Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.41 KB, 89 trang )

Header Page 1 of 119.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - - o0o - - -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC : PHẠM THỊ XUYẾN
MÃ SINH VIÊN

: A12135

CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2011

Footer Page 1 of 119.


Header Page 2 of 119.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀÒ TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - - o0o - - -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: TS Châu Đình Phương
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Xuyến
Mã sinh viên

: A12135

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2011

Footer Page 2 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 119.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của
Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong quá trình học tập
tại trường.
Em cũng xin cảm ơn các anh, chị cán bộ Công ty Cho thuê tài chính TNHH một
thành viên – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã chỉ bảo em trong quá trình

thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Châu Đình Phương, thầy đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Khoá luận này.

Footer Page 3 of 119.


Header Page 4 of 119.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH...................................................................... 1
1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 1
1.1.2. Bản chất của cho thuê tài chính ....................................................................... 3
1.1.3. Đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính..................................................... 4
1.1.4. Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành .......................... 5
1.1.5. Lợi ích của cho thuê tài chính .......................................................................... 6
1.2. Nội dung hoạt động của cho thuê tài chính ............................................................ 8
1.2.1. Qui trình cho thuê ............................................................................................. 8
1.2.2. Kỹ thuật cho thuê ............................................................................................ 11
1.2.2.1. Tổng số tiền cho thuê ................................................................................... 11
1.2.2.2. Thời hạn cho thuê ........................................................................................ 12
1.2.2.3. Kỹ thuật tính tiền thuê.................................................................................. 13
1.3. Phân loại cho thuê tài chính ................................................................................... 14
1.3.1. Cho thuê tài chính cơ bản .............................................................................. 15
1.3.2. Cho thuê tài chính đặc biệt ............................................................................. 16
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động CTTC ........................................................... 20
1.4.1. Các yếu tố chủ quan........................................................................................ 20

1.4.1.1. Nguồn vốn hoạt động .................................................................................. 20
1.4.1.2. Chất lượng thẩm định các dự án cho thuê................................................... 21
1.4.1.3. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho thuê .................................................. 21
1.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 21
1.4.2.1. Rủi ro tài chính ........................................................................................... 21
1.4.2.2. Rủi ro liên quan đến TS thuê ...................................................................... 22
1.4.2.3. Các yếu tố khác ........................................................................................... 22
1.5. Khái quát về hoạt động CTTC trên thế giới và Việt Nam ................................. 22
1.5.1. Babylonia và Hy Lạp cổ đại ............................................................................ 22
1.5.2. Anh quốc ......................................................................................................... 23
1.5.3. Hoa Kỳ ............................................................................................................ 23
1.5.4. Các thị trường mới nổi .................................................................................... 23
1.5.5. Việt Nam ......................................................................................................... 24

Footer Page 4 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 119.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN – NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ........................................................... 25
2.1. Vài nét sơ lược về Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên – NH
TMCP Công thương VN ................................................................................................ 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 25
2.1.2 Mô hình tổ chức của Công ty........................................................................... 26
2.2. Thực trạng hoạt động Công ty CTTC TNHH một thành viên – Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam...................................................................................... 28
2.2.1. Quy trình cho thuê tài chính tại Công ty......................................................... 28

2.2.2. Tình hình nguồn vốn ..................................................................................... 30
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ................................................................... 30
2.2.2.2. Tốc độ gia tăng vốn ..................................................................................... 34
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn .................................................................................... 35
2.2.3.1. Tình hình chung .......................................................................................... 35
2.2.3.2. Phân loại mức dư nợ .................................................................................... 36
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ................................................... 45
2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC ..................................................... 50
2.2.6. Các hoạt động khác của Công ty.................................................................... 51
2.3. Đánh giá chung về hoạt động của Công ty CTTC – Ngân hàng TMCP Công
thương VN ........................................................................................................................ 53
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................. 53
2.3.1.1. Tăng trưởng trong tổng NV huy động và dư nợ cho thuê........................... 54
2.3.1.2. Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp.................................................................... 54
2.3.1.3. Mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia tăng số lượng khách hàng và số hợp
đồng CTTC ............................................................................................................... 54
2.3.1.4. Chuyển đổi mô hình từ công ty nhà nước sang công ty TNHH một thành
viên............................................................................................................................ 54
2.3.1.5. Tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh ...................................... 55
2.3.2. Những hạn chế cần được khắc phục ............................................................. 56
2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn chưa đa dạng ................................................................ 56
2.3.2.2. Phương thức cho thuê còn đơn điệu ........................................................... 56
2.3.2.3. Thị trường CTTC còn nhỏ hẹp ................................................................... 56
2.3.2.4. Cơ cấu khách hàng thuê không đồng đều .................................................. 56
2.3.2.5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chưa đa dạng ........................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................. 57
2.3.3.1. Môi trường pháp lý chưa rõ ràng................................................................ 57

Footer Page 5 of 119.



Header Page 6 of 119.
2.3.3.2. Doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng dịch vụ CTTC........................... 57
2.3.3.3. Môi trường kinh doanh cho hoạt động CTTC chưa phát triển................... 57
2.3.3.4. Chưa chú trọng nhiều trong công tác marketing ........................................ 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH
MỘT THÀNH VIÊN - NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .... 59
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng TMCP
Công thương VN .............................................................................................................. 59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC tại Công ty CTTC - Ngân
hàng Công thương .......................................................................................................... 60
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ..................................................... 61
3.2.1.1. Vay vốn từ NHCT, NHNN và các TCTD khác............................................ 61
3.2.1.2. Huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân........................... 61
3.2.1.3. Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ
1 năm trở lên ............................................................................................................. 62
3.2.1.4. Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết với nước ngoài ..................... 62
3.2.1.5. Tranh thủ vốn từ các nhà cung cấp máy móc thiết bị .................................. 62
3.2.1.6. Huy động vốn từ các nguồn khác ................................................................ 62
3.2.2. Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động CTTC .................................................... 63
3.2.2.1. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến khách hàng ............................................ 63
3.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến nhà cung cấp .......................................... 65
3.2.2.3. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến tài sản thuê ............................................. 65
3.2.2.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro khác ....................................................... 65
3.2.3. Mở rộng các hình thức cho thuê .................................................................... 66
3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý ....................................................... 66
3.2.5. Mở rộng địa bàn hoạt động ............................................................................ 68
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing .................................................................... 69
3.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 69

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 70
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ................................................................................ 70
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ................................................................... 70
3.3.1.2. Các chính sách hỗ trợ hoạt động CTTC ...................................................... 72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 74
3.3.2.1. Nới lỏng quy định cho thuê vận hành ......................................................... 74
3.3.2.2. Phát huy vai trò Hiệp hội CTTC Việt Nam ................................................. 74
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ............................. 75
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 77

Footer Page 6 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 119.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Chi phí


CTTC

Cho thuê tài chính

CTVH

Cho thuê vận hành

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NH

Ngân hàng

NHCTVN

Ngân hàng Công thương Việt Nam

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NV

Nguồn vốn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TN

Thu nhập

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Trđ

Triệu đồng


TS

Tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VĐL

Vốn điều lệ

VHĐ

Vốn huy động

VN

Việt Nam

VTC

Vốn tự có

XDCB

Xây dựng cơ bản

Footer Page 7 of 119.



Header Page 8 of 119.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành ........................................... 5
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty .......................................................................... 31
Bảng 3: Cơ cấu NV của các Công ty thuộc Hiệp hội CTTC VN năm 2009 ................. 33
Bảng 4: Tỷ trọng dư nợ CTTC so với tổng NV của Công ty ......................................... 35
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho thuê của Công ty .......................................... 37
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của các Công ty trong Hiệp hội CTTC
VN năm 2009 ..................................................................................................................... 38
Bảng 7: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo ngành của Công ty ................................................ 40
Bảng 8: Dư nợ CTTC theo thời gian của Công ty........................................................... 41
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn của Công ty ..................................................................... 43
Bảng 10: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC VN năm 2009 .. 44
Bảng 11: Kết quả hoạt động của Công ty ........................................................................ 45
Bảng 12: Tỷ trọng thu nhập từ lãi so với tổng thu của Công ty ..................................... 46
Bảng 13: Tỷ trọng chi phí lãi so với tổng chi của Công ty ............................................. 48
Bảng 14: Tình hình thu, chi, dự phòng cho rủi ro của các Công ty trong Hiệp hội
CTTC VN năm 2009 ......................................................................................................... 49
Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC của Công ty ................................. 50

Footer Page 8 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 119.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 1: Chênh lệch trong cơ cấu vốn của các Công ty trong Hiệp hội CTTC VN
năm 2009 ............................................................................................................................ 33
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Công ty .................................................. 34
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng truởng dư nợ CTTC của Công ty .............................................. 36
Biểu đồ 4: Dư nợ CTTC theo TS của các Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC VN
năm 2009 ............................................................................................................................ 39
Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC trong hiệp hội CTTC VN năm 2009 . 44
Biểu đồ 6: Tổng thu của Công ty qua một số năm .......................................................... 46
Biểu đồ 7: Tổng chi của Công ty qua một số năm. ......................................................... 47
Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng LNST của Công ty ......................................................... 48
Biểu đồ 9: Thu, chi, DPRR của các Công ty CTTC trong hiệp hội CTTC VN năm
2009 .................................................................................................................................... 50

Footer Page 9 of 119.


Header Page 10 of 119.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính hai bên ................................................................................. 15
Sơ đồ 2: Cho thuê tài chính ba bên................................................................................... 16
Sơ đồ 3: Tái cho thuê ........................................................................................................ 17
Sơ đồ 4: Cho thuê hợp tác ................................................................................................. 18
Sơ đồ 5: Cho thuê giáp lưng ............................................................................................. 19
Sơ đồ 6: Cho thuê tài chính liên kết ................................................................................. 20
Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức Công ty tại trụ sở chính .............................................................. 27
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức Công ty tại chi nhánh ................................................................. 27
Sơ đồ 9: Quy trình CTTC tại Công ty .............................................................................. 28

Footer Page 10 of 119.


Thang Long University Library


Header Page 11 of 119.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Mở rộng thị trường dịch vụ là một trong những cam kết của nước ta khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong đó có thị trường tài chính. Vì vậy,
trong những năm tới, thị trường tài chính Việt Nam (VN) sẽ có những biến chuyển
lớn: cùng với các dịch vụ tài chính hiện tại nhiều dịch vụ tài chính mới sẽ xuất hiện.
Dịch vụ Cho thuê tài chính (CTTC) không nằm ngoài xu thế đó.
Cho thuê tài chính (finance leasing) là một dạng cho thuê máy móc, thiết bị và
động sản. Người ta còn gọi là cho thuê thiết bị. Tiếng Anh là “leasing”. Ngày nay, ở
Mỹ, trên 30% tổng số các thiết bị đều được trang bị dưới các hợp đồng thuê. Hơn 80%
các công ty – từ những công ty nhỏ mới thành lập cho tới những doanh nghiệp (DN)
nằm trong danh sách Fortune 500 – danh sách 500 DN lớn nhất thế giới do tạp chí kinh
doanh Fortune của Mỹ công bố đều đi thuê một phần hoặc toàn bộ máy móc thiết bị
của họ. Ở Mỹ, người ta cho thuê xe hơi, máy bay, xe tải, tàu hoả, tàu thuỷ, máy vi tính,
máy photocopy, máy fax,…Tập đoàn IBM tại Mỹ còn cho thuê cả máy vi tính. Hiện
nay ở VN, hãng hàng không Vietnam Airlines thuê máy bay của TEAC, AirFrance,…
CTTC xuất hiện ở VN được khoảng 20 năm, đó là một loại hình dịch vụ cung
cấp vốn, khá thuận lợi cho các DN. Vấn đề vốn luôn là sự đau đầu của bất kỳ DN nào
khi muốn bước chân vào thương trường. Hầu hết các DN không có sẵn vốn để đầu tư
vào những yếu tố như máy móc, thiết bị sản xuất, thiết bị văn phòng, tin học, viễn
thông và các động sản khác ... hoặc có vốn nhưng số lượng không lớn. Trong khi các
DN đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản (TS) khi vay vốn ở các ngân hàng
(NH) thì việc có mặt của các Công ty CTTC đã mở ra nhiều thuận lợi cho các DN.
Loại hình này rất thích hợp cho DN vừa và nhỏ bởi vì với ưu điểm không phải thế
chấp TS, các DN khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp TS như nếu phải

vay vốn ở các NH. CTTC sẽ là kênh tín dụng hữu hiệu giúp DN giải quyết những khó
khăn đó.
Mặc dù là một loại hình dịch vụ có nhiều ưu điểm, lợi thế cạnh tranh với các
hình thức cấp vốn khác và rất thuận lợi cho DN, nhất là các DN nhỏ và vừa trong việc
tiếp cận nguồn vốn, máy móc, thiết bị, khoa học – công nghệ… nhưng theo đánh giá
chung thì hoạt động của loại hình dịch vụ này ở VN vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả
thu được chưa cao, số lượng và chất lượng dịch vụ chưa thu hút được các DN, nhận
thức của khách hàng về loại hình dịch vụ này còn khá mơ hồ… Vì vậy, dù đã có mặt ở
thị trường tài chính nước ta khoảng 20 năm qua, nhưng dường như dịch vụ CTTC vẫn
còn xa lạ. Do đó, để thúc đẩy hoạt động của dịch vụ này trong thời gian tới, nhất là
trong thời kỳ hậu gia nhập WTO với sự cạnh tranh khốc liệt của chính các dịch vụ tài
chính trong nền kinh tế, chúng ta phải có được cái nhìn tổng thể về loại dịch vụ này,

Footer Page 11 of 119.


Header Page 12 of 119.
đồng thời xây dựng những giải pháp để thúc đẩy hoạt động đó phát triển ở VN trong
những năm tới.
Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (NHCTVN), một NH với xu
hướng kinh doanh đa năng với các sản phẩm dịch vụ phong phú cho các đối tượng
khách hàng, hoạt động CTTC ở NH xuất hiện từ năm 1995 do phòng tín dụng thuê
mua quản lý, sau đó đến năm 1998 phòng này tách ra và trở thành Công ty CTTC độc
lập theo luật định.
Thời gian qua hoạt động CTTC tại Công ty còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và
thực sự chưa hiệu quả. Nhằm góp phần giải quyết những khó khăn trên, tôi lựa chọn
đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động CTTC nói chung và đi sâu vào phân

tích đánh giá thực trạng hoạt động CTTC tại Công ty CTTC TNHH một thành viên –
NHTMCP Công thương VN. Nêu được một số vấn đề bất cập trong hoạt động CTTC
từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC tại
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CTTC và thực tiễn hoạt động
CTTC ở VN từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTTC.
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là hoạt động CTTC tại VN mà cụ thể hơn là tại
Công ty CTTC – NH Công thươngVN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận áp dụng phương pháp kết hợp phân tích hệ thống, thống kê, đồng
thời sử dụng các loại bảng biểu số liệu để minh hoạ.
5. Kết cấu của luận văn
Tên Khoá luận: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của hoạt động cho thuê
tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài
chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Cho thuê tài chính
tại Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.

Footer Page 12 of 119.

Thang Long University Library



Header Page 13 of 119.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm
Cho thuê tài chính là một trong những hoạt động tín dụng khá phổ biến trên thế
giới. Ở Việt Nam, hoạt động này xuất hiện có phần muộn hơn, hoạt động CTTC được
đề cập từ năm 1991. Năm 1994, NH Ngoại thương Việt Nam là NH đi đầu trong lĩnh
vực này. Để đảm bảo cho hoạt động của lĩnh vực này phù hợp với những quy định
pháp luật của nước ta, ngày 17/5/1995, NHNN ra quyết định 149/QĐ-NH5 về Thể lệ
tín dụng thuê mua. Cuối năm 1995, văn bản dưới Luật đầu tiên về hoạt động CTTC ra
đời – Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tạm
thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của
một số năm tổ chức triển khai nghiệp vụ này tại Việt Nam. Ngày 2/5/2001, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP – Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty
CTTC ở Việt Nam.
Hiện nay, các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến CTTC còn nhiều tranh cãi.
Thực chất, phương thức Finance Lease là tài trợ thuê mua, tín dụng thuê mua hay cho
thuê tài chính. Trong nhiều tài liệu một số tác giả còn gọi Finance Lease bằng nhiều
thuật ngữ khác như: Leasing, Capital Lease…Chính sự đa dạng trong các thuật ngữ
“du nhập” từ nước ngoài đã khiến các nhà dịch thuật đưa ra nhiều cách dịch, tên gọi
khác nhau như: Cho thuê tài chính, tín dụng thuê mua, tài trợ thuê mua…
Tuy nhiên, để phù hợp với quy định trong các văn bản pháp lý của Việt Nam thì
sử dụng thuật ngữ Cho thuê tài chính.
Thực tế, trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về CTTC. Định nghĩa về
CTTC của Công ty CTTC quốc tế (IFC) được nhiều nhà nghiên cứu cho rằng là chính
xác hơn cả: “CTTC là một thỏa thuận mang tính hợp đồng cho phép một bên (Bên đi
thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty cho thuê (Bên cho thuê) và
thực hiện các khoản chi trả định kỳ đã được quy định cụ thể”.
Ở Việt Nam, theo Điều 113 của Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày
16/6/2010:
“Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua
tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại

Footer Page 13 of 119.

1


Header Page 14 of 119.
thời điểm mua lại;
Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản cho thuê đó;
Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
Trong một số nghị định hướng dẫn thi hành luật do chính phủ ban hành như:
Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001, Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày
19/05/2005 và Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 về việc ban hành Quy chế
về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC. Tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
16/2001/NĐ-CP: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê
và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc

thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản
đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng”.
Căn cứ vào định nghĩa này, có thể hiểu một cách đơn giản: CTTC là một hình
thức cho thuê TS có kèm theo lời hứa là bán lại TS cho bên thuê khi hợp đồng thuê kết
thúc, với giá cả được thoả thuận từ trước. Như vậy, CTTC khác hẳn với hình thức cho
thuê TS đơn thuần hay hình thức bán hàng trả góp về: hình thức sở hữu, tính chất,
cũng như mối quan hệ giữa các bên tham gia. Trong CTTC, bên thuê TS (là tổ chức và
cá nhân) chỉ có quyền sử dụng TS thuê, chứ không có quyền sở hữu và định đoạt.
Trong suốt cả quá trình thuê, bên thuê không được hạch toán vào TS có của mình, mà
chỉ được hạch toán vào tài khoản ngoại bảng và cũng không được sử dụng làm vật bảo
đảm trong thế chấp. Khi sử dụng TS thuê, bên thuê phải trả một khoản tiền nhất định
theo định kỳ (tháng, quí) đã được ghi trong hợp đồng. Khoản tiền này đủ để bù đắp
khấu hao cơ bản, cộng với khoản lãi tương ứng với số vốn bỏ ra để mua sắm TS trên
và những chi phí quản lý, lợi nhuận của Công ty CTTC.
Vì vậy, trong giao dịch cho thuê tài chính thường có các chủ thể sau đây tham
gia:
Bên thuê: là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của bên cho thuê (tức là bên nhận
tài trợ tín dụng của công ty CTTC). Bên thuê cũng là người có quyền sử dụng tài sản
và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận. Ở Việt Nam, theo khoản

Footer Page 14 of 119.

2

Thang Long University Library


Header Page 15 of 119.

2 Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP: “Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại
Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình”.
Bên cho thuê: là nhà tài trợ vốn cho người thuê, nghĩa là người sẽ thanh toán
toàn bộ giá trị máy móc thiết bị theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà cung cấp và là
chủ sở hữu tài sản vế mặt pháp lý. Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP:
“Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam”.
Nhà cung cấp: là người cung cấp tài sản thiết bị theo sự thỏa thuận với bên thuê
và theo những điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho
thuê.
Ngoài ra có thể có thêm một số chủ thể khác tùy theo từng hình thức giao dịch:
người cho vay, các cơ quan quản lý nhà nước…
Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác. Đây là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng trong giao dịch CTTC và là
điểm khác biệt cơ bản giữa hoạt động CTTC và loại cho vay bằng tiền của NHTM.
1.1.2. Bản chất của cho thuê tài chính
- CTTC là một hoạt động tín dụng
“Tín dụng là một giao dịch về TS (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(NH và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển tiếp TS cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán”. [7, tr.20].
Trong một giao dịch CTTC: bên cho thuê chuyển giao TS thực (nhà ở, văn
phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.
Trong quá trình sử dụng TS, bên thuê phải thanh toán tiền thuê định kỳ cho đến khi hết
hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm hai phần: phần vốn gốc và lãi. Đặc
biệt, đối với các hợp đồng cho thuê thì có thể thanh toán một phần sau khi chấm dứt
hợp đồng thuê nghĩa là tiền lãi được thanh toán đầy đủ trong thời gian sử dụng vốn,
nhưng vốn gốc chưa hoàn trả đầy đủ. Trường hợp này có ba cách giải quyết và được
thực hiện trong hợp đồng.

+ Người thuê đồng ý mua TS: phần vốn gốc đã được hoàn trả dưới dạng tiền
thanh toán mua TS.
+ Người thuê muốn thuê tiếp TS: phần vốn gốc được hoàn trả dưới dạng thanh
toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia hạn.
+ Người đi thuê không muốn thuê tiếp TS: phần vốn gốc lại được hoàn trả dưới
dạng hiện vật, tức là TS thuê mua.
Như vậy trong giao dịch CTTC, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn luôn

Footer Page 15 of 119.

3


Header Page 16 of 119.
được bảo đảm; tiền thuê và giá trị TS còn lại thường lớn hơn giá trị TS ban đầu. đây
chính là sự trao đổi TS không ngang giá – bản chất của một quan hệ tín dụng: việc
quay trở về điểm xuất phát của tín dụng không phải như lúc đã nhượng đi mà là một
giá trị lớn hơn – đó gọi là tiền lãi mà người đi vay được hưởng ngoài giá trị ban đầu
của tín dụng.
- Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Trong giao dịch CTTC thì TS cho thuê thường là các máy móc, thiết bị và một
số động sản khác có giá trị sử dụng và thời gian hữu ích trên một năm. Mà theo các
hợp đồng CTTC thì thời gian thuê tối thiểu bằng 75% hoặc cao hơn đời đời sống hoạt
động ước tính của TS thuê. Do vậy, có thể nói CTTC là một hoạt động tín dụng trung
và dài hạn.
1.1.3. Đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động CTTC đã, đang và ngày càng phát triển hơn. Nhưng thực tế vẫn chưa
có một khái niệm, định nghĩa hay hệ thống tiêu chuẩn chung nào được tất cả các quốc
gia chấp nhận chính thức.
- “Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), bất cứ một giao dịch cho

thuê mướn nào thỏa mãn một trong bốn tiêu thức sau sẽ được coi là giao dịch CTTC:
+ Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng.
+ Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại thời
điểm chấm dứt hợp đồng.
+ Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản.
+ Hiện giá của toàn bộ các khoản tiền cho thuê do người thuê trả tương đương
hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng” [6, tr.170].
- “Theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về tín dụng thuê mua quốc tế do Hiệp
hội tín dụng thuê mua quốc tế thỏa thuận thì giao dịch CTTC gồm những đặc điểm
sau:
+ Người thuê chỉ rõ thiết bị và nhà cung cấp không phụ thuộc vào những kỹ
năng và ý kiến của người cho thuê.
+ Thiết bị được đề cập trong thỏa thuận thuê mua do người cho thuê mua theo
thỏa thuận giữa người cho thuê và người thuê trong tình trạng người thuê biết rõ về
người cung cấp.
+ Những khoản tiền thuê phải được trả theo thỏa thuận của bên thuê và bên cho
thuê, được tính theo phương thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua
thiết bị” [6, tr.170].
- “Theo tiêu chuẩn của Uỷ ban Kế toán Hoa kỳ, giao dịch CTTC phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người đi thuê khi chấm dứt hợp

Footer Page 16 of 119.

4

Thang Long University Library


Header Page 17 of 119.

đồng thuê.
+ Hợp đồng thuê cho phép người đi thuê được quyền chọn mua tài sản thuê với
giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt hợp đồng.
+ Thời hạn cho thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn vòng đời hoạt động ước tính
của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá
trị tài sản thuê” [6, tr.170].
- “Ở Việt Nam theo Quy chế hiện hành thì một giao dịch cho thuê tài chính phải
thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
kế để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng” [6, tr.171].
Mặc dù có rất nhiều hệ thống các tiêu chuẩn quy định về hoạt động CTTC khác
nhau. Nhưng tóm lại thì các hệ thống này đều thống nhất ở một số đặc điểm: sự
chuyển quyền sở hữu, tổng số thiền thuê lớn, thời hạn thuê dài, quyền được chọn mua
tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng.
1.1.4. Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành (CTVH) là loại cho thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể huỷ bỏ
hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế TS. Cho thuê
vận hành là kiểu cho thuê tài sản có từ lâu đời. Ngoài ra, nó còn được gọi là cho thuê
hoạt động hay cho thuê kiểu truyền thống.
CTVH và CTTC đều là hoạt động cho thuê, nhưng về bản chất thì lại khác nhau:
Bảng 1: Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành
STT


Tiêu thức

1

Quyền sở hữu

2

Thời hạn thuê

Footer Page 17 of 119.

Cho thuê vận hành
Tách biệt quyền sở hữu pháp
lý và quyền sử dụng
Thời hạn của một hợp đồng
ngắn, nghĩa là thời hạn thuê
rất ngắn so với thời gian hữu
ích của TS.

5

Cho thuê tài chính
Như thuê vận hành
Thời hạn của một hợp
đồng dài, thông thường
thời hạn thuê chiếm ít
nhất 2/3 thời gian hữu ích
của TS.



Header Page 18 of 119.
3
4

5

6

Quyền hủy ngang
hợp đồng
Trách nhiệm về
rủi ro liên quan
đến TS

Được quyền hủy ngang hợp
đồng
Bên cho thuê chịu phần lớn
các rủi ro và thiệt hại, chỉ trừ
rủi ro do lỗi của bên đi thuê

Không được quyền hủy
ngang hợp đồng
Bên đi thuê chịu phần lớn
rủi ro và thiệt hại, kể cả
rủi ro không phải do mình

gây ra.
Chi phí bảo trì, Bên cho thuê chịu mọi chi

dịch vụ…
phí vận hành, bảo trì, dịch
vụ, bảo hiểm.
TS thuê
TS cho thuê thường có sẵn
nên chỉ đáp ứng được những
khách hàng có nhu cầu về

gây ra.
Bên thuê chịu mọi chi phí
vận hành, bảo trì, bảo
hiểm.
TS cho thuê thường chưa
có sẵn mà bên cho thuê sẽ
tiến hành mua theo nhu

loại tài sản đó.
7

8

Mức thu hồi vốn Tổng số tiền thuê của một
của một hợp đồng hợp đồng nhỏ hơn nhiều so
thuê
với giá trị TS (tổng số tiền
tài trợ). Người cho thuê chỉ
có thể hoàn lại toàn bộ giá trị
TS thuê từ nhiều người thuê.
Chuyển quyền sở Người cho thuê không cam
hữu hoặc bán TS kết chuyển quyền sở hữu

hoặc bán lại TS cho bên đi
thuê khi kết thúc hợp đồng.

cầu của bên đi thuê và sau
đó cho thuê lại.
Tổng số tiền thuê gần
bằng hoặc lớn hơn giá trị
TS. Do vậy người cho
thuê kỳ vọng có thể hoàn
lại toàn bộ giá trị TS thuê
từ một người duy nhất.
Người cho thuê cam kết
chuyển quyền sở hữu
hoặc bán lại TS hoặc cho
thuê tiếp khi chấm dứt
hợp đồng.

1.1.5. Lợi ích của cho thuê tài chính
Với nền kinh tế
CTTC làm tăng nguồn vốn cho đầu tư. Trong bất cứ xã hội nào, nền kinh tế nào
mà tìm được phương thức để người có vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu
thì nền kinh tế đó sẽ phát triển. Bản chất của hoạt động CTTC là một hình thức cấp tín
dụng trung và dài hạn, thị trường CTTC cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị
trường này diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính
trung và dài hạn theo những phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, CTTC hay thị
trường CTTC đã một góp một phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.
CTTC giúp các DN trong nước tiếp thu được công nghệ cao. Vì bản chất của
CTTC gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công nghệ và mở rộng sản xuất

Footer Page 18 of 119.


6

Thang Long University Library


Header Page 19 of 119.
đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành công nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển
tốt thị trường CTTC sẽ giúp cho các DN đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất của
DN cũng như của toàn nền kinh tế.
CTTC đóng vai trò cứu cánh, hỗ trợ phát triển cho các DN nhỏ và vừa trong
nền kinh tế. Vì đối với các DN nhỏ và vừa thì vấn đề đi tìm nguồn vốn để đầu tư, mở
rộng hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn hơn so với các DN lớn.
Với bên cho thuê
Đối với bên cho thuê, việc ra đời và áp dụng phương thức tài trợ CTTC không
phải là loại hình thay thế các phương thức tài trợ cổ điển như cho vay trung và dài hạn
bằng tiền, mà nó là hình thức tài trợ bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các định chế tài
chính mở rộng khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đứng trên góc độ người
cho thuê phương thức tài trợ này có một số lợi ích so với loại tài trợ khác như sau:
- Phương thức CTTC có độ rủi ro thấp trong đầu tư vốn. Bên cho thuê với tư
cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát TS theo
các điều khoản của hợp đồng thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán
tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê được thu hồi TS, đồng thời buộc bên đi thuê phải
bồi thường các thiệt hại. Trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì TS CTTC không
bị phát mại mà bên cho thuê thu hồi lại được.
- CTTC đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Đối tượng tài
trợ được thực hiện dưới dạng TS cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi
thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền
thuê đúng hạn.
- CTTC tạo điều kiện để gắn chặt mối quan hệ giữa người cho thuê và nhà cung

cấp.
- CTTC giúp người cho thuê có thể thu được một khoản tiền chênh lệch khi hết
thời hạn hợp đồng trong trường hợp người đi thuê trả lại thiết bị. Vì khi thiết bị được
thu về thì giá trị tái đầu tư thường cao hơn giá trị còn lại của thiết bị. Ngoài ra, CTTC
giúp các tổ chức tín dụng đa dạng hóa được hoạt động đầu tư.
Với bên đi thuê
- Hoạt động cho thuê tạo điều kiện cho các DN hạn hẹp về ngân quỹ có được cơ
sở vật chất và thiết bị cần thiết để sử dụng. Thuê tài chính giúp tiếp cận được với rất
nhiều loại TS, các thiết bị máy móc tiên tiến, các phương tiện và các dây chuyền sản
xuất hiện đại. Mặc dù thuê tài chính không trực tiếp chuyển vốn cho DN, nhưng hình
thức này hoàn toàn có thể giúp họ giảm lượng tiền cần thiết để khởi sự hoặc mở rộng
DN. Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, NHTM luôn đòi hỏi
TS đảm bảo thế chấp hoặc cầm cố, và chỉ cho vay tối đa 80% tổng chi phí thực hiện dự
án. Nhưng với kênh CTTC, DN không cần ký quỹ đảm bảo hay TS thế chấp mà còn có

Footer Page 19 of 119.

7


Header Page 20 of 119.
thể được tài trợ từ 90%, có khi đến 100% vốn đầu tư. Thậm chí, nếu DN đã đầu tư
mua TS trước nhưng thiếu vốn lưu động vẫn có thể bán lại cho Công ty CTTC, rồi sau
đó Công ty lại cho DN thuê lại. Như vậy trong giao dịch cho thuê, có trường hợp bên
cho thuê tài trợ đến 100% vốn, trong khi đó, nếu DN mua TS bằng vốn tự có hoặc vốn
vay thì đòi hỏi người mua phải có vốn tham gia. Vì vậy hoạt động cho thuê mang lại
lợi ích lớn cho các DN.
+ Không đủ vốn tự có để mua TS hoặc thiếu vốn đối ứng trong các hợp đồng
vay để mua TS.
+ Hoạt động cho thuê sẽ tạo khả năng dự trữ các nguồn tín dụng cho tương lai.

+ Các DN thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn nên việc đi thuê là cách thức
tốt nhất để có TS sử dụng.
+ Ngoài ra đối với các dự án đầu tư hoạt động cho thuê còn là hình thức tài trợ
bổ sung để giải quyết bài toán vốn và hiệu quả trong đầu tư, nghĩa là kết hợp giữa mua
TS và thuê để đảm bảm bảo có lợi nhất.
- CTTC là một phương thức tài trợ vốn linh hoạt. Thông thường thời hạn thuê
thiết bị dài hơn so với thời hạn vay để mua theo thông lệ. Điều này sẽ làm giảm ngân
quỹ và chi phí cho TS hàng năm. Đồng thời giao dịch cho thuê giúp cho bên đi thuê
tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của TS, đặc biệt đối với những thiết bị có
tốc độ phát triển nhanh, như ngành công nghiệp máy tính và những dây chuyền sản
xuất công nghiệp lớn...
Khác với việc huy động vốn trên thị trường và đi vay, giao dịch cho thuê
thường được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt. Những thoả thuận chặt chẽ thường
có trong hợp đồng tín dụng đều không cần thiết phải có trong hợp đồng thuê, lịch trình
thanh toán tiền thuê cũng được sắp xếp linh hoạt phù hợp với lưu chuyển tiền tệ theo
thời vụ của bên thuê. Nếu DN cần có máy móc, thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê sẽ
được chấp thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay tín dụng và không cần nhiều
thủ tục giấy tờ. Nhất là với các DN đang ở giai đoạn khởi đầu hay những khoản đầu tư
khẩn cấp, bất ngờ nhằm chớp thời cơ trên thị trường mà không cần đảo lộn cơ cấu tài
chính của DN vì việc thuê tài chính sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc đi vay NH.
1.1. Nội dung hoạt động của cho thuê tài chính
1.2.1. Qui trình cho thuê
CTTC là hình thức tài trợ trung và dài hạn, vì vậy một số vấn đề cơ bản về qui
trình tài trợ như hồ sơ đề nghị tài trợ, phân tích khả năng tài chính và thanh toán, quyết
định tài trợ…cũng tương tự như cho vay trung và dài hạn. Qui trinh thực hiện gồm các
bước:
- Tổ chức tài chính tiếp nhận hồ sơ xin thuê của khách hàng: Tại bước này,
khách hàng có nhu cầu thuê các thiết bị, máy móc gửi hồ sơ đến cho công ty CTTC.

Footer Page 20 of 119.


8

Thang Long University Library


Header Page 21 of 119.
Bộ hồ sơ thuê mua gồm các giấy tờ theo qui định của pháp luật và của Công ty như: hồ
sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, các tài liệu liên quan đến thuê tài chính... Tùy theo đối tượng
khách hàng bộ hồ sơ có thể có thêm một số tài liệu khác.
- Thẩm định và quyết định CTTC: Sau khi nhận được bộ hồ sơ của khách hàng
Công ty sẽ tiến hành thẩm định và quyết định xem có nên đầu tư vào dự án không.
- Ký kết hợp đồng CTTC: Nếu Công ty quyết định đầu tư vào dự án thuê mua
thiết bị máy móc của khách hàng thì Công ty và khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng
CTTC theo đúng qui định, thủ tục của pháp luật và thỏa thuận của hai bên.
- Thực hiện nội dung của hợp đồng: Tiến hành mua sắm thiết bị máy móc theo
thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê và chuyển giao TS cho bên đi thuê.
- Thanh lý hợp đồng: khi hợp đồng hết hiệu lực thì hai bên thực hiện các thỏa
thuận theo hợp đồng đã ký kết. Công ty có thể thu hồi TS hoặc tiến hành chuyển giao
quyền sở hữu TS cho bên đi thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngoài ra phương thức tài trợ này còn có một số yếu tố mang tính đặc thù cần
phải chú ý trong quá trình cho thuê:
Vấn đề liên quan đến TS thuê
Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ trực tiếp bằng TS. Bên đi thuê được quyền
lựa chọn và yêu cầu bên cho thuê TS mua và giao cho bên đi thuê sử dụng. Vì vậy
trong quy trình cho thuê cần lưu ý một số điểm sau:
- Trong hồ sơ đề nghị tài trợ, bên đi thuê phải mô tả chi tiết các thông số kỹ
thuật liên quan đến TS, giá TS, nhà cung cấp và cách thức chuyển giao TS của các bên
liên quan.
- Bên cho thuê sẽ trở thành chủ sở hữu TS, vì vậy để hạn chế rủi ro liên quan

đến TS và thanh toán, bên cho thuê phải thẩm định kỹ các yếu tố nêu trên, đặc biệt là
trình độ của máy móc thiết bị và giá cả của TS. Mức độ lạc hậu của máy móc thiết bị
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của bên đi thuê và việc thu hồi vốn của bên cho
thuê. Đôi lúc máy móc thiết bị quá tiên tiến cũng chưa hẳn là tốt.
- Giá TS cũng là yếu tố quan trọng cần phải thẩm định kỹ, vì nếu xác định mức
giá cao hơn thị trường sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của bên đi thuê và tất yếu ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán tiền thuê.
Bảo đảm trong giao dịch cho thuê
Theo nguyên tắc trong giao dịch cho thuê, các bên không cần có các biện pháp
bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, vì bên cho thuê được
quyền thu hồi TS nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên trong một số
trường hợp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện
pháp bảo đảm thích hợp.

Footer Page 21 of 119.

9


Header Page 22 of 119.
Nhà cung cấp và điều kiện chuyển giao tài sản
Đối với các loại CTTC nhà cung cấp là người bán, có trách nhiệm chuyển giao
quyền sở hữu TS cho bên cho thuê, nhưng TS thực tế lại được chuyển giao trực tiếp
cho bên đi thuê. Vì vậy trong quy trình tài trợ cần lưu ý:
- Nhà cung cấp do bên đi thuê lựa chọn, nhưng với tư cách là nhà tài trợ, bên
cho thuê cần phải thẩm định năng lực của nhà cung cấp. Nếu xét thấy nhà cung cấp
không đủ khả năng cung cấp hàng theo đúng các điều kiện của hợp đồng thì có thể yêu
cầu bên đi thuê thay đổi nhà cung cấp khác có điều kiện tốt hơn.
- Đối với những TS là thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ phức tạp nhà tài trợ
cần thẩm định kỹ trách nhiệm về lắp đặt, bàn giao TS, đào tạo công nhân, chuyển giao

công nghệ, bảo hành và bảo dưỡng TS. Đây là những điều kiện cần thiết để đưa TS
vào sử dụng một cách có hiệu quả, và tạo điều kiện để thanh toán tiền thuê đúng hạn.
Giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản
Việc sử dụng và quản lý TS đúng quy trình kỹ thuật là một trong những nội
dung cơ bản được quy định trong hợp đồng cho thuê. Để kiểm tra việc thực hiện các
điều khoản theo hợp đồng bên tài trợ phải tiến hành giám sát theo định kỳ và trong
những trường hợp đặc biệt có thể kiểm tra đột xuất. Việc giám sát tập trung chủ yếu
vào các nội dung sau:
- Kiểm tra quy trình bảo dưỡng TS của bên đi thuê và việc đóng bảo hiểm TS
thuê.
- Kiểm tra môi trường vận hành TS và tình trạng hoạt động của TS. Cần xem
xét mức độ hư hỏng TS có nằm trong giới hạn cho phép không.
- Kiểm tra cường độ sử dụng TS. Trong hợp đồng cho thuê máy móc thiết bị
thường có quy định hạn mức sử dụng tối đa và bên đi thuê không được phép sử dụng
quá hoặc nếu sử dụng quá hạn mức sẽ bị phạt.
Ngoài việc giám sát sử dụng và quản lý TS, nhà tài trợ cần giám sát việc thanh
toán tiền thuê và hiệu quả tài chính của việc sử dụng vốn, điều này tương tự như hoạt
động cho vay.
Trên cơ sở giám sát việc sử dụng TS, nhà tài trợ sẽ đưa ra các giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro về TS và tín dụng khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng.
Các phương thức xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng thuê
Khác với CTVH, việc xử lý TS khi kết thúc hợp đồng CTTC thường được bên
cho thuê và bên đi thuê thoả thuận trước và ghi trong bản hợp đồng thuê. Trường hợp
không có thoả thuận xử lý theo hợp đồng thì sau khi kết thúc hợp đồng thuê bên đi
thuê trả lại TS. Thông thường TS cho thuê có thể được giải quyết theo một trong các
cách sau:

Footer Page 22 of 119.

10


Thang Long University Library


Header Page 23 of 119.
- Bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu TS thuê. Đối với những hợp đồng
cho thuê thanh toán toàn bộ, tức là bên cho thuê đã thu hồi toàn bộ vốn tài trợ, cùng
với CP tài chính thì sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên cho thuê sẽ chuyển giao
quyền sở hữu TS cho bên đi thuê.
- Bên đi thuê mua TS thuê: Nếu hợp đồng cho thuê có điều khoản bên đi thuê
được quyền mua TS thì khi kết thúc hợp đồng bên đi thuê được mua TS đó. Tuy nhiên
đây là sự cam kết đơn phương, có nghĩa là bên đi thuê được quyền lựa chọn mua hoặc
không. Nếu khi hợp đồng cho thuê kết thúc mà bên đi thuê muốn mua TS thì bên cho
thuê phải bán (trừ một số trường hợp ngoại lệ) và nếu bên đi thuê không muốn mua TS
thì được quyền trả lại cho bên cho thuê.
Về nguyên tắc giá bán được tính toán trên cơ sở hiện giá, có nghĩa là bên cho
thuê sẽ bán theo vốn gốc còn lại phải thu hồi.
- Cho thuê tiếp: Một cách xử lý cũng thường xảy ra theo thoả thuận, sau khi kết
thúc hợp đồng, đó là thoả thuận bên đi thuê được quyền thuê tiếp TS sau khi kết thúc
thời hạn cho thuê cơ bản. Gắn liền với thoả thuận thuê tiếp thường có điều khoản về
giá thuê hoặc cơ sở tính tiền thuê. Thông thường tiền thuê trong thời hạn gia hạn thấp
hơn so với tiền thuê trước đây.
- Bên đi thuê trả lại TS: Sau khi kết thúc hợp đồng thuê, TS được trả lại cho bên
cho thuê trong các trường hợp sau:
+ Hợp đồng thuê không có điều khoản thoả thuận cách thức xử lý TS.
+ Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua hoặc thuê tiếp, nhưng bên đi
thuê từ chối quyền chọn. Về nguyên tắc khi hết thời hạn hợp đồng bên đi thuê không
được quyền sử dụng TS và bên cho thuê được quyền định đoạt TS đó. Có nhiều cách
định đoạt TS như sau: bên cho thuê thu hồi TS để tự xử lý theo ý chí của mình; uỷ
quyền cho bên đi thuê bán TS. Việc uỷ quyền này có thể được thoả thuận ngay trong

hợp đồng thuê, hoặc bằng một giấy uỷ quyền riêng, trong trường hợp uỷ quyền bán TS
bên đi thuê được hưởng một khoản thu nhập theo thoả thuận.
Ngoài ra, bên cho thuê cũng có thể ký gửi TS ở bên đi thuê để tìm người mua
hoặc người thuê lại hoặc có thể bán TS đi để thu hồi vốn…
1.2.2. Kỹ thuật cho thuê
CTTC thực chất là một hình thức tài trợ vốn. Do đó, về khía cạnh kỹ thuật thì
CTTC có nhiều điểm giống cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, phương thức này
cũng có những nét đặc trưng riêng. Do đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng cho
thuê, cần phải lưu ý thêm một số nội dung sau:
1.2.2.1. Tổng số tiền cho thuê
Trong cho vay, các ngân hàng thường cho vay tối đa một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên giá trị dự án hoặc giá trị TS đảm bảo của đối tượng vay… Tuy nhiên, trong

Footer Page 23 of 119.

11


Header Page 24 of 119.
hoạt động CTTC thì bên đi thuê hoàn toàn có thể được vay 100% giá trị của dự án.
Điều này đã mang lại lợi ích lớn cho các DN muốn mở rộng hoạt sản xuất kinh doanh.
Do vậy, tổng số tiền tài trợ cho thuê bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến TS thuê
như sau:
- Chi phí mua TS
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí lắp đặt, chạy thử
- Các chi phí khác để hình thành nguyên giá TS.
Tuy nhiên, trong hợp đồng thuê hai bên có thể thỏa thuận khác, ví dụ bên thuê
có thể phải chi trả chi phí lắp đặt, chạy thử.
1.2.2.2. Thời hạn cho thuê

Thông thường thời hạn cho thuê là thời gian kể từ khi bên thuê nhận TS để sử
dụng cho đến khi chấm dứt quyền thuê theo hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nếu thời hạn thanh toán tiền mua TS của bên cho thuê và thời điểm nhận TS của
bên đi thuê có khoảng cách đáng kể, đặc biệt trong trường hợp thanh toán trước thì bên
cho thuê phải giải quyết chi phí liên quan đến quỹ đi vay dùng để tài trợ. Bên cho thuê
có thể lựa chọn một trong hai cách xử lý sau:
- Nếu thời hạn thuê tính từ thời điểm nhận TS thì trong chi phí thuê phải cộng
thêm chi phí quỹ mà bên cho thuê ứng trước để mua. Nếu quy đổi ra lãi suất tài trợ thì
lãi suất này phải cao hơn bình thường.
- Hai bên cũng có thể thỏa thuận thời hạn thuê kể từ khi bên cho thuê ứng vốn
thanh toán việc mua TS.
Trên thực tế cách thứ nhất được áp dụng phổ biến, vì về mặt kỹ thuật tính toán
và xử lý các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên có liên quan dễ thực hiện hơn.
Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng, thời hạn cho thuê được chia ra làm hai
loại:
- Thời hạn cơ bản (basic lease priod) còn gọi là thời hạn của cho thuê sơ cấp là
thời hạn được thỏa thuận ghi trong hợp đồng CTTC lần đầu. Trong thời hạn này bên
cho thuê và bên đi thuê không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
- Thời hạn gia hạn (renewal period) hay thời hạn cho thuê thứ cấp là thời hạn
sau khi hết thời hạn cơ bản và hai bên thỏa thuận một thời hạn để thuê tiếp TS mà
không cần phải mua hoặc trả lại TS. Trong thời hạn gia hạn có hai đặc điểm cơ bản
khác với thời hạn cơ bản là: hợp đồng thuê trong thời hạn này có thể được hủy bỏ và
tiền thuê trong thời hạn này thường thấp hơn trong thời hạn cơ bản.
Việc xác định thời hạn cho thuê cơ bản phải dựa trên các cơ sở sau: thời gian
hoạt động của TS, tốc độ lỗi thời của TS, nhu cầu sử dụng TS, khả năng thanh toán và
các rủi ro liên quan đến thị trường. Trên thực tế việc xác định thời hạn cho thuê phụ

Footer Page 24 of 119.

12


Thang Long University Library


Header Page 25 of 119.
thuộc vào tính chất của TS. Ví dụ: xe du lịch là loại TS có chu kỳ sống ngắn, vì vậy
thời hạn cho thuê thường trong khoảng 3 – 5 năm, trong khi đó các thiết bị thuộc tư
liệu sản xuất thường có thời hạn cho thuê dài hơn, 10 – 20 năm.
1.2.2.3. Kỹ thuật tính tiền thuê
Tiền thuê thực chất là vốn gốc và lãi mà bên đi thuê phải trả cho bên tài trợ. Về
nguyên tắc việc tính tiền thuê cũng tương tự như việc xác định mức trả nợ trong cho
vay, tức là phải dựa trên cơ sở tổng số tiền tài trợ, thời hạn cho thuê và lãi suất. Ngoài
ra để tính tiền thuê các bên liên quan còn phải xác định các yếu tố sau:
- Kỳ hạn thanh toán tiền thuê: trong CTTC việc thanh toán tiền thuê được chia
làm nhiều kỳ hạn. Dựa trên đặc điểm sản xuất và luân chuyển vốn của DN đi thuê có
thể chọn thanh toán theo thời vụ hoặc thanh toán đều đặn (theo tháng, quý, năm).
- Thời điểm thanh toán: có thể đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Thông thường tiền thuê
được thanh toán đầu mỗi định kỳ và trong một số trường hợp đặc biệt tiền thuê có thể
thanh toán cuối định kỳ.
- Mức hoàn vốn trong thời hạn tài trợ
Tổng số tiền tài trợ được chia làm hai phần: một phần được thu hồi trong thời
hạn tài trợ và phần còn lại sẽ được thu hồi thông qua bán TS hoặc cho thuê thứ cấp
trong thời hạn gia hạn.
Tuy nhiên, tùy theo tính chất của mỗi loại TS mà xác định mức vốn thu hồi
trong thời hạn cho thuê cơ bản. Nếu TS có mức rủi ro cao và thị trường hạn chế thì
mức hoàn vốn cao, có nghĩa là trong thời hạn cho thuê cơ bản phần lớn số tiền tài trợ
được hoàn trả cho bên cho thuê.
Ngoài ra việc tính tiền thuê còn phụ thuộc vào cường độ sử dụng TS, các yếu tố
rủi ro liên quan đến hoạt động cho thuê.
Một số kỹ thuật tính tiền thuê của hoạt động cho thuê đang được các Công ty

CTTC áp dụng phổ biến hiện nay:
+ Trường hợp 1: Số tiền thanh toán bằng nhau giữa các định kỳ
Vốn tài trợ được thu hồi toàn bộ trong thời hạn cho thuê cơ bản và tiền thuê trả
đầu mỗi định kỳ

V * r (1  r ) n
T
(1  r ) (1  r ) n  1





Trong đó:
T: Tiền thuê mỗi định kỳ.
V: Tổng số tiền tài trợ (vốn gốc).
r: Lãi suất theo kỳ hạn thanh toán.
n: Số kỳ hạn thanh toán tiền thuê.

Footer Page 25 of 119.

13


×