởng đến mức khí thải. Sản xuất lúa
và ngô nhằm đáp ứng nhu cầu lƣơng thực tại chỗ, ngoài ra trồng vải cũng đƣợc khuyến nghị hơn là đối
với các cây trồng khác trên đất đồi.
Giá trị hàm mục tiêu (mức phát thải khí nhà kính tính bằng kg) là 75117085.15.
Nếu so với giá trị thực tế của các hoạt động hiện đang thực hiện sẽ tạo ra mức phát thải khí nhà
kính là 80513527 (kg) NH4, CO2, N2O. Nhƣ vậy mô hình tối ƣu sẽ giúp làm giảm lƣợng khí hiệu ứng
nhà kính là: 5396442 (kg).
Tóm lại: Mô hình kinh tế hiện nay ở huyện Sơn Động trong sản xuất nông nghiệp chƣa phải là
mô hình kinh tế xanh do mức phát thải khí nhà kính còn cao, mặc dù trong mô hình bài toán đa mục
tiêu có nhiều ràng buộc mang tính bắt buộc mà mức phát thải vẫn thấp hơn đến gần 10% nhƣ vậy nếu
sản xuất theo hƣớng kinh tế xanh sẽ giảm thiểu tác hại đến môi trƣờng mà vẫn có thể tạo ra một lƣợng
giá trị sản xuất tƣơng tự hoặc cao hơn.


12
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH NHẰM GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI KHU VỰC MIỀN NÚI BẮC BỘ
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với khu vực

miền núi bắc bộ
Căn cứ vào một số các chƣơng trình chiến lƣợc, nghị quyết, luật: Nghị quyết các kỳ đại hội từ
Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, đến Đại hội lần thứ XII đều quan tâm và đề cập đến phát triển bền
vững, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xanh; Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012, về
việc Phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh; Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2014, về việc
Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng trƣởng xanh giai đoạn 2014-2020; Luật Bảo vệ môi
trƣờng từ năm 1993 và đƣợc sửa đổi năm 2005.
4.2. Định hƣớng giải pháp phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với khu vực
miền núi bắc bộ
1) Phát triển kinh tế ổn định có thể hiểu về góc độ thu nhập của ngƣời dân, không làm ảnh
hƣởng đến cuộc sống hiện tại và trong tƣơng lai.
2) Đảm bảo xóa đói giảm nghèo trên cơ sở phát huy nội lực, chuyển đổi phƣơng thức đặc biệt
là sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên để giúp ngƣời dân có thể thoát nghèo một cách bền vững.
3) Bảo vệ môi trƣờng thông qua việc giảm phát thải khí nhà kính từ các hoạt động sản xuất do
con ngƣời tạo ra.
4) Ổn định xã hội nhƣ vậy cần tránh sự xáo trộn và thay đổi nhiều trong hệ thống kinh tế xã
hội từ đó đảm bảo sự ổn định cho địa phƣơng.
Xuất phát từ các định hƣớng lớn nêu trên đề tài đã xây dựng và đƣa ra các giải pháp để phát
triển kinh tế xanh giúp xóa đói giảm nghèo một cách bền vững trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang.
4.3. Giải pháp phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với khu vực miền núi bắc
bộ
4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện
miền núi Bắc Bộ
1) Cần phải có quy định cụ thể về việc phát triển kinh tế xanh và có quy hoạch cụ thể, phân
vùng cho từng khu vực về định hƣớng nhƣ đối với khu vực miền núi cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn
tự nhiên là rừng và đất cho sản xuất.
2) Cần đƣa thêm các tiêu chí trong giảm nghèo bền vững liên quan đến môi trƣờng, do hiện
nay đa phần ngƣời nghèo đang sống ở các khu vực miền núi nơi có tiềm năng về nguồn lực tự nhiên
nhƣng cũng rất dễ làm tổn thƣơngcác nguồn lực này do tác động của con ngƣời.

3) Tiếp tục thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia chƣơng trình 30a cho các huyện
nghèo, tuy nhiên các hoạt động của các chƣơng trình cần hƣớng đến phát triển kinh tế và giữ gìn môi
trƣờng sinh thái.


13
4.3.2. Nhóm giải pháp chuyển dịch mô hình sản xuất nông nghiệp phát triển kinh tế xanh nhằm
giảm nghèo bền vững tại huyện miền núi Bắc Bộ
1) Chuyển đổi mô hình sản xuất với mục tiêu duy trì ổn định và tăng thu nhập nhƣng giảm phát
thải khí nhà kính ở mức tối thiểu, do vậy ta sẽ lựa chọn các loại cây và con ít tạo ra khí thải nhà kính.
2) Phát triển các cây trồng có năng suất và hiệu quả cao để sản xuất thâm canh và dần thay thế
cho các cây trồng kém hiệu quả để hạn chế việc cần mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp. Tăng
cƣờng phát triển cây ăn quả cây công nghiệp và sử dụng các dạng phân bón hữu cơ tạo ít khí nhà kính
hơn.
4) Trong chăn nuôi: tăng cƣờng chăn nuôi tập trung quy mô lớn để có thể quản lý và sử lý theo
cách tận dụng nguồn phân bón cho trồng trọt không để thải ra tự nhiên làm tăng hiệu ứng khí nhà kính.
5) Duy trì và tăng diện tích rừng hiện tại thông qua việc tăng hiệu quả sử dụng trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp để giảm số lƣợng diện tích đất cần thiết cho sản xuất nông nghiệp có thể
chuyển đổi sang trồng rừng ở khu vực miền núi. Thay đổi loại cây rừng để mang lại thu nhập cao hơn
cho ngƣời trồng rừng từ đó ngƣời dân sẽ chuyển đổi và phát triển mạnh diện tích đất rừng.
6) Phát triển các cây lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn, nhằm duy trì bảo vệ vốn rừng hiện tại
nhƣng đồng thời tạo cho ngƣời dân có thêm thu nhập giúp giảm nghèo.
4.3.3. Giải pháp về khai thác sử dụng tài nguyên phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền
vững tại huyện miền núi Bắc Bộ
1) Theo hƣớng tăng cƣờng thâm canh trên một diện tích nhỏ để bù lại cho việc giảm sử dụng
các diện tích đất kém chất lƣợng để qua đó vẫn đảm bảo nguồn thu nhập nhƣng cũng đồng thời giảm
diện tích cần thiết nhƣ trƣớc.
2) Cần phải áp dụng hàng loạt sáng kiến thúc đẩy hƣớng tới nền kinh tế xanh và sẽ thu đƣợc
kết quả nhƣ: Sản xuất sạch hơn và hiệu quả nguồn tài nguyên (UNEP và UNIDO), kinh tế xanh
(UNEP), đầu tƣ công nghệ sạch bền vững (UNESCO); giải pháp năng lƣợng xanh (UN WTO)...

Khai thác sử dụng tài nguyên có lợi thế về nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, vị trí địa
lý, thuận lợi cho quá trình phát triển nền kinh tế xanh. Đồng thời nguồn lực lao động “ dân số vàng”,
ngƣời dân có truyền thống cần cù lao động, sống hài hòa với thiên nhiên, có khả năng tiếp thu kỹ năng
quản lý để phát triển nhân lực chất lƣợng cao gắn với khoa học công nghệ hiện đại cũng nhƣ các nguồn
lực chủ yếu của tăng trƣởng xanh.
Tăng trƣởng xanh phải dựa trên việc tăng cƣờng đầu tƣ vào bảo tồn, phát triển và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí, cải thiện nâng cao chất lƣợng môi trƣờng, qua đó
kích thích tăng trƣởng kinh tế ngay trong điều kiện biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng khô hạn kéo
dài sẽ tác động mạnh vào nhiều vùng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội
đối với phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền vững đối với dân cƣ sinh sống trên địa bàn miền
núi Bắc Bộ. Thông qua phân tích sinh kế và các nguồn lực sinh kế, sự am hiểu về kinh tế xanh cũng
nhƣ sự quan tâm và kết quả đời sống kinh tế của các hộ trên địa bàn huyện Sơn Động đại diện cho khu
vực miền núi phía Bắc Việt Nam.
Đề tài đã xây dựng đƣợc mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện miền núi. Với mục tiêu chính của mô hình là giảm thiểu khí phát thải nhà kính


14
một trong những tiêu chí quan trọng và kết quả trong phát triển kinh tế xanh, mô hình đã chỉ ra tiềm
năng cho phát triển xanh do đã giảm đánh kể lƣợng phát thải trong khi vẫn đảm bảo duy trì thu nhập về
góc độ kinh tế, hay nói cách khác là phát triển kinh tế xanh gắn với giảm nghèo bền vững.
Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp cho phát triển kinh tế xanh nhằm giảm nghèo bền
vững cho ngƣời dân sinh sống trên địa bàn huyện Sơn Động nói riêng và các huyện miền núi Bắc Bộ
nói chung. Các giải pháp tập trung vào 3 nhóm chính đó là về chính sách, về thay đổi mô hình kinh tế
và về khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Kiến nghị
Phát triển kinh tế xanh là một hƣớng đi đúng nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa nhu cầu của con

ngƣời với sự chịu đựng của tự nhiên, do vậy ta cần đƣa ra các chính sách nhằm thúc đẩy và tạo hành
lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế xanh có thể đƣợc ƣu tiên phát triển.
Nghiên cứu với thời gian và kinh phí còn hạn hẹp do vậy cần tiếp tục có những nghiên cứu tiếp
theo đi sâu hơn vào các mô hình thực tế và áp dụng cụ thể vào một địa phƣơng để có thể học hỏi và
nhân rộng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.

Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Tăng trưởng xanh - u thế tất yếu cho
iệt Nam, Hà Nội.

2.

Chi cục thống kê huyện Sơn Động (2016), Số liệu thống kê huyện Sơn Động, Bắc Giang năm
2011 – 2015, Bắc Giang,

3.

Nguyễn Quang Hồng (2010), "Phát triển kinh tế xanh: xu thế thời đại và vấn đề với Việt Nam",
Tạp chí Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội, 56, tr. 14-18.

4.

Nguyễn Thế Chinh (2011), Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế theo hướng nền kinh tế xanh ở
iệt Nam - iện Chiến lược, Viện chiến lƣợc Chính sách Tài nguyên và Môi trƣờng, Hà Nội.

5.

Phạm Thành Công (2011), "Kinh tế xanh: định hƣớng phát triển bền vững trong thế kỷ tới", Tạp

chí Nghiên cứu kinh tế, 401, tr. 22-28.

6.

Tổng cục môi trƣờng (2012), Sổ tay hành trang kinh tế xanh, Hà Nội

7.

Thúy Vân (2010), "Doanh nghiệp Việt Nam hƣớng đến nền kinh tế xanh và bền vững", Tạp chí
Tài nguyên và môi trường, 1, tr. 55-60.

8.

Thủ tƣớng chính phủ (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg về Phê duyệt chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh, Hà Nội.

9.

Thủ tƣớng chính phủ (2014), Quyết định số 403/QĐ-TTg về Phê duyệt kế hoạch hành động quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020, Hà Nội

10. Trần Thị Vân Anh (2014), Xu hƣớng phát triển kinh tế xanh của một số nƣớc thời kỳ hậu
khủng hoảng, Tạp chí tài chính, (17/12/2014).
11.

Khoahoc.tv (2015), Trung Quốc tập trung cho tăng trƣởng xanh , (23/10/2015)


15
TIẾNG ANH

1. Azadeh Tavakoli, Majid Shafie-pour Motlagh (2012), Energy, Economy and Environment, 3Es
Tool for Green Economy, 2012 Second Iranian Conference on Renewable Energy and Distributed
Generation.
2. Francesco Careri et al. (2011), “Generation Expansion Planning in the Age of Green Economy”,
IEEE Transactions on power systems, 26(4), pp. 2214 – 2223
3. Green economy Group (2013), Green economy definition
August 15, 2012
4. Jian LIl, Jiao LAN2 (2010), “Constructing Green Supply Chain Based on The Mode of
Circulation Economy”, IEEE publisher , Date of Conference 29-31 October
5. Kumiko Ohgaki1, Yoko Oki2, Atsushi Inaba3 (2014), “GHG Emissions from an Aquaculture System of
Freshwater Fish with Hydroponic Plants”, Proceedings of the 9th International Conference on Life Cycle
Assessment in the Agri-Food Sector, pp. 920 - 925.
6. Monika Dittrich, Stefan Giljum, Stephan Lutter, Christine Polzin (2012), Green economies
around the world Implications of resource use for development and the environment,
,
2012.
7. Mother

Nature

World

(2009),

Karl

Burkart,

/>
innovations/blogs/how-do-you-define-the-green-economy, January 9, 2009

8. />9. />10. />11. />12. />Da_B%E1%BA%AFc
13. Yung-Kun Chen, Tsuifang Hsieh (2010), “Establishment and Applied Research on Green
Economy Assessment Indicators in Taiwan”, International Conference on Chemistry and
Chemical Engineering
14. WangWeiwei, Qiu Lisheng (2011), “Multiple Carriers for Green Economy in China”, IEEE
publisher
15. UNEP (2011), Towards a Green Economy: Pathways to Sustainable Development and Poverty
Eradication,
/>report_final_dec2011.pdf.
16. UN

(2012),

A

guidebook

to

the

Green

05/2012

Economy,




×