Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Những đổi mới về thay sách hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.48 KB, 11 trang )

A. ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK HIỆN HÀNH
I. Về hạn chế chương trình ôn tập
Chương trình ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Văn bao gồm toàn bộ phần văn học Việt Nam và
phần văn học nước ngoài ở lớp 12.
- Đáng lưu ý là mặc dù có in trong sách giáo khoa Văn học 12 tập I, phần văn học VN nhưng 4 bài
sau đây không có trong phạm vi ra đề thi: Vãn cảnh (trích Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh); Thời
và thơ Tú Xương của Nguyễn Tuân; Huệ Chi trước lễ cưới (trích Cửa biển) của Nguyên Hồng;
Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
Ngoài ra, có 4 bài sau đây, đề thi chỉ rơi vào đoạn trích học trong phần chính khóa: Tâm tư trong
tù của Tố Hữu; Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm; Các vị La Hán chùa Tây Phương của Huy
Cận; Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên.
− Phần văn học nước ngoài, chương trình thi gồm 6 tác giả với 6 tác phẩm hoặc đoạn trích, gồm:
Gorki với tác phẩm Một con người ra đời; Lỗ Tấn - Thuốc; Êxênin - Thư gửi mẹ; Aragông - Enxa
trước gương; Hêminguê - Ông già và biển cả (trích); Sôlôkhôp - Số phận con người (trích)
II. Về yêu cầu ôn tập
1. Văn học VN
- Đối với bài khái quát giai đoạn văn học, cần lưu ý những thành tựu văn học qua các thời kì phát
triển và một vài đặc điểm chung.
- Đối với bài khái quát về tác gia, cần phải nắm chắc quá trình sáng tác và đôi nét về phong cách
nghệ thuật của từng tác gia.
- Đối với những bài giảng văn, phải nhớ chính xác tên tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời và thể
loại của tác phẩm; tóm tắt chính xác, đầy đủ nội dung tác phẩm (nếu là truyện), phải học thuộc
lòng những bài thơ ngắn, những đoạn thơ tiêu biểu của những bài thơ dài hoặc những đoạn trích
dài.
Nhất thiết phải nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm. Ngoài ra, còn phải biết
tập hợp các tác phẩm thành từng nhóm; từ đó rút ra những nét chung của chúng; đồng thời thấy
được sự độc đáo của từng tác phẩm trong nhóm tác phẩm.
2. Văn học nước ngoài:
- Phải nắm sơ lược về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác của mỗi tác giả, giá trị bao trùm của tác phẩm
hoặc đoạn trích.
3. Bên cạnh việc ôn tập về kiến thức, HS cần chú ý nhiều đến việc ôn luyện kĩ năng làm văn, từ kĩ


năng dùng từ, đặt câu đến kĩ năng dựng đoạn, đưa dẫn chứng, phân tích dẫn chứng...
III. Về số lượng và dạng thức đề thi
− Theo quy định hiện hành, bài Làm văn có hai đề thi. Học sinh được chọn một trong
hai đề và làm bài trong thời gian 150 phút.
− Mỗi đề thi bao gồm hai hoặc ba câu; không có đề thi chỉ có một câu
- Trong mỗi đề thi đều có câu chủ yếu yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức và có câu chủ yếu đòi
hỏi các em vận dụng kiến thức.
Dưới đây xin giới thiệu một bộ đề thi tốt nghiệp THPT môn Làm văn để làm ví dụ:
ĐỀ 1
Câu 1 (2 điểm): Enxa Tơriôlê đã có vai trò như thế nào trong cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của
Lui Aragông ?
Câu 2 (8 điểm): Anh chị hãy phân tích sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị (kể từ khi cô bị bắt làm
con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra tới khi trốn khỏi Hồng Ngài) trong truyện ngắn Vợ chồng A
Phủ của nhà văn Tô Hoài.
ĐỀ 2
Câu 1 (2 điểm): Anh chị hãy trình bày ngắn gọn những điểm cần lưu ý về hoàn cảnh ra đời bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng.
Câu 2 (2 điểm): Vì sao có thể nói, truyện Đôi mắt của nhà văn Nam Cao là tuyên ngôn nghệ thuật
của cả một thế hệ nhà văn đi theo cách mạng ?
Câu 3 (6 điểm): Cảm nhận của anh, chị về bài thơ dưới đây:
Chiều tối
Hồ Chí Minh
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không;
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.
(Trích Nhật kí trong tù. Theo Văn học 12, NXB Giáo dục 2002)
B. CHƯƠNG TRÌNH PHÂN BAN THÍ ĐIỂM
I. Về hạn chế chương trình thi:
Chương trình thi tốt nghiệp ở Ban Khoa học xã hội cũng như Ban Khoa học tự nhiên trung học

phân ban thí điểm bao gồm toàn bộ chương trình Ngữ văn lớp 12 (cả 3 phần Đọc văn, Tiếng Việt
và Làm văn).
II. Về yêu cầu ôn tập
- Phải nắm được tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Phải thấy được nộidung của văn bản
(như đề tài, chủ đề, cốt truyện, chi tiết, hệ thống nhân vật,…) và hình thức của văn bản (như đặc
điểm thể loại, các phương thức biểu đạt, ngôn ngữ,…).
- Tiếp đến, phải có những tri thức và kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
- Đối với phần văn họcVN, yêu cầu ôn tập giống như ở chương trình đại trà (đã nêu ở trên).
- Tăng cường thực hành các nội dung tiếng Việt, gắn với các văn bản tác phẩm trong
phần Đọc văn và gắn với các tình huống giao tiếp. Đồng thời, cần thông qua thực hành để nâng
cao hiểu biết về loại văn bản nghị luận, rèn luyện kĩ năng tạo lập và phát triển luận điểm, kĩ năng
lập luận, kĩ năng kết hợp những thao tác khác nhau,… để hoàn thiện bài viết.
II. Về số lượng và dạng thức đề thi
− Theo quy định hiện hành, môn Làm văn có hai đề thi. Học sinh được chọn một trong hai đề và
làm bài trong thời gian 150 phút.
− Mỗi đề thi bao gồm hai phần. Một phần kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm và một phần kiểm
tra theo lối tự luận.
Phần trắc nghiệm bao gồm 15 câu, mỗi câu được 0,2 điểm, trả lời đúng tất cả các câu được 3
điểm/10 điểm. Phần này nhằm kiểm tra các kiến thức về đọc -hiểu văn bản và kiến thức về tiếng
Việt.
Phần tự luận bao gồm 1 hoặc 2 câu, điểm tối đa là khoảng 7điểm/10 điểm. Phần này chủ yếu
nhằm kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức, năng lực phân tích, cảm thụ tác phẩm và kĩ năng làm
văn, thông qua việc viết bài hoặc đoạn văn.
Dưới đây xin giới thiệu hai đề, mỗi đề dùng cho một ban có dạng thức tương tự như đề thi
tốt nghiệp trung học phân ban:
BAN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Phần trắc nghiệm (3 diểm)
Anh/chị hãy trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu
phần mà mình cho là đúng nhất. (Mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểm).
Câu 1: Tác phẩm nào dưới đây thuộc văn học thời kì từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến

năm 1975?
A. Truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
B. Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
C. Vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng.
D. Tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng.
Câu 2: Hai thể loại văn học nào đạt được thành tựu xuất sắc nhất trong văn học Việt Nam thời kì
từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến cuối thế kỉ XX?
A. Tuỳ bút và phê bình văn học.
B. Phóng sự và tiểu thuyết.
C. Kịch bản văn học và phóng sự.
D. Thơ và truyện ngắn.
Câu 3: Nhận xét nào không đúng với văn học Việt Nam từ sau năm 1975 đến hết thế
kỉ XX?
A. Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề, phong phú hơn về thủ pháp nghệ thuật.
B. Chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
C. Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách tiếp cận đời sống, khám phá và thể
hiện con người trong mối quan hệ phức tạp.
D. Có tính chất hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người.
Câu 4: Nhà văn nào được đánh giá là một trong những người đi tiên phong trong việc đổi mới văn
học Việt Nam sau năm 1975?
A. Nguyễn Minh Châu.
B. Nguyễn Khải.
C. Anh Đức.
D. Chu Văn.
Câu 5: Xét đến cùng, vì sao tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
hấp dẫn người đọc?
A. Vì đặc điểm hết sức tự do, nhà văn không tuân theo một quy định chặt chẽ nào của thể
văn bút kí.
B. Vì sự hiểu biết tường tận của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương, về thiên
nhiên và con người Huế.

C. Vì sự gắn bó máu thịt, tình yêu thiết tha của nhà văn đối với sông Hương, nền văn hoá
Huế và con người xứ Huế.
D. Vì cái tôi tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm, trí tưởng tượng lãng mạn, mê say cảnh sắc
và con người xứ Huế của tác giả.
Câu 6: Ở truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, các nhân vật chính diện
không có đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây?
A. Yêu nước thiết tha, thuỷ chung với cách mạng.
B. Luôn thâm trầm, điềm tĩnh và kín đáo.
C. Bộc trực, hồn nhiên, giàu tín nghĩa.
D. Thẳng thắn, lạc quan và gan góc.
Câu 7: Trong truyện ngắn Một người Hà Nội của Nguyễn Khải, có chi tiết cây si cổ thụ bị bão đánh
bật rễ rồi lại hồi sinh và đấy có thể thường được coi là một biểu tượng nghệ thuật nói về Hà Nội,
người Hà Nội. Theo anh/ chị, qua chi tiết đó, nhà văn muốn gửi đến người đọc ý tưởng gì?
A. Khẳng định sức sống bền bỉ, mãnh liệt của người Hà Nội.
B. Ngợi ca tinh thần gìn giữ, bảo vệ môi trường ở Hà Nội.
C. Nói lên sức mạnh của truyền thống đối với Hà Nội hôm nay.
D. Chất Hà Nội có thể bị mai một, nhưng Hà Nội vẫn sẽ đi lên.
Câu 8: Qua truyện ngắn Chữ người tử tù và nhất là tuỳ bút Người lái đò Sông Đà, anh chị thấy
nhận xét nào không đúng về đặc điểm sáng tác của của nhà văn Nguyễn Tuân?
A. Mộc mạc, dân giã trong cách khắc hoạ cảnh vật và con người dù ở quá khứ hay hiện tại.
B. Uyên bác trong cách viện dẫn, trong lối trình bày kĩ lưỡng "có ngọn, có ngành".
C. Luôn khám phá và miêu tả sự vật dưới góc độ văn hoá, thẩm mĩ của chúng.
D. Tài hoa trong cách dựng người, dựng cảnh với những liên tưởng, so sánh táo bạo, bất
ngờ.
Câu 9: Học tiểu luận Nhận đường của Nguyễn Đình Thi, điều cốt lõi nhất cần nắm được là gì?
A. Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của tác giả.
B. Hoàn cảnh ra đời của tiểu luận Nhận đường.
C. Cách thức triển khai luận điểm của nhà văn.
D. Quan điểm của tác giả về văn nghệ thời chống Pháp.
Câu 10: Nội dung bao trùm trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là gì?

A. Ngợi ca tinh thần yêu nước chống xâm lược của nhân dân Việt Bắc.
B. Khẳng định vẻ đẹp đa dạng và thơ mộng của núi rừng Việt Bắc.
C. Tình cảm và lòng biết ơn sâu nặng Việt Bắc của người cán bộ cách mạng.
D. Ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ của dân tộc Việt Nam.

×