Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ))

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………………

BỘ NỘI VỤ
…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG TIẾN TÀI

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH
CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN
HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………………

BỘ NỘI VỤ
…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG TIẾN TÀI

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH
CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN


HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGHỊ

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Hoàng Tiến Tài

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tôi nhận
được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo Học viện Hành
chính quốc gia đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: thầy TS. Trần Nghị - Người trực tiếp
chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn Thạc sĩ.

Nhân dịp này tôi xin cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức đang
công tác trên địa bàn quận Hai Bà Trưngđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù, tôi đã có nhiều cố gắng songLuận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn
quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Hoàng Tiến Tài

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ .........................................................................................................8
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã ................................. 8
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã .........................8
1.1.1.1. Cán bộ, công chức................................................................................8
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ...................................................9

1.1.1.3. Lãnh đạo quản lý cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã .......10
1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp xã ....................................11
1.1.3. Yêu cầu đối với lãnh đạo quản lý cấp xã ....................................................14
1.1.3.1. Về phẩm chất .....................................................................................14
1.1.3.2. Về năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý ...................15
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..................................................... 20
1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ............................20
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng ............................................................20
1.2.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã .....................21
1.2.2. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..............................22
1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..............................23
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.......................23
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ...............................................30
1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng ............................................30
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã ....................................................................................................................31

iii


1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số
địa phương và bài học đối với quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .................... 36
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương
..............................................................................................................................36
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ......................................................36
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai ...........................................................38
1.3.2. Bài học áp dụng cho đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội ......................................................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ

TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015................................................41
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và đội
ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 - 2015............ 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .......41
2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên .........................................................................41
2.1.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................41
2.1.2. Tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai
đoạn 2012 – 2015..................................................................................................42
2.1.2.1. Thực trạng về số lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ .............................42
2.1.2.2. Thực trạng về chất lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ ..........................43
2.1.2.3. Thực trạng về cơ cấu so với yêu cầu, nhiệm vụ ................................45
2.1.2.4. Đánh giá chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội dựa trên các tiêu chí đánh giá ................................46
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưnggiai đoạn 2012 - 2015................................................................. 47
2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ...............................47
2.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng ...........................................47
2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .............................................50
2.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ........................................................58
2.2.2.1 Đánh giá phần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra ...58
2.2.2.2. Triển khai kế hoạch cụ thể .................................................................59

iv


2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng ..........................................................62
2.2.4. Bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ...................................................64
2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường

thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015 ....................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................66
2.3.2.1. Những hạn chế ...................................................................................66
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế .........................................................................67
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC
DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2021 ..............................................................69
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ............................................................................ 69
3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ........................................ 71
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ........................................................................71
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ................................................73
3.3. Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 .................................................................. 74
3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ...........74
3.3.1.1. Cấp ủy Đảng, Chính quyền phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý .............................................................................................74
3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng hằng năm bảo đảm nội dung, thời gian và
đối tượng học tập; gắn kế hoạch đào tạo với quy hoạch, sử dụng và bổ nhiệm
cán bộ. .............................................................................................................76

v


3.3.1.3. Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch

UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphù hợp với nhu cầu thực tế, đúng
đối tượng. ........................................................................................................79
3.3.1.4. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng ..................................83
3.3.1.5. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chức
danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp ................84
3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ....................................85
3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng ...................................87
3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ..............................91
3.3.5. Một số giải pháp bổ sung ............................................................................93
3.3.5.1. Một số giải pháp đối với các cơ sở đào tạo........................................93
3.3.5.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại,
từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao ............................................98
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................ 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1


CBCC

Cán bộ, công chức

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 thông qua trình độ đào tạo .. 43
Bảng 2.2. Số liệu thống kê về đội ngũ lãnh đạo phường nằm trong quy hoạch
chức danh chủ tịch UBND tại quận Hai Bà Trưng năm 2015 ...... 49
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .................................... 51
Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên Trường đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong thành phố Hà Nội ..................................................... 54
Bảng 2.6. Kế hoạch đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường năm 2015 . 57

Bảng 2.7.

đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thành phố Hà
Nội giai đoạn 2012 – 2015 ............................................................ 58

Bảng 2.8. Đánh giá về chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .................................... 59
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo ............................................. 63
Bảng 3.1. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ............................. 79
Bảng 3.2. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức ........................... 80
Bảng 3.3. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo kỹ năng của chức danh Chủ tịch
UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .................................... 82
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo ...................................................... 82

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ................... 24
Hình 2.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 (người) ........................... 45

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo cán bộ là một trong những khâu quan trọng của công tác cán bộ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh người sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc, vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”.

Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo đến công tác đào tạo
cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ của từng thời kỳ cách mạng. Có thể khẳng định, mỗi bước trưởng thành của
Đảng, của cách mạng đều có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ nói chung
và cán bộ cấp cơ sở nói riêng.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và
cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. vì vậy việc
quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thi trấn có đủ
phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức qua trọng cả
trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự
hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), đòi hỏi chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý, có trình độ
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, sống và
học tập theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thì mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ. Một trong những giải pháp đó là tăng cường công tác đào tạo cán bộ cơ sở. Xuất
phát từ vai trò quan trọng của công tác đào tạo cán bộ, trong những năm qua Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác đào tạo cán bộ, nhất là đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị
cơ sở xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính

1


phủ Quy định về đào, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 - 2025 và đã thực hiện các chương trình đào tạo cho cán bộ công chức

cấp xã, phường thu được nhiều kết quả tích cực.
Quận Hai Bà Trưngnằm ở phía đông nam nội thành Hà Nội, là địa bàn có vinh
dự được mang tên hai vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử chống giặc ngoại xâm
của dân tộc Hai Bà Trưng Trắc và Trưng Nhị. Diện tích tự nhiên của quận 10,09
km2, dân số hiện nay: 318.880 người. Những năm gần đây, mặc dù còn nhiều khó
khăn, tình hình kinh tế suy giảm, song với sự nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ
và các cấp chính quyền, doanh nghiệp, kinh tế quận vẫn duy trì ở mức tăng trưởng
cao. Tính đến 31/12/2015, tính chung cả quận có khoảng 7.885 doanh nghiệp đang
hoạt động trên tổng số hơn 11.000 doanh nghiệp xin cấp giấy đăng ký kinh doanh. Số
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại chiếm trên 93,4%, doanh
thu chiếm 72,6%, đạt 67,6% số thu ngân sách khối kinh tế ngoài nhà nước. Kinh tế
ngoài nhà nước phát triển đã tạo nhiều việc làm, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống vật
chất tinh thần nhân dân địa bàn qua đó góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội.
Tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm: 2.981 tỷ 389 triệu đồng.
Hiện nay, quận Hai Bà Trưngbao gồm 20 phường, với tình hình phát triển hiện
nay của phường, đội ngũ chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận phải đảm
đương, gánh vác nhiều trọng trách. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh
chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng càng có vai trò quan trọng.
Những năm qua, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được các cấp, các
ngành chú trọng, quan tâm, do vậy trình độ, kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, tin học, ngoại ngữ được nâng lên một bước.
Nhận thức của cán bộ công chức nói chung, cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường nói
riêng đã có sự chuyển biến, xem việc đào tạo, bồi dưỡng là trách nhiệm, là nghĩa vụ
và đã trở thành phong trào học tập nâng cao trình độ là yêu cầu bắt buộc. Nhiều loại
hình đào tạo, bồi dưỡng như tập trung, không tập trung, dài hạn, ngắn hạn với nhiều

2


nội dung lồng ghép, phong phú được mở ra tạo điều kiện cho cán bộ công chức theo

học một cách phù hợp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
vẫn còn những mặt hạn chế nhất định, đặc biệt là chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chức
danh cán bộ chủ chốt cơ sở. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi
dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đào tạo, bồi dưỡng chức danh UBND phường thuộc quận không phải là vấn
đề mới, những nó luôn là đề tài có tính thời sự vì vấn đề cán bộ, công chức có ví trí,
vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn phù hợp với sự phát triển của mỗi
quốc gia, khu vực và từng địa phương trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức là vấn đề là vấn đề hết sức phong phú và phức tạp, vì thế đã có nhiều
tác giả và các nhà khoa học, các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và hoạt
động thực tiễn đề cập, đi sâu nghiên cứu, khảo sát tìm tòi dưới nhiều góc độ khác
nhau với nhiều công trình đã được xuất bản và công bố. Nổi bật có các công trình
nghiên cứu sau:
GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên
cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công
trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các
quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
trong đó có đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những
thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Nguyễn Thị Hoa (2012), “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ

3



Chí Minh. Luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước ở tỉnh Hải Dương; Phân tích thực trạng chất lượng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh, tìm ra những ưu điểm và những
tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương, đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Mai Anh Tú (2013), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí
Minh”, luận văn Thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh;
đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng với yêu cầu,
nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển của một thành phố
là đô thị lớn nhất cả nước.
Đinh Công Tiến (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền các xã miền núi khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay”, luận
văn Thạc sĩ Đại học Thăng Long. Luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn qua đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã vùng núi đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới”, Đồng chí Nguyễn Xuân Dũng, Giám đốc Sở Nội vụ Thanh Hóa
(02/2012). Bài viết đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015.


4


Có thể nói, các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo, các luận văn và
các bài viết chuyên đề liên quan đến vấn đề cán bộ đã phân tích một cách có hệ
thống và tương đối toàn diện lý luận biện chứng về cán bộ, công chức và vai trò, vị
trí của nó đối với sự phát triển; đồng thời đánh giá được thực trạng và nêu ra những
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ chức danh
chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, phường nói
riêng những năm gần đây. Mặc dù các công trình có giá trị ý nghĩa cả về mặt lý luận
lẫn thực tiễn nhưng đều chỉ nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở mỗi
địa phương khác nhau, có những điều kiện, hoàn cảnh riêng của từng địa phương.
Hơn nữa, theo đánh giá của tác giả ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, trực tiếp một cách có hệ thống về “Đào tạo,
bồi dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài khoa học đầu tiên nghiên cứu về đào tạo,
bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ

tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, chỉ ra kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức
danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Xác định phướng hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đào


tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưngtrong
những năm tới.

5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Sử dụng dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng công

tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2015, đề xuất giải pháp hoàn thiện đào tạo,
bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội đến năm 2021.
+ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung đào tạo, bồi dưỡng

chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
gồm: Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo; xây dựng chương trình và thực hiện
đào tạo; Kiểm tra, đánh giá chất lượng sau đào tạo; Bố trí và sử dụng sau đào tạo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, lý luận Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung; đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ

tịch UBND phường nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:

Dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập các dữ liệu từ các công trình có liên quan đến
nội dung đề tài đã công bố, các báo cáo, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ
tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội qua các năm.
Dữ liệu sơ cấp:
+ Tác giả thực hiện khảo sát, điều tra đối với 20 chủ tịch UBND phường

thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội (nội dung câu hỏi ở phần mục lục)

6


nhằm đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Tác giả thực hiện phỏng vấn các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên của

các sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội gồm: cán bộ Ban Tổ chức Quận ủy Hai Bà Trưng, Sở Nội vụ, Trường đào tạo
cán bộ Lê Hồng Phong - TP Hà Nội, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính và 02
cán bộ lãnh đạo cấp xã, quận của quận Hai Bà Trưng .
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được chọn lọc, mô tả thống kê,

kẻ bảng để rút ra kết luận nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp: Xử lý dữ liệu bằng chương trình Excel đối với phiếu khảo sát
và kết quả phỏng vấn được ghi chép, tổng hợp, rút ra các kết luận nghiên cứu..
6. Đóng góp của luận văn

Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chủ tịch
UBND phường, xác định khung lý thuyết nghiên cứu đề tài có thể là tài liệu tham khảo.
Về thực tiễn: Các cơ quan chức năng tham khảo, có thể vận dụng để cải tiến
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội góp phần xây dựng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng tình hình phát triển của quận nói
riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường
thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 –2015
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND
phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đến năm 2021

7


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Cán bộ, công chức
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có những
tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách
nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên; làm
việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công
chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu
chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành.
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số
22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có những quy định về cán bộ, công
chức như sau:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.”[12, tr.1]
Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu
chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm

8


giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy,
cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn
với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách
nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
“Công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên

nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”[12, tr.1]
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung
của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng
lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất
định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy
định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các
cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Theo Điều 4 khoản 3 luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân

9


dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; [12, tr.4]
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ; Chủ tịch,
phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ

Quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch hội Liên
Hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch hội Nông dân Việt Nam ( áp dụng đối với xã,
phường, thị trấn có hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân
Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng
quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng và môi trường (đối với
phường hoặc thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.
1.1.1.3. Lãnh đạo quản lý cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã
Hệ thống chính quyền địa phương cấp xã bao gồm 3 loại chính quyền khác
nhau. Mỗi đơn vị và loại cấp xã luôn có:
- Đảng ủy xã, Đảng ủy Phường, Đảng ủy Thị trấn (gọi chung là Đảng ủy cấp
xã). Theo Hiến pháp của Việt Nam, đây là chủ thể đóng vai trò lãnh đạo đối với
chính quyền.
- Hội đồng nhân dân cấp xã: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương cấp
xã. Hội đồng nhân dân là cơ quan nghị quyết, đưa ra các quyết nghị nhằm triển khai
thực hiện Hiến pháp và pháp luật phù hợp với điều kiện địa phương.
- UBND cấp xã có hai tư cách: cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và
là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
UBND cấp xã ở địa phương là một chủ thể hoạt động theo nguyên tắc thẩm
quyền chung. Trong trường hợp này, từng thành viên của UBND cấp xã khi hoạt
động theo nguyên tắc tập thể và ra quyết nghị mang tính tập thể thì có quyền ngang

10


nhau trong quyết nghị các vấn đề mà tập thể UBND phải ra quyết định. Đồng thời,

UBND là tổ chức thẩm quyền chung gắn với cơ chế thủ trưởng và quyết định của tổ
chức là quyết định của người đứng đầu hay nhân danh người đứng đầu. Hơn nữa,
mỗi một thành viên UBND thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao, gắn
liền với các chức danh lãnh đạo quản lý trong chính quyền địa phương cấp xã.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, cơ cấu tổ chức của UBND
cấp xã bao gồm: Chủ tịch, phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an. Đối với UBND xã loại I, UBND phường loại I, UBND Thị trấn loại I
có không quá hai Phó Chủ tịch; UBND xã loại II, loại III; UBND phường loại II,
loại III; UBND thị trấn loại II, loại III có một Phó Chủ tịch.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về chính quyền địa phương cấp xã ở Việt Nam, ngoài
việc xem xét vị trí chức danh cụ thể, thì còn phải xem xét tới việc quy hoạch tạo
nguồn cán bộ và việc luân chuyển các chức danh lãnh đạo quản lý do yêu cầu của
công việc hoặc của cơ quan nhà nước cấp trên trong công tác cán bộ. Vì vậy, đào
tạo bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phải đặt trong mối quan hệ cho vị trí hiện
tại của người giữ chức danh trên và đào tạo cho người được quy hoạch bổ nhiệm
vào vị trí chức danh Chủ tịch nêu trên.
1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp xã
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND nói chung và UBND cấp xã nói
riêng đã có những sự thay đổi từ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (2003)
đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND quy định: Chủ tịch UBND là
người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng với tập thể UBND chịu trách
nhiệm về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan
nhà nước cấp trên. Đồng thời nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND được quy
định bao gồm:
1. Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND:

11



a) Ðôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị
của UBND cùng cấp;
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp mình, trừ
các vấn đề quy định tại Ðiều 124 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ
máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện
quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều
động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND
cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Ðình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp mình và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp;
5. Ðình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo
UBND trong phiên họp gần nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), quy định cụ thể nhiệm vụ và

quyền hạn của Chủ tịch UBND từng cấp và cho từng loại trong cùng một cấp.

12


Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã. Nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể của Chủ tịch UBND cấp xã bao gồm:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Đối với Chủ tịch UBND phường, UBND thị trấn ở đô thị ngoài việc phải thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên thì còn được giao thực hiện các nhiệm vụ

và quyền hạn:
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường, thị trấn.

13


Quản lý dân cư trên địa bàn phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Yêu cầu đối với lãnh đạo quản lý cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành UBND cấp xã.
Luật tổ chức HĐND và UBND (2003) quy định “Chủ tịch ban Ủy nhân dân là đại
biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu
HĐND”. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) không quy định điều khoản
nào về Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã có phải là Đại biểu HĐND cấp xã. Luật tổ
chức HĐND và UBND (2003) cũng quy định bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ Chủ tịch ban
Ủy nhân dân không nhất thiết bắt buộc là đại biểu HĐND.
Chủ tịch ban Ủy nhân dân cấp xã là Đại biểu HĐND cấp xã, do đó cần đáp
ứng tiêu chuẩn của đại biểu HĐND. Đó là:
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công
cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu
chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí,
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt
động HĐND.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được
Nhân dân tín nhiệm (Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND
(2015) và điều 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương).

Yêu cầu đối với lãnh đạo, quản lý cấp xã (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch) trên
nguyên tắc chung bao gồm: yêu cầu về phẩm chất; yêu cầu về năng lực (trong đó
nhấn mạnh đến năng lực lãnh đạo, quản lý).
1.1.3.1. Về phẩm chất
Trong chiến lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới và được khẳng định lại trong
Kết luận tại hội nghị Trung ương lần thứ 9 (khóa X), tiêu chuẩn phẩm chất được
quy định (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về

14


×