Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

sử dụng bột rong mơ (sargasum spp ) trong thức ăn cho lợn lai pidu x ly từ 35 – 70 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG VĂN CHỈNH

SỬ DỤNG BỘT RONG MƠ

(SARGASUM SPP.) TRONG THỨC ĂN CHO LỢN LAI
PiDu x LY TỪ 35 – 70 NGÀY TUỔI

Chuyên ngành:
Mã số:

Người hướng dẫn khoa học:

Chăn nuôi

60.62.01.05

TS. Lê Việt Phương

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này là của bản thân tôi, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây. Các trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc và tác giả.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Chỉnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, tiến hành thí nghiệm và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, lời động viên, giúp đỡ từ bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Việt Phương, người thầy đã hướng dẫn khoa học cho tôi suốt
chặng đường, thầy đã dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi thực hiện,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Dinh dưỡng – thức ăn, Khoa
Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt nam đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài, luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên tại Trại chăn nuôi
lợn công nghiệp Ứng Hòa thuộc Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ
tôi về mọi mặt, khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Chỉnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii
Trích yêu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính câp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.
Tổng quan về rong mơ ........................................................................................ 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của rong Mơ ......................................................................... 3
2.1.2. Thời gian sinh trưởng theo mùa vụ..................................................................... 4

2.1.3. Cấu trúc quần thể, vùng tập trung phân bố và vấn đề nuôi trồng, thu
hoạch của rong Mơ vùng bờ biển Việt Nam ...................................................... 5
2.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ.................................... 6
2.1.5. Rong Mơ và các nghiên cứu ứng dụng ............................................................... 7
2.2.
Một số đặc điểm sinh lý của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng .......................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................................... 8
2.2.2. Khả năng điều tiết thân nhiệt ............................................................................ 10
2.2.3. Đặc điêm sinh lý tiêu hóa ................................................................................. 11
2.2.4. Các giai đoạn khủng hoảng ở lợn con .............................................................. 15
2.2.5. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con.......................................................................... 16
2.2.6. Một số biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn con ....................................... 18
2.3.
Một số giải pháp nâng cao năng suất lợn con sau cai sữa ............................. 19
2.3.1. Cho lợn con bú sữa đầu .................................................................................... 19
2.3.2. Tập ăn sớm cho lợn con .................................................................................... 19
2.3.3. Đa dạng hoá khẩu phần .................................................................................... 20
2.3.4. Chế biến thức ăn theo các phương pháp thích hợp ........................................... 20
2.3.5. Tăng mật độ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần .......................................... 20
2.3.6. Tạo môi trường sống phù hợp .......................................................................... 20
2.3.7. Chuyển đổi thức ăn từ từ .................................................................................. 21
iii


2.3.8.
2.4.

Cung cấp các chất bổ sung trong thức ăn của lợn ............................................ 21
Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn đang sinh trưởng ................................................ 21


Phần 3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu .............................................................. 27
3.1.
Vật liệu ............................................................................................................. 27
3.2.
Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................................ 27
3.3.
Nội dung ........................................................................................................... 27
3.4.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27
3.4.1. Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ khai
thác từ vùng biển các tỉnh miền Trung ............................................................. 27
3.4.2. Thiết kế thí nghiệm ........................................................................................... 28
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 29
3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................................... 29
3.5.
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 32
4.1.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong mơ ............................ 32
4.2.
Hiệu quả sử dụng bột rong mơ trong khẩu phần thức ăn của lợn con .............. 35
4.2.1. Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm .......................................................... 35
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần thí nghiệm .................................... 39
4.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn qua các tuần thí nghiệm ................................... 42
4.2.4. Lượng thức ăn thu nhận của lợn các lô thí nghiêm qua các tuần tuổi .............. 44
4.2.5. Tỷ lệ tiêu chảy lợn thí nghiệm qua các tuần ..................................................... 46
4.2.6. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm qua các tuần ............................................. 47
4.2.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn ................................................................................. 49
4.2.8. Hiệu quả của việc bổ sung bột rong Mơ trong khẩu phần ................................ 51

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 53
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 53
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 53
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 54
Phụ lục .......................................................................................................................... 58

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADG
Ca

CP

Nghĩa tiếng Việt

Tăng trọng/con/ngày

Canxi

Protein thô

Cs.

Cộng sự


ĐC

Đối chứng

Cu

FCR
Fe

Đồng

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng

Sắt

KP

Khẩu phần

MW

Trọng lượng trung bình

LW

HW
Mn

Trọng lượng thấp
Trọng lượng cao


Mangan

SD

Độ lệch chuẩn

TN1, TN2, TN3

Thí nghiệm 1, thí nghiệm 2, thí nghiệm 3

Zn

Kẽm


TT

Thức ăn

Tăng trọng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích rong Mơ theo vùng biển các tỉnh Nam Trung Bộ ......................... 5


Bảng 2.3.

Nhiệt độ thân nhiệt lợn con từ sơ sinh tới cai sữa: ..................................... 10

Bảng 2.2.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Tăng trọng (g/ngày) theo khối lượng cai sữa .............................................. 10

Nhiệt độ phù hợp cho lơn qua các tuần tuổi ............................................... 11

Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa lợn con.................................................. 12
So sánh giá trị nuôi dưỡng của các nguồn protein khác nhau..................... 14

Nhu cầu năng lượng của lợn đang sinh trưởng ........................................... 22
Nhu cầu acid amin của lợn đang sinh trưởng ............................................. 23
Cơ sở để ước tính nhu cầu năng lượng và protein cho lợn sinh trưởng ..... 24

Bảng 2.10. Đáp ứng của lợn giai đoạn 50-100kg đối với vitamin B * khẩu phần ........ 24

Bảng 2.11. Tác dụng của đồng sulphate đến tăng trưởng và FCR của lợn 7-15kg ...... 25
Bảng 2.12. Tác dụng của bổ sung Cu* và Cu kết hợp kháng sinh ................................ 26
Bảng 3.1.

Sơ đồ thiết kế thí nghiệm ............................................................................ 28


Bảng 4.1.

Thành phần hóa học của bột rong Mơ (n=3) .............................................. 32

Bảng 3.2.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm ......... 31
Hàm lượng các axit amin trong bột rong Mơ (n=2) ................................... 34
Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm (kg) ............................................. 37

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần thí nghiệm (g/con/ngày) ......... 40
Sinh trưởng tương đối của lợn qua các tuần thí nghiệm (%) ...................... 43

Lượng thức ăn thu nhận của lợn qua các tuần tuổi ( kg/con/ngày)............. 45

Tỷ lệ tiêu chảy của lợn trong thí nghiệm .................................................... 46

Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần thí nghiệm .................................................... 48
Tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng, FCR (kg TĂ/kg tăng trọng) ..................... 50

Bảng 4.10. Hiệu quả của bổ sung bột rong Mơ ............................................................. 51


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Rong Mơ trên biển .......................................................................................... 3
Hình 2.2. Khai thác rong Mơ .......................................................................................... 3
Hình 2.3. Đường cong sinh trưởng của lợn Yorkshire từ sơ sinh-21 ngày tuổi ............ 9

Hình 4.1. Khối lượng lợn qua các tuần thí nghiệm ....................................................... 38
Hình 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tuần thí nghiệm ............................... 41
Hình 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn toàn thí nghiệm ............................................. 41

Hình 4.4. Sinh trưởng tương đối .................................................................................. 44
Hình 4.5. Tỷ lệ tiêu chảy (%) của lợn thí nghiệm......................................................... 47

Hình 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của lợn các lô thí nghiệm .................................................... 48
Hình 4.7

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng FCR ............................................................. 51

Hình 4.8. So sánh hiệu quả giữa các lô thí nghiệm ..................................................... 52

vii


TRÍCH YÊU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hoàng Văn Chỉnh

Tên Luận văn: Sử dụng bột rong Mơ (Sargasum spp.) trong thức ăn cho lợn lai


(PiDu x LY) từ 35 – 70 ngày tuổi.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung bột rong Mơ trong khẩu phần tới khả năng
sinh trưởng của lợn từ 35-70 ngày tuổi.
Phương pháp nghiên cứu

Đề tài có 2 nội dung chính

- Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ.

- Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn với các mức bổ sung 2%; 4% và 6%
bột rong Mơ trong khẩu phần.
Vật liệu

- 120 lợn ngoại lai PiDu x LY từ 35-70 ngày tuổi.

- Thức ăn hỗn hợp do Công ty Thức ăn Chăn nuôi Thái Dương sản xuất.
- Bột rong Mơ khai thác từ vùng biển Nha trang-Khánh Hòa.
Phương pháp nghiên cứu

 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bột rong Mơ
- Độ ẩm: theo TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999).


- Hàm lượng protein thô: theo TCVN 4328-1:2007 (ISO 5983-1:2005).
- Hàm lượng lipit thô: theo TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999).
- Hàm lượng xơ thô: theo TCVN 4329:2007 (ISO 6865:2000).
- Hàm lượng tro thô: theo TCVN 4327:2007 (ISO 5984:2002)

- Hàm lượng canxi: theo TCVN 1526-1:2007 (ISO 6490-1:1985)
- Hàm lượng photpho: TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998)

- Hàm lượng khoáng vi lượng (Fe; Cu; Mn; Zn) phân tích bằng phương pháp

quang phổ hấp thụ nguyên tử. (AAS02; AAS09; AAS10; AAS11).

- Hàm lượng axit amin: theo phương pháp HPLC-H.HD.QT.046.

viii




Khả năng sinh trưởng của lợn trong thí nghiệm

- Theo dõi các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ nuôi sống (%);
- Tỷ lệ tiêu chảy;

- Khối lượng cơ thể qua các tuần thí nghiệm (kg);
- Sinh trưởng tương đối (%);

- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày);


- Thức ăn thu nhận (kgTĂ/con/ngày);

- Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg TĂ/kg tăng khối lượng cơ thể);
Kết quả chính và thảo luận

- Hàm lượng protein và lipit thô trong bột rong Mơ khá thấp (4,03 và 0,1%),
hàm lượng vi khoáng rất cao (Fe – 535,15ppm; Cu – 3,65 ppm; Mn – 181,79ppm và Zn
– 20,88ppm).
- Ở mức bổ sung 4% bột rong Mơ trong khẩu phần lợn có tốc độ sinh trưởng
cao nhất đạt 455,10g/con/ngày, khối lượng cuối kỳ đạt trung bình 24,86kg/con.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Van Chinh

Thesis title: Using algae powder (Sargasum spp.) in feed for pigs PiDu x LY

from 35 to 70 days old.

Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational organization:Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives

Evaluate the effectiveness of the addition of algae powder (Sargassum spp.) in
the diet to the growth of pigs from the age of 35-70 days old.

Materials and Methods
Four main subjects:

- Determination of the chemical composition and nutritional value of Sargassum
spp. powder.
- Assess the growth of pigs with the addition of 2% ; 4 % and 6 % in the diet of
Sargassum spp. powder.
Materials

- 120 the pigs (PiDu x LY) from 35 to 70 days old.

- Feed by Thai Duong Join Stock Company production.

- The algae powder harvested from Nha Trang-Khanh Hoa’s sea area.
Stydy methods

 Chemical composition and nutritional value of algae powder Mo
- Moisture: use TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999).

- Crude protein: TCVN 4328-1:2007 (ISO 5983-1:2005).
- Crude fat: TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999).

- Crude fiber: TCVN 4329:2007 (ISO 6865:2000).

- Mineral total: TCVN 4327:2007 (ISO 5984:2002).
- Calcium: TCVN 1526-1:2007 (ISO 6490-1:1985)
- Phosphorus: TCVN 1525:2001 (ISO 6491:1998).

- Trace minerals (Fe; Cu; Mn; Zn): analyzed by means of atomic absorption
spectrometry .(AAS02; AAS09; AAS10; AAS11).


x


- Amino acids: HPLC-H.HD.QT.046

 Ability to growing pigs in experiments
Subscribe indicators

- Survival rate( %)

- Rate of diarrhea (%)

- Body weight over the week experiment (kg)
- Growth relative (%)

- Absolute growth (g/day)
- Feed intake (kg/day)
- FCR

Main results and conclusions

- The analysis results showed that the chemical composition Sargassum spp.
powder crude protein and crude lipid is low (4,03% of protein-lipid-and 0,1%).
However, the total mineral content of the Sargassum spp. again relatively high
(35,36%). In particular, the levels of the trace mineral elements are very high (Fe535,15ppm; Cu- 3,65ppm; Mn and Zn was 20,88;m 181,79 ppm).

- Weight pig in science fair experiment with additional 4% Sargassum spp.
powder at 70 days of age have the highest weight (24,86kg), increase of 0,88kg
compared with the control group (23,98kg).


xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CÂP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống lâu đời ở nước ta. Trong thời gian
qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là sự tăng
trưởng nhanh về sản xuất lượng thực, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển
khá tốt, số lượng và chất lượng đàn đều tăng. Năm 2011 cả nước có 27,8 triệu
con, đến năm 2013 con số này là 26,3 triệu con, nguyên nhân do giá lợn hơi
giảm, chi phí con giống, thức ăn tăng cao. Sản lượng thịt năm 2011 là 3,2 triệu
tấn, năm 2013 tuy tổng đàn giảm nhưng sản lượng thịt vẫn đạt 3,3 triệu tấn
(Trung tâm Tin học và thống kê, 2011, 2013). Đối với chăn nuôi lợn, giá thành
thức ăn chiếm khoảng 65-70% giá sản xuất 1kg thịt hơi. Nhưng nguồn nguyên
liệu để sản xuất thức ăn gia súc trong nước còn thiếu, nhập ngoại với giá cao.
Trong những năm gần đây, dưới áp lực về nguyên liệu đã làm tăng sự quan tâm
của các nhà khoa học và các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi về nguồn nguyên
liệu tiềm năng trong nước.

Ngành chăn nuôi nước ta hàng năm mất một lượng ngoại tệ lớn để nhập
khẩu các loại nguyên liệu thô, thức ăn bổ sung, chất phụ gia để sản xuất thức ăn
chăn nuôi cho gia súc gia cầm.

Việt nam có bờ biển dài hơn 3.260 km với sự phân bố phong phú các loại
rong biển. Trong các loài rong đó, rong Mơ (Sargassum spp.) là thành phần loài
rong phong phú nhất, chúng phân bố trên khắp các vùng biển từ Quảng Ninh dọc
theo bờ biển đến Khánh Hòa, Ninh Thuận và vịnh Thái Lan. Rong Mơ ước tính
có sản lượng tự nhiên cao nhất, đạt 35.000 tấn khô hàng năm và tiềm năng phát

triển nuôi trồng còn rất lớn. Rong Mơ với nguồn sản lượng lớn và giá trị dinh
dưỡng cao là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho ngành thức ăn chăn nuôi.

Rong Mơ hiện nay sau khi được cư dân ven biển thu về việc sử dụng còn
hạn chế và rất đơn giản, một lượng nhỏ làm thực phẩm cho người, thức ăn tươi
cho động vật, phơi khô rồi bán ở dạng thô, giá trị kinh tế rất thấp. Do chưa có
nhiều nghiên cứu về rong Mơ, thông tin chưa có nhiều dẫn đến việc lãng phí và
sử dụng chưa hiệu quả nguồn lợi tự nhiên to lớn này. Việc đưa rong Mơ vào làm
nguồn nguyên liệu mang lại lợi ích kinh tế cho người dân vùng ven biển trong
việc khai thác, nuôi trồng, chế biến nguồn lợi rong Mơ.
1


Sử dụng thành công rong Mơ trong thức ăn chăn nuôi có các ưu điểm sau:

Rong Mơ rất giàu vitamin nhóm B, vitamin C, niacine, carotenid: vitamin

có tác dụng kích thích sinh trưởng và tăng trọng.

Đặc biệt giàu khoáng như Ca, Na, Mg, K, các khoáng vi lượng thiết yếu cho
cơ thể I, Fe, Co, Cu, Mn.....với hàm lượng rất cao, thích hợp cho động vật trong
giai đoạn sinh trưởng.

Để giúp sớm đưa rong Mơ thành nguồn nguyên liệu cho sản xuất thức ăn
chăn nuôi chúng tôi tiến hành đề tài: “Sử dụng bột rong Mơ (Sargasum spp.)
trong thức ăn cho lợn lai (PiDu x LY) từ 35 – 70 ngày tuổi”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Đánh giá được khả năng và hiệu quả sử dụng bột rong Mơ làm thức ăn


trong chăn nuôi lợn con.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ RONG MƠ

2.1.1. Đặc điểm sinh học của rong Mơ

Rong Mơ là giống tảo lớn (macroalgae), thuộc bộ rong đuôi ngựa
(Faucales), ngành rong nâu, họ rong Mơ (Sargassaceae). Rong Mơ sinh trưởng ở
những vùng biển ấm , trên nền đá vôi, san hô chết, nơi sóng mạnh và nước trong,
ven các đảo. Sự phân bố rong Mơ rộng khắp ở các vùng biển nước ta kéo dài từ
vùng biển Quảng Ninh – Kiên Giang. Mực nước ưa có độ sâu từ 2- 4m, độ mặn
khoảng 3-3,2%o, nhiệt độ từ 25-300C, sinh khối theo đám khoảng 2-4kg/m3, có
một số vùng biển thuận lợi như Nha Trang có thể đạt tới 7kg/m3.

Hình 2.1. Rong Mơ trên biển

Hình 2.2. Khai thác rong Mơ

Rong Mơ mọc thành bụi lớn, cao 40-60cm hoặc hơn, màu nâu ô liu, vàng
đến nâu. Thân chính dạng trục dài từ 0,7-1,2m, có nhiều mấu lỗi nhỏ nhưng có
khi mọc dài đến một vài mét bao gồm một chân bám, một bộ cuống dài phân
nhánh và bộ lá mang theo các túi sinh dục (noãn, phấn). Nơi một số loài mọc ra
nhiều túi khí hình cầu giúp cây đứng thẳng nhờ đó bộ lá dễ dàng quang hợp. Nơi
một số loài khác có thân khá nhám để bấu vào nhau nhằm giữ cho cây khỏi bị
cuốn trôi nơi dòng chảy mạnh.


Nhánh chính trụ dẹp, các nhánh thứ cấp trụ tròn, dài 5-6cm, mọc theo
kiểu lông chim không theo quy luật về hai phía của nhánh chính, trên đó mọc
ra nhiều chùm nhánh bên nhỏ, ngắn. Lá hình bầu dục dài hay dạng kim lớn, số
lượng nhiều, đặc biệt là phần ở gốc; thường chia nhánh, dài 3,5-6,5cm, rộng
3


3-8mm; mép nhẵn hay có răng cưa, đôi khi có răng cưa kép, có ổ lông, có gân
giữa. Túi khí hình cầu hay hình bầu dục tròn, đường kính 2-3mm, có cuống
hình trục, dài 3-8mm.

Rong Mơ là loài có kích thước cá thể lớn và trữ lượng cao nhất trong các
loài rong biển Việt Nam. Rong Mơ mọc trên tất cả các loài vật bám cứng, trên
các vách đá dốc đứng, các bãi đá tảng, các vùng có đá ngầm hay rạn san hô
ngầm, nhưng thích nghi nhất là trên vật bám đá san hô. Trên các bờ đá dốc đứng,
chúng phân bố thành đai hẹp ở dưới mức triều thấp đến sâu khoảng 0,5 m. Ở các
bờ biển đá tảng nằm trên nền cát hay đá cuội, chúng mọc thành quần thể dày,
phân bố tương đối đều, mật độ khi rong trưởng thành có thể đạt 10 cá thể/dm2,
cho nên vào mùa phát triển của chúng rất ít các loài rong biển khác có thể mọc
chen được vào trong quần thể rong này. Đa số các loài rong đều thích mọc nơi
có sóng mạnh. Ở các đảo, bờ phía Đông chúng mọc dày và phong phú hơn bờ
phía Tây. Ở các bãi đá hướng ra biển khơi, chúng phát triển mạnh và sinh lượng
cao hơn nhiều so với các bãi rong trong các vũng, vịnh yên sóng. Các bãi rong
trên bờ biển dốc, thềm san hô chết, đá vôi đóng vai trò quan trọng trong nguồn
lợi của rong Mơ, nhiều vùng rộng 30 – 50 ha hay hàng trăm ha, kéo dài vài chục
km, thường gặp ở ven biển miền Trung, nhất là từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận.
2.1.2. Thời gian sinh trưởng theo mùa vụ

Mùa vụ rong Mơ có sự sai khác chút ít tùy thuộc từng loài, nơi phân bố, tùy
các điều kiện môi trường sống…, nhưng nhìn chung qui luật về mùa vụ khá rõ

rệt. Chúng tăng trưởng rất mạnh từ tháng 2 đến tháng 3, đa số các loài có kích
thước tối đa vào tháng 3, 4 và hình thành các cơ quan sinh sản, sau đó sẽ bị sóng
nhổ tấp vào bờ và tàn lụi. Đến tháng 7 hầu hết các loài rong đều trơ trụi. Một số
loài mọc lên cao hoặc phân bố lên cao (vùng triều thấp) như: Sargassum
mcclurei, Sargassum polystum phát triển và tàn lụi sớm (tháng 4). Trong khi đó
các loài mọc vùng dưới triều như Sargassum binderi, Sargassum microcystum…
mọc chậm hơn, đến tháng 6, 7 đôi nơi vẫn còn các quần thể rong này. Một vài
loài thích nghi trong các vũng, vịnh yên sóng có thể tồn tại và phát triển tốt vào
tháng 7 như Sargassum polycystum và Sargassum longicaulis.

Rong trưởng thành và phóng thích giao tử vào các tháng 3, 4, 5, vào thời

điểm này, kích thước của rong đạt đến tối đa và sinh lượng cao nhất. Các đặc
điểm này rất quan trọng, phù hợp và có lợi cho việc khai thác nguồn lợi từ tháng

4


4 trở đi. Việc khai thác đúng mùa vụ hoàn toàn có khả năng bảo vệ nguồn giống
tự nhiên, giúp cho rong tái phát triển lại vào mùa sau. Ngoài ra việc khai thác

bằng cách cắt cách gốc rong từ 10cm giúp cho một số nhánh còn sót lại vẫn tiếp

tục phát triển tạo ra các cơ quan sinh sản. Các bãi rong Mơ mọc trên thềm san hô
chết có diện tích rộng lớn, mật độ dày, sinh lượng cao (trên 12kg rong tươi/m2)
rất quan trọng với nguồn lợi, tìm thấy ở các tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Bình

Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Các bãi rong rộng lớn nằm gần

trục giao thông rất thuận lợi cho việc khai thác và vận chuyển. Sản lượng hàng

năm ước tính có thể đạt 10.000 tấn rong tươi.

2.1.3. Cấu trúc quần thể, vùng tập trung phân bố và vấn đề nuôi trồng, thu
hoạch của rong Mơ vùng bờ biển Việt Nam

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đại (1997), nhiều nơi,rong hình thành
nên những thảm rong dày đặc, rất nhiều bãi có diện tích 30-50ha, một số bãi có
diện tích lên tới 100ha, kéo dài hàng chục km như ở Quảng Ninh, Khánh Hòa,
Ninh Thuận. Sinh lượng rong trung bình đạt 7kg tươi/m2. Tại vùng Hòn Chồng
(Nha Trang – Khánh Hòa), 15.000 tấn rong khô/năm. Cũng theo nghiên cứu của
ông, trong thời gian trưởng thành của rong, có tới 10 cá thể/dm2.

Bảng 2.1. Diện tích rong Mơ theo vùng biển các tỉnh Nam Trung Bộ

Các địa danh

Quảng Nam – Đà Nẵng
Bình Định
Khánh Hòa
Ninh Thuận

Diện tích
(m2)

Năng suất sinh
lượng (kg/m2)

Mùa vụ
(tháng)


42.750

2,5

3-4-5

190.000

2.000.000
1.500.000

2–7
5,5
7

3-4-5

3-4-5
3-4-5

Nguồn: Nguyễn Hữu Đại (1997)

Các vùng có khả năng khai thác lớn nhất nguồn lợi rong Mơ tự nhiên theo
thứ tự là: Khánh Hòa (Vịnh Nha Trang, Vịnh Cam Ranh, Vịnh Văn Phong – Hòn
Khói), Bình Định (Qui Nhơn – Phù Mỹ), Ninh Thuận, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Phú Yên,…

Rong Mơ phân bố dọc bờ biển nước ta, khu vực miền Trung và phía
Nam, rong Mơ tập trung chính tại các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận,

Bình Thuận, Vũng Tàu, Kiên Giang.

5


Vùng biển Khánh Hòa có diện tích rong Mơ mọc cao nhất, tổng diện tích
lên đến 2.000.000m2, sinh lượng khá cao có thể lên tới hơn 5,5 kg/m2, trữ lượng
có thể khai thác hàng năm ước tính hơn 11.000 tấn rong tươi.

Theo kết quả khảo sát của Bùi Minh Lý (Viện Nghiên cứu và Ứng
dụng Công nghệ Nha Trang) cho thấy rong Mơ là loài chiếm ưu thế nhất ở các
khu vực với trữ lượng chiếm 98% tổng trữ lượng của các bãi rong, mật độ cây
trung bình 43,8 ± 20,2 cây/m2 và sinh lượng trung bình đạt 456 ± 64,2g khô/m2.
Diện tích phân bố rong Mơ tại Khánh Hòa ước tính là 1.167,33 ha, trữ lượng
7.302,12 tấn khô/năm, tập trung ở 4 khu vực chính: Vịnh Vân Phong, đầm Nha
Phu, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh. Số lượng loài ưu thế tạo nên sinh lượng
lớn ở các điểm khảo sát là 21 loài. Trong đó có loài Sagarssum mcclurei có tần
suất xuất hiện cao trên 95%, thường thấy ở phần lớn các bãi triều ven bờ với độ
sâu từ 1 đến 6m.

2.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rong Mơ

Rong Mơ chứa 10-15% muối vô cơ (trong đó có nhiều iod 0,05-0,25%,

asen, kali), 0,2-0,6% lipid, 5-15% protein và rất nhiều algin hay acid alginic.

Hàm lượng protein trong rong Mơ không cao, chỉ từ 5-15% so với trọng
lượng khô. Lượng protein này không chỉ phụ thuộc vào loài mà còn phụ thuộc
vào quá trình phát triển của cá thể, điều kiện sống của rong, cách phơi sấy, bảo
quản rong nguyên liệu. Rong Mơ chứa 17 loại axit amin thiết yếu. Vì vậy protein

của rong Mơ có tính dinh dưỡng cao hơn các protein của các cây trồng trên cạn.
Hàm lượng lipid chỉ chiếm một phần nhỏ so với các chất hữu cơ khác có
trong rong. Rong Mơ có tới 28 loại axit béo chủ yếu là axit palmitic, axit linoleic,
axit oleic với khoảng 0,2-0,6% so với trọng lượng khô.

Thành phần quan trọng nhất trong rong là các gluxit, gồm nhóm
monosaccaride và polysaccaride. Nhóm monosaccarride gồm các đường đơn với
tỷ lệ khác nhau như mannitol, galactose, manose, xylose... nhóm polysaccaride
gồm có alginat, laminaran, fucoidan, cellulose...trong đó thành phần hoá học
quan trọng nhất là alginat. Laminarin chiếm 10-15%, có khi tới 43%; fucoidan
chiếm khoảng 4%, có khi tới 20%. Dạng chủ yếu của alginat trong rong là các
sợi calci và magie alginat không tan, giúp tạo độ rắn chắc cho tế bào. Phần nhầy
vô định hình bao quanh dạng sợi chủ yếu là alginat tan trong nước hoặc fucoidan.
Hàm lượng alginat trong rong chiếm khoảng 19-44%. So với hàm lượng của các
loài rong nâu trên thế giới thì hàm lượng này của rong Mơ Việt Nam khá cao.
6


Các chất khoáng có mặt trong rong với tỷ lệ tùy thuộc vào từng loài , nơi
phân bố và giai đoạn phát triển. Tổng lượng khoáng theo trọng lượng khô dao
động từ 20-40%. Ngoài các nguyên tố phổ biến như K, Na, Ca, Mg.., rong Mơ
Việt Nam cũng có khả năng tích tụ nguyên tố stronti khá cao.

Hàm lượng iod khoảng 0,05-0,25%. Ngoài ra còn có chất diệp lục và một

số chất khác.

Giá trị dinh dưỡng của rong Mơ là cung cấp đầy đủ các khoáng chất đặc
biệt là các nguyên tố vi lượng, các acid amin cần thiết cho cơ thể, các loại
vitamin, các carbohydrate đặc trưng và các hoạt chất sinh học có lợi cho cơ thể,

đồng thời có khả năng phòng và trị bệnh. Theo số liệu nghiên cứu của Nhật Bản
trong rong Mơ có chứa các vitamin sau đây (miligam %): tiền vitamin A
(caroten)-1.1; A – 622; B1 – 0.53; B2 – 0.41; acid nicotin- 1.6; acid folic – 0.14;
B12 – 0.0033 và ascorbic – 28. Rong Mơ có hàm lượng lipid rất thấp (ít hơn
2%). Nhưng acid licozopentae khá cao tới 20 ÷ 25% tổng số lượng các acid béo,
trong rong biển còn tìm thấy nhiều fucosterol và nhiều nguyên tố vi lượng khác.
Trong rong Mơ có chứa nhiều Iod hữu cơ rất có giá trị trong y học.
2.1.5. Rong Mơ và các nghiên cứu ứng dụng

Các sản phẩm hữu cơ từ rong Mơ ngày nay được sử dụng hết sức rộng rãi
trong các ngành như: thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, công nghiệp dệt, nông
nghiệp, công nghệ sinh học và nghiên cứu khoa học.

Các polysaccharide từ rong Mơ được coi là những hợp chất hữu cơ không
thể thay thế trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khi được sử dụng như chất tạo
đông, làm đặc, chất ổn nhũ và chất ổn định. Giá trị công nghiệp của rong Mơ là
cung cấp các chất keo rong quan trọng như: Agar, Alginate, Carrageenan,
Fucryllanzan… dùng cho thực phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác. Khoảng
20% sản lượng rong biển Thế giới được dùng để sản xuất các loại keo rong, chế
biến thức ăn cho vật nuôi và làm phân bón, số còn lại chủ yếu được dùng làm
thức ăn cho người (Ohno và Critchley, 1997). Năm 1870 người ta điều chế xà
phòng từ các chất K2O, Na2O lấy từ rong biển (rong Mơ), phát hiện trong rong
Mơ có chứa Iod, từ đó người ta dùng nguyên liệu rong Mơ để điều chế Iod và
được dùng làm thuốc phòng chống và chữa bệnh bướu cổ (Basedow).

Trên thế giới, việc quan tâm đến nguồn lợi và ứng dụng của tảo trong lĩnh

vực sản xuất thức ăn chăn nuôi đã được thực hiện khá lâu. Một vài thử nghiệm đã
7



được tiến hành để đánh giá sử dụng tảo làm thức ăn cho cá. Tảo được sử dụng để
thay thế một phần hoặc thay thế hoàn toàn protein bột cá trong thức ăn viên hỗn

hợp. Lavens và Sorgeloos (1996) đã sử dụng để sản xuất thức ăn tươi sống cho
thủy sản. Đỗ Trí Hòa (2015), đã thử nghiệm sử dụng bột rong Mơ trong khẩu

phần thức ăn cho gà sinh trưởng với các mức bổ sung 3%, 4% và 5% theo dõi

trong 14 tuần liên tiếp. Kết quả thí nghiệm cho thấy bổ sung bột rong Mơ ở mức
3% mang lại hiệu quả tích cực về khối lượng và màu sắc da gà trong chăn nuôi

gà thịt. Việc nghiên cứu sử dụng rong Mơ làm thức ăn chăn nuôi đã được Viện
Chăn nuôi quốc gia bước đầu nghiên cứu. Sau khi xác định được thành phần hóa

học, giá trị dinh dưỡng, bột rong Mơ được xếp vào nhóm bột cỏ trong thức ăn
cho lợn và gia cầm. Một nghiên cứu của Alejandro et al., (2009) đã sử dụng bột
rong Mơ làm thức ăn bổ sung cho cừu với các mức bổ sung là 10, 20 và 30%

trong khẩu phần. Kết quả cho thấy lượng thức ăn thu nhận không bị ảnh hưởng

(P>0,05) và tổng kết thí nghiệm bột rong Mơ được sử dụng như một loại thức ăn
bổ sung cho cừu, đặc biệt vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng

Khối lượng lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi tăng khá nhanh: So với khối


lượng ở 7 ngày tuổi tăng khoảng 2 lần, 12 ngày tuổi tăng gấp 3 lần khối lượng sơ
sinh và ở 21 ngày tuổi tăng gấp khoảng 5 lần (Gipp và cs., 1969).

Nghiên cứu của Lynch và cs. (2006) công bố rằng khối lượng sơ sinh có

quan hệ đến khối lượng những pha phía sau. Nghiên cứu trên các nhóm lợn có

khối lượng sơ sinh khác nhau (thấp, trung bình và cao tương ứng 1,3kg; 1,6kg;

2,2kg) thì sự sai khác về khối lượng cai sữa ở 26 ngày tuổi, 60 ngày và 75 ngày
rất rõ rệt (P<0,001);

8


Hình 2.3: Đường cong sinh trưởng của lợn Yorkshire
từ sơ sinh-21 ngày tuổi

Nguồn: Gipp và cs., 1969

Khối lượng sơ sinh có quan hệ đến khối lượng những pha sau. Nghiên cứu

của Lynch và cs. (2006) trên các nhóm lợn có khối lượng sơ sinh khác nhau (thấp,

trung bình và cao theo thứ tự lần lượt là 1,3kg; 1,6kg và 2,2kg) đã thấy: ứng với các
nhóm khối lượng sơ sinh thấp, trung bình và cao thì sai khác về khối lượng cai sữa
lúc 28 ngày, 60 ngày và 75 ngày là rất rõ rệt (P<0,001). Ở khối lượng giết thịt, lợn

con có khối lượng sơ sinh thấp cho khối lượng giết thịt thấp hơn nhiều so với lợn có

khối lượng trung bình (thấp hơn 10,6%) hoặc cao (thấp hơn 13,5%). Tuy nhiên lợn
có khối lượng sơ sinh trung bình cho khối lượng giết thịt không sai khác với lợn có

khối lượng sơ sinh cao (P>0,05). Lynch và cs. cũng nhận thấy ảnh hưởng của khối
lượng sơ sinh đến khối lượng sơ sinh không bị ảnh hưởng bởi tính biệt.

Khối lượng cai sữa thấp hay cao cũng chi phối tốc độ tăng trọng hàng

ngày của lợn, tuy nhiên sự chi phối này chỉ rõ trong giai đoạn lợn có tuổi từ 28
đến 75 ngày (Bảng 2.2). Từ 28 đến 75 ngày, lợn có khối lượng cai sữa cao (HW)

tăng trọng mạnh hơn so với lợn có khối lượng cai sữa thấp (P<0,01) hay lợn có
khối lượng trung bình (P<0,05).

9


Bảng 2.2. Tăng trọng (g/ngày) theo khối lượng cai sữa
Loại khối lượng cai sữa

Ngày tuổi
28-32
28-75
75-giết thịt
28-giết thịt

Xử lý

LW


MW

HW

SE

P-value

80
549
599
576

129
570
623
601

90
647
678
668

22,9
18,7
31,6
22,8

NS
**

NS
*

LW&
MW
NS
NS
NS
NS

F-Test

LW&
HW
NS
**
NS
*

MW&
HW
NS
**
NS
*

Nguồn: Lynch và cs. (2006)

Khối lượng cai sữa thấp (LW<7,8kg), trung bình (MW<9,7kg), cao (HW>9,7kg)
NS: sai khác không có ý nghĩa thống kê


* P<0,05

** P<0,01

Đối với các chỉ tiêu thu nhận thức ăn hay hiệu quả chuyển đổi thức ăn ,

Lynch và cs. đã thấy khối lượng cai sữa không chi phối các chỉ tiêu này.
2.2.2. Khả năng điều tiết thân nhiệt

Lợn sơ sinh chưa có khả năng điều tiết thân nhiệt. Khi mới sinh đo nhiệt độ
thân nhiệt có thể giảm 2-2,5oC trong vong 30 phút, ở lợn có khối lượng sơ sinh
thấp con số này còn có thể lớn hơn. Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con con
được kiện toàn nhanh hay chậm là do nhiệt độ môi trường nuôi, nhiệt độ môi
trường càng thấp thì thời gian càng dài.

Có một số nguyên nhân dẫn đến khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con

kém được đưa ra như sau (Zintzen, 1975).
-

Hàm lượng glycogen dự trữ trong gan và cơ giảm nhanh
Mỡ dự trữ dưới da thấp
Lớp lông phủ trên da còn thưa và mỏng

Bảng 2.3. Nhiệt độ thân nhiệt lợn con từ sơ sinh tới cai sữa:
Tuổi (ngày)

Thân nhiệt oC


Sơ sinh
10
20
30
40
50
60

38,3 ± 0,6
39,6 ± 1,0
39,7 ± 0,9
39,3 ± 0,6
39,5 ± 0,5
39,6 ± 0,5
39,7 ± 0,1

10


Khi ra khỏi cơ thể lợn mẹ, lợn con phỉa tiêu tốn năng lượng để duy trì thân
nhiệt. Nhiệt độ chuồng nuôi thấp đồng nghĩa với lượng năng lượng tiêu hao càng
nhiều. Nguồn năng lượng cung câp cho quá trình này chủ yếu là glycogen, khi
lợn con sử dụng glycogen để sinh năng lượng duy trì thân nhiệt thì hàm lượng
đường trong máu tăng cao và cơ thể tăng tiêu thụ oxy.
Trong chăn nuôi lợn con cần lưu ý:

-

Lợn con sau khi sinh cần được cho bú ngay để được cung cấp năng


lượng sớm nhất đề bảo tồn nguồn năng lượng dự trữ, năng lượng dự trữ càng lớn
thì cơ may sống sót càng nhiều. Lợn yếu cần được hỗ trợ để tìm được núm vú

nhanh nhất. Bú sữa đầu không chỉ cung cấp năng lượng mà còn để cung cấp kháng

thể có trong sữa mẹ. Sự hấp thu globulin đại phân tử ở ruột theo cơ chế ẩm bào,
không làm mất hoạt tính kháng thể, chỉ diễn ra trong vòng 36 giờ đầu sau sinh.

- Nhiệt độ môi trường nuôi cần duy trì mức trên 25oC, hạn chế gió lùa
gây mất nhiệt, lợn con dễ nhiễm bệnh.
- Giai đoạn cai sữa khả năng điều tiết thân nhiệt đã tốt hơn, tuy nhiên
vẫn cần lưu ý nhiệt độ, độ ẩm chuồng nuôi phải điều tiết cho phù hợp. Nhiệt độ
tốt nhất khoảng 24-30oC, độ ầm 40-60%.

Bảng 2.4. Nhiệt độ phù hợp cho lơn qua các tuần tuổi
Tuần tuổi

Nhiệt độ oC

1
2
3
4
6

32
28
26
24
22


2.2.3. Đặc điêm sinh lý tiêu hóa

Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), thời kỳ này đặc điểm nổi bật của
cơ quan tiêu hóa lợn con chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự
phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu
hóa. Chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực cảu một số men
trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế.
Tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột non.
Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45% glucid, 50% protein, 20-25% đường.
Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85% đường; 87% protein, ruột già chỉ
còn không quá 10-15% (Trương Lăng, 2003).
11


Bảng 2.5. Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa lợn con

Cơ quan

Dạ dày

Ruột non
Ruột già

Sơ sinh

2,5ml

Số lần tăng


6.000 ml

60 lần

1.815 ml

100ml

40ml

70 ngày

2.100 ml

>70 lần
>50 lần

Nguồn: Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007)

Theo Trương Lăng (2003), lợn con sinh trưởng nhanh song những tuần

đầu bị hạn chế do chức năng cơ quan tiêu hóa chưa thành thục.
 Tiêu hóa ở miệng

Lợn mới sinh những ngày đầu hoạt tính amilase nước bọt cao. Tách mẹ

sớm, hoạt tính amilase nước bọt cao nhất ở ngày thứ 14, còn lợn con do mẹ nuôi

phải đến ngày thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 - 2,6% vật chất khô.
Tùy lượng thức ăn, lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì

nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì vậy, cần lưu
ý không cho lợn con ăn thức ăn lỏng.
 Tiêu hoá ở dạ dày

Lợn con 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần, 20 ngày đạt 0,2 lít, hơn 2
tháng tuổi đạt 2 lít. Sau dó, tăng chậm, đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít. Dịch
vị tiết ra tương ứng với sự phát triển của dung tích dạ dày, tăng mạnh nhất ở 3 - 4
tháng tuổi, sau dó kém hơn.

Lợn con 20 ngày tuổi, phản xạ tiết dịch vị chưa rõ và có sự chênh lệch
lượng dịch tiết ra giữa ngày và đêm. Khi ban đêm lợn mẹ nhiều sữa, kích thích sự
tiết dịch vị ở lợn con. Nhưng khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày đêm gần bằng
nhau. Trong giai đoạn này độ acid của dịch vị lợn thấp nên hoạt hoá pepsinogen
kém, diệt khuẩn kém. Acid Clohydric tự do xuất hiện ở 25 - 30 ngày tuổi và diệt
khuẩn rõ nhất ở 40 - 45 ngày tuổi. Trong tháng tuổi đầu, dạ dày hầu như không
tiêu hoá protein thực vật.
 Tiêu hoá ở ruột

Lợn sơ sinh dung tích ruột non 100 ml, khi đến 20 ngày tuổi dung tích
ruột non tăng 7 lần, đến tháng thứ 3 đạt 6 lít và đến 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già
lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50ml, ở ngày thứ 20 đạt 100 ml, tháng thứ 3

12


khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 là 11 - 12 lít. Sự tiêu hoá ở ruột
nhờ tuyến tụy tiết ra enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành aa. Ở
trong thai 2 tháng tuổi chất tiết đã có trypsin. Thai càng lớn, hoạt tính enzyme
trypsin càng cao và khi mới đẻ hoạt tính rất cao. Độ kiềm của dich tụy tăng theo
tuổi và cường độ tiết. Hoạt tính enzyme amilase đạt 1000 - 8000 đơn vị và giảm

theo tuổi. Người ta nhận thấy bệnh thiếu máu heo con không ảnh hưởng đến hoạt
tính các enzyme, trừ enzyme manltase (Trần Thị Dân, 2006).

Hệ thống tiêu hóa của lợn con trong những ngày đầu sơ sinh cả vể cấu trúc
hính thái và hoạt động của hệ thống enzym tiêu hóa chỉ thích hợp với việc nhận
và tiêu hóa sữa như là nguồn dinh dưỡng duy nhất (Whitemore, 1993).

Trong vòng 36 sau khi sinh thành ruột non có khả năng hấp thụ nguyên vẹn
những Glubulin phân tử lượng lớn, sự hấp thu được thực hiện nhờ các yếu tố ức
chế Trypsin và các enzym tiêu hóa Protein khác có mặt trong sữa đầu của lợn nái
và có trong thành ruột non của lợn con (Zintren và cs., 1971). Những tiểu phần
protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy hiểm cho lợn con vì trong thời
gian này lợn con không hình thành kháng thể bản thân và protein với chúng
không phải là kháng nguyên.
 Tiêu hóa protein

Protein sữa được tiêu hóa bởi men trypsin do tuyến tụy tiết ra. Nếu tập cho
lợn con ăn sớm thì từ khoảng 14-20 ngày dạ dày tiết axit HCL và men pepsin do
thức ăn tác động cơ giới lên thành dạ dày, nếu không cho ăn sớm thì đến 20 ngày
tuổi vẫn chưa tiết ra axit HCL và men pepsin (Trương Lăng, 2000).

Một số nguồn cung cấp protein cho lợn con: tốt nhất là sữa khử bơ, bột đỗ

tương, protein huyết tương phun khô, bột cá.

Kết quả nghiên cứu của Pekas về khả năng tiêu hóa protein có nguồn gốc

khác nhau như sau (g/ngày)
Tuần tuổi
4

8

Protein khô dầu lạc
71
88

Bột sữa khử bơ
90
96

Trong các nguồn protein thì khô đỗ tương là loại thức ăn không tốt với
con vì chứa kháng nguyên gây dị ứng (glycinin và beta-conglynin). Phương pháp
xử lý nhiệt không loại bỏ được các chất kháng dinh dưỡng này (xử lý nhiệt chỉ
loại bỏ được các chất như trypsin, inhibitor và lectin trong đậu tương hay khô
13


×