Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Xác định giá trị doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành trang trí nội thất với mục đích ma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN NGÀNH THẨM ĐỊNH GIÁ
WX

Chuyên đề tốt nghiệp

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRONG NGÀNH TRANG TRÍ NỘI THẤT
VỚI MỤC ĐÍCH M&A

GVHD : TS. Hay Sinh
SVTH : Phan Hoàng Khải
Lớp
: TĐG1_K33

TP. Hồ Chí Minh tháng 3/2011

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1 
1.1 Lý thuyết về doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................................. 8 
1.1.1

Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................... 8 

1.1.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 8 
1.1.3



Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................... 8 

1.1.4

Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ () ................................................................ 9 

1.1.5

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ (1) ............................................................... 10 

1.2 Lý thuyết về M&A ......................................................................................................... 11 
1.2.1

Khái niệm M&A: .................................................................................................. 11 

1.2.2

Động cơ thúc đẩy M&A ....................................................................................... 11 

1.3 Lý thuyết về thẩm định giá trị doanh nghiệp .................................................................. 12 
1.3.1

Khái niệm thẩm định giá trị doanh nghiệp: .......................................................... 12 

1.3.2

Vai trò của thẩm định giá trị doanh nghiệp: ......................................................... 13 

1.3.3


Mục đích thẩm định giá trị doanh nghiệp:............................................................ 13 

1.3.4

Cơ sở của thẩm định giá trị doanh nghiệp ............................................................ 13 

1.3.5

Các tỷ số tài chính doanh nghiệp .......................................................................... 17 

1.3.6 Nguyên tắc áp dụng trong thẩm định giá trị doanh nghiệp .................................. 21 
1.3.7 Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp ............................................................ 22 
1.4. Lý thuyết về các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ....................................... 24 
1.4.1 Phương pháp giá trị tài sản thuần: ........................................................................ 24 
1.4.2 Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai ............................ 24 
1.4.3 Phương pháp định lượng Goowill: ....................................................................... 26 
1.4.4 Phương pháp tỷ số PER ........................................................................................ 27 

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................ 29 
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT M&A TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY – ĐIỂN HÌNH LÀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRANG TRÍ NỘI THẤT
DUY PHƯƠNG............................................................................................................ 30 
2


2.1 M&A tại Việt Nam trong những năm gần đây ............................................................... 30 
2.1.1 Thực trạng M&A tại Việt Nam ............................................................................. 30 
2.1.2 Cơ hội cho hoạt động M&A tại Việt Nam ............................................................ 31 
2.1.3 Thách thức cho hoạt động M&A tại Việt Nam ..................................................... 32 

2.1.4 Giải pháp cho hoạt động M&A tại Việt Nam........................................................ 33 
2.2 Giới thiệu về Doanh nghiệp tư nhân Duy Phương ......................................................... 33 
2.2.1 Giới thiệu về doanh nghiệp ................................................................................... 33 
2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh .............................................................................................. 33 
2.2.3 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 34 
2.2.4 Phân tích môi trường kinh doanh .......................................................................... 34 

KẾT LUẬN CHƯƠNG II ........................................................................................... 45 
CHƯƠNG III: THẨM ĐỊNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN DUY PHƯƠNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU (DCF) ........................................... 46 
3.1 Giả định .......................................................................................................................... 46 
3.2 Ước lượng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu ................................................................... 47 
3.3 Ước lượng chi phí sử dụng vốn vay ............................................................................... 48 
3.4 Ước lượng chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp (WACC) ........................ 48 
3.5 Ước lượng dòng tiền tự do của doanh nghiệp từ năm 2011-2016 .................................. 48 
3.6 Ước lượng giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm đầu năm 2011 .................................. 57 

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ......................................................................................... 58 
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 59 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 60 

3


DANH SÁCH CÁC BẢNG
 

Bảng 3.1: Bảng so sánh cấu trúc vốn của DNTN Duy Phương và MHL: .................... 47 
Bảng 3.2: Bảng tính chi phí nợ rd cuối năm 2010 ......................................................... 48 
Bảng 3.3: Bảng tính WACC ......................................................................................... 48 

Bảng 3.4: Bảng dự phóng tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu trong BCĐKT và BCKQHĐKD
....................................................................................................................................... 50 
Bảng 3.5: Bảng dự phóng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................ 54 
Bảng 3.6: Bảng dự phóng bảng cân đối kế toán ........................................................... 55 
Bảng 3.7: Bảng dự phóng dòng tiền của công ty 2011-2016........................................ 56 
Bảng 3.8: Bảng tính ra giá trị của doanh nghiệp........................................................... 57 

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
 
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện lãi ròng của công ty giai đoạn 2006-2010 ................................ 37 
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện các yếu tố tác động đến lợi nhuận của công ty
giai đoạn 2006-2010 ............................................................................................ 38 
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2006-2010 .................. 38 
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tổng chi phí giai đoạn 2006-2010 ............................................ 39 
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện chi phí QLDN giai đoạn 2006-2010......................................... 42 
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thể hiện chi phí tài chính 2006-2010 ..................................................... 36

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO thì
đã có những đổi mới rất lớn của các doanh nghiệp trong nước, và nền kinh tế Việt Nam đang tiến
đến đồng hóa cùng nền kinh tế thế giới. Những xu hướng cơ chế thị trường đang dần hình thành
và nhanh chóng đi vào nền kinh tế như một điều tất yếu. Những phi vụ mua bán, sát nhập, cổ phần
hóa hay thậm chí là phá sản…gần như không còn là một điều gì lạ lẫm trong hoạt động kinh tế hiện
nay.Do đó, mà nhu cầu định giá doanh nghiệp cho các mục đích trên ngày càng trở nên cấp thiết
và không thể thiếu trong bất kì trường hợp nào.Định giá doanh nghiệp hiện nay vẫn còn là một
vấn đề gây rất nhiều khó khăn ch ngành thẩm định giá Việt Nam nói chung, chính vì vậy mà bản

thân mỗi thẩm định viên phải không ngừng học tập tích lũy kiến thức nhằm mang đến những kết
quả xác thật nhất cho mỗi doanh nghiệp. Như đã đề cập ở trên, những phi vụ mua bán, sáp nhập
đã diễn ra hết sức sôi động trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là những thị trường bắt đầu hòa
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới như Việt Nam. Việc sáp nhập, mua bán giữa các doanh
nghiệp sẽ làm cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, khai thác tối đa lợi ích về qui mô,
cũng như thương hiệu của nó. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài “”Xác định giá trị doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành trang trí nội thất với mục đích M&A”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở kết hợp nghiên cứu tài liệu sẵn có về lý thuyết thẩm định giá
trị doanh nghiệp đồng thời sử dụng phương pháp phân tích khảo sát, tổng hợp. Trên cơ sở nghiên
cứu về doanh nghiệp tư nhân Duy Phương và áp dụng lý thuyết để tính toán ra giá trị công ty
bằng phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai, cụ thể là dung phương pháp
hiện tại hóa lợi nhuận thuần.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn đề tài này, em xin phân tích chuyên sâu về phương pháp thẩm định giá trị
doanh nghiệp bằng phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai, cụ thể là
phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần. Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến hiện
nay khi định giá trị doanh nghiệp với mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp, M&A…
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông qua việc phân tích các dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp, từ đó kết hợp với kiến thức đã được học để áp dụng vào thực tiễn.
5. Kết cấu đề tài
Bố cục đề tài bao gồm các phần sau đây:

5


Chương I:

Cơ sở lý thuyết về thẩm định giá trị doanh nghiệp.


Chương II:

Thực trạng M&A ở Việt Nam trong nhừng năm gần đây – điển hình là
Doanh nghiệp tư nhân Duy Phương

Chương III: Thẩm định giá trị doanh nghiệp tư nhân Duy Phương
6. Điểm mới của đề tài
Ước tính giá trị doanh nghiệp bằng cách lập mô hình tài chính, dự phóng các khoản mục trong
BCĐKT bằng cách cố định tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu, dự phóng các khoản mục
trong BCĐKT bằng cách chọn khoản mục tiền mặt và chứng khoán thị trường cùng vay và nợ
ngắn hạn làm hạng mục cân đối. Từ đó, ta dự phóng được dòng tiền của doanh nghiệp.

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD
BCĐKT
BCLCTT
BCTC
CP
DN

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
: Báo cáo tài chính
: Chi phí
: Doanh nghiệp.


DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DT HĐTC

: Doanh thu hoạt động tài chính

GVHB

: Gía vốn hàng bán

QLDN

:Quản lí doanh nghiệp.

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp.

TPCP

: Trái phiếu chính phủ

TSCĐ


: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản cố định

TTCK

: Thị trường chứng khoán

SWOT

: (Strong-Weakness-Opportunity-Threat): Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội –
Thách thức.

VN

: Việt Nam.

WTO

: (World trade organization): Tổ chức thương mại thế giới.

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 Lý thuyết về doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm doanh nghiệp vừa và
nhỏ và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam.
Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự
phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về DNVVN, doanh nghiệp nhỏ và
cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí về số
nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương
trình phát triển khác nhau.
Điều 3 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP định nghĩa DNVVN như sau: “là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
1.1.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Căn cứ nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ mà phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN
Quy mô

Doanh nghiệp
siêu nhỏ

Khu vực

Số lao động

I.Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công nghiệp
và xây dựng

III. Thương mại
và dịch vụ

10 người trở
xuống
10 người trở
xuống
10 người trở
xuống

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

20 tỷ đồng

từ trên 10 người

từ trên 20 tỷ

từ trên 200 người


trở xuống

đến 200 người

đến 100 tỷ đồng

đến 300 người

20 tỷ đồng

từ trên 10 người

từ trên 20 tỷ

từ trên 200 người

trở xuống

đến 200 người

đến 100 tỷ đồng

đến 300 người

10 tỷ đồng

từ trên 10 người

từ trên 10 tỷ


từ trên 50 người

trở xuống

đến 50 người

đến 50 tỷ đồng

đến 100 người

1.1.3 Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cơ cấu quản lý gọn nhẹ: Trong một chừng mực nào đó, so với các tập đoàn lớn, một ưu thế rõ
rệt của các công ty nhỏ là gọn nhẹ và linh hoạt. Các công ty nhỏ và vừa là những công ty bám sát
8


thị trường nhất, đồng thời có thể điều chỉnh phương hướng kinh doanh của mình với tốc độ
nhanh nhất. Trong 100 công ty nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, nhiều công ty đã “thắng
lớn” nhờ điểm mạnh trên.
Về mặt quản lý, so với những bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc ở các tập đoàn lớn, việc ra
các quyết định kinh doanh của những công ty nhỏ không cần “thỉnh thị” nhiều cấp, nên khi gặp
khó khăn mọi người đều có thể nhanh chóng giải quyết. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, số lượng
nhân viên tương đối ít sẽ đảm bảo sự thống nhất trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân
viên. Từ đó, quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng hơn và
thành công cũng dễ đến với họ hơn. Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX, nhiều công ty lớn
trong một số lĩnh vực như vận tải, giáo dục, dịch vụ du lịch...trên toàn cầu có xu hướng điều
chỉnh và phân chia thành các công ty nhỏ để tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Chủ động và linh hoạt về giá cả: Nhờ cơ cấu gọn nhẹ, giá thành được coi là một trong những
vũ khí lợi hại nhất của các công ty nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường luôn “thiên biến
vạn hoá”. Trong khi các tập đoàn lớn vất vả với những kế hoạch cắt giảm chi phí để hạ giá thành,

thì những công ty nhỏ liên tục đưa ra nhiều mức giá linh hoạt khác nhau phù hợp với túi tiền của
mọi khách hàng.
1.1.4 Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ (1)
Trong bối cảnh VN hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng và tình hình kinh tế thế giới cũng như
VN đang trải qua giai đoạn khó khăn, DNVVN đang đứng trước thách thức rất lớn dưới áp lực
cạnh tranh của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia. Trong khi đó, bản thân các DNVVN hiện
nay tuy đã có những cải tiến, đổi mới nhất định để đáp ứng với tình hình mới, nhưng vẫn đang
tồn tại những hạn chế vốn có của mình. Các hạn chế đó là:
- Hạn chế về vốn: vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DNVVN nước ta, rất nhiều
doanh nghiệp hiện nay thiếu vốn. Do thiếu vốn, dẫn đến hàng loạt các khó khăn ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của DN như: không có điều kiện mở rộng sản xuất kinh
doanh, phát triển và duy trì thị phần, khả năng đầu tư vào phương tiện kỹ thuật, trang bị, cải tiến
máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm bị hạn chế, khó thu hút
được lực lượng lao động và nhân sự có trình độ, tay nghề cao.
- Trình độ lao động và quản lý còn thấp: trình độ và tay nghề của người lao động và đội ngũ
quản lý trong các DNVVN cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Lực lượng lao động
chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay nghề và thiếu kỹ năng, đồng thời cũng ít được chủ

(1) Đặng Văn Tiến Dũng, 2009, Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn TP HCM”, Thư viện sau đại học trường Đại học kinh tế TP HCM, tr 9-12.

9


doanh nghiệp quan tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề, trình độ cho lao động trong
khi chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Bản
thân các lãnh đạo của DN cũng có trình độ rất hạn chế.
- Kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu: công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng
của sản phẩm, giúp các doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường. Với việc hội nhập
ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới, nhìn chung, 1 trong những năm qua các DNVVN ở nước

ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, do nguốn vốn tài chính bị giới hạn
và sự nhìn nhận tầm quan trọng của khoa học công nghệ còn hạn chế, dẫn đến các doanh nghiệp
chưa thể tự mình đổi mới cũng như áp dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến.
- Một trong những yếu tố làm cho khả năng cạnh tranh của DNVVN bị hạn chế là tình trạng
thiếu thông tin thị trường về sản phẩm, thị trường công nghệ, máy móc thiết bị. Vì vậy, sản phẩm
làm ra có mẫu mã, kiểu dáng không thật hấp dẫn, chất lượng hạn chế, dẫn đến khó cạnh tranh do
không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và DN khó có thể chủ động thay đổi chiến lược kinh
doanh khi thị trường thay đổi.
1.1.5 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ (1)
Mặc dù loại hình DNVVN còn tồn tại những hạn chế nhất định, nhưng tầm quan trọng và sự
đóng góp của DNVVN đối với nền kinh tế DN là rất lớn, thể hiện qua một số điểm sau:
- Tạo thêm nhiều việc làm. Theo thống kê của hội DNVVN năm 2008, các DNVVN đã đóng
góp 40% đến 50% việc làm mới hàng năm cho người lao động.
- Đóng góp vào tăng trưởng GDP. Theo báo cáo của NHNN ngày 29/09/2008, mức đóng góp
của DNVN hằng năm khoảng 40% GDP của cả nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp.
- Góp phần tăng thu NSNN. Theo cổng thông tin điện tử chính phủ tháng 10/2008, riêng 7
tháng đầu năm 2008, các DNVVN nộp ngân sách là 5.721 tỷ đồng, bình quân nộp ngân sách là
48 triệu đồng/DN. Còn theo báo cáo của NHNN ngày 29/09/2008, các DNVN nộp ngân sách
chiếm 17,46%. Qua các số liệu trên cho thấy DNVN giúp thu hút công ăn việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp góp phần ổn định an sinh xã hội. Ngoài ra, với việc huy động các
nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế đất nước, các DNVN còn góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân.

(1)

Đặng Văn Tiến Dũng, 2009, Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng

thương mại trên địa bàn TP HCM”, Thư viện sau đại học trường Đại học kinh tế TP HCM, tr 14.

10



1.2 Lý thuyết về M&A
1.2.1 Khái niệm M&A:
M&A được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh là Mergers (sáp nhập) và Acquisitions (mua lại). Sáp
nhập được hiểu là việc kết hợp giữa hai hay nhiều công ty và cho ra đời một pháp nhân mới.
Ngược lại, mua bán được hiểu là việc một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và
không làm ra đời một pháp nhân mới. Nói cách khác, hai công ty sáp nhập cùng nhau sẽ có giá
trị lớn hơn hai công ty đang hoạt động riêng lẻ. Đây cũng chính là lý do dẫn đến các hoạt động
mua bán và sáp nhập giữa các công ty. Nguyên lý này đặc biệt hữu ích khi các công ty rơi vào
những thời kỳ khó khăn do cạnh tranh, tác động thị trường hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Điều 17, Luật Cạnh tranh quy định việc sáp nhập doanh nghiệp là “việc một hoặc một số
doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một
doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập”, còn “mua lại
doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp
khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”.
Mặc dù mua bán và sáp nhập thường được đề cập cùng nhau với thuật ngữ quốc tế phổ biến là
"M&A" nhưng hai thuật ngữ mua bán và sáp nhập vẫn có sự khác biệt về bản chất.
Khi một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và đặt mình vào vị trí chủ sở hữu
mới thì thương vụ đó được gọi là mua bán. Dưới khía cạnh pháp lý, công ty bị mua lại không
còn tồn tại, bên mua đã "nuốt chửng" bên bán và cổ phiếu của bên mua không bị ảnh hưởng.
Một thương vụ mua bán cũng có thể được gọi là sáp nhập khi cả hai bên đồng thuận liên kết
cùng nhau vì lợi ích chung. Nhưng khi bên bị mua không không muốn bị thâu tóm thì sẽ được
coi là một thương vụ mua bán. Một thương vụ được coi là mua bán hay sáp nhập hoàn toàn phụ
thuộc vào việc, thương vụ đó có được diễn ra một cách thân thiện giữa hai bên hay bị ép buộc
thâu tóm nhau.
1.2.2 Động cơ thúc đẩy M&A
Cộng hưởng là động cơ quan trọng và kì diệu nhất giải thích cho mọi thương vụ mua bán hay
sáp nhập. Cộng hưởng sẽ cho phép hiệu quả và giá trị của doanh nghiệp mới (sau khi sáp nhập)
được nâng cao. Lợi ích mà các doanh nghiệp kỳ vọng sau mỗi thương vụ M&A bao gồm:

• Giảm nhân viên: Thông thường, khi hai hay nhiều doanh nghiệp sáp nhập lại đều có nhu cầu
giảm việc làm, nhất là các công việc gián tiếp như: công việc văn phòng, tài chính kế toán hay
marketing... Việc giảm thiểu vị trí công việc cũng đồng thời với đòi hỏi tăng năng suất lao động.
Đây cũng là dịp tốt để các doanh nghiệp sa thải những vị trí làm việc kém hiệu quả.

11


• Đạt được hiệu quả dựa vào quy mô: Một doanh nghiệp lớn sẽ có ưu thế hơn khi tiến hành
giao dịch hoặc đàm phán với các đối tác. Mặt khác, quy mô lớn cũng giúp doanh nghiệp đó giảm
thiểu được các chi phí phát sinh không cần thiết.
• Trang bị công nghệ mới: Để duy trì lợi thế cạnh tranh, bản thân các công ty luôn cần sự đầu
tư về kỹ thuật và công nghệ để vượt qua các đối thủ khác. Thông qua việc mua bán hoặc sáp
nhập, các công ty có thể chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho nhau, từ đó, công ty mới có thể
tận dụng công nghệ được chuyển giao nhằm tạo lợi thế cạnh tranh.
• Tăng cường thị phần và danh tiếng trong ngành: Một trong những mục tiêu của mua bán và
sáp nhập là nhằm mở rộng thị trường mới, tăng trưởng doanh thu và thu nhập. Sáp nhập cho
phép mở rộng các kênh marketing và hệ thống phân phối. Bên cạnh đó, vị thế của công ty mới
sau khi sáp nhập sẽ tăng lên trong mắt cộng đồng đầu tư: công ty lớn hơn có lợi thế hơn và có
khả năng tăng vốn dễ dàng hơn một công ty nhỏ. Trên thực tế, sự cộng hưởng sẽ không tự đến
nếu không có sự mua bán & sáp nhập.. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, khi hai công ty tiến
hành sáp nhập lại có hiệu ứng ngược lại. Đó là trường hợp: một cộng một lại nhỏ hơn hai. Do đó,
việc phân tích chính xác mức độ cộng hưởng trước khi tiến hành những thương vụ M&A rất
quan trọng. Khá nhiều nhà quản lý doanh nghiệp đã cố tình vẽ ra bức tranh cộng hưởng để tiến
hành các vụ M&A nhằm trục lợi từ việc định giá doanh nghiệp.
1.3 Lý thuyết về thẩm định giá trị doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm thẩm định giá trị doanh nghiệp:
1.3.1.1 Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật
chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch

vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận của chủ
sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Theo Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 khóa XI, kỳ họp thứ 8 do Quốc hội nước Công
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Quốc tế 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức thương mại, công
nghiệp, dịch vụ hay đầu tư đang theo đuổi một hoạt động kinh tế”.
Doanh nghiệp đang hoạt động: là doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động trong tương lai.
1.3.1.2 Khái niệm thẩm định giá trị doanh nghiệp:
Thẩm định giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của nó cho
một mục đích nhất định, bằng cách sử dụng các phương pháp phù hợp.
12


1.3.2 Vai trò của thẩm định giá trị doanh nghiệp:
Với sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán và các thị trường tài sản
khác thì thẩm định giá doanh nghiệp và các lợi ích của nó ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Nó cung cấp bức tranh tổng quát về giá trị của một doanh nghiệp, là cơ sở
quan trọng phục vụ cho đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá đưa ra quyết định hợp lý trong
các vấn đề chủ yếu sau:
¾ Giúp các cơ quan quản lí ban ngành của nhà nước nắm được tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và giá trị của doanh nghiệp để có chính sách quản lí cụ thể đối với từng doanh nghiệp
như thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài sản, các loại thuế khác.
¾ Giúp doanh nghiệp có được những giải pháp cải tiến quản lí cần thiết nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát lợi nhuận của doanh nghiệp.
¾ Là cơ sở để giải quyết, xử lý tranh chấp nảy sinh giữa các cổ đông của doanh nghiệp khi
phân chia cổ tức, góp vốn, vi phạm hợp đồng…
¾ Là cơ sở cho các tổ chức, cá nhân và công chúng đầu tư đưa ra quyết định mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khoán do doanh nghiệp phát hành trên thị trường tài chính, cũng như là cơ

sở để sáp nhập, chia tách, giải thể, thanh lý, liên doanh,…doanh nghiệp.
1.3.3 Mục đích thẩm định giá trị doanh nghiệp:
Thẩm định giá trị doanh nghiệp thường phục vụ cho các mục đích sau:
¾ Mua bán, sáp nhập, liên doanh, liên kết, thanh lý doanh nghiệp.
¾ Đầu tư, góp vốn, mua bán chứng khoán của doanh nghiệp.
¾ Cổ phần hóa, niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
¾ Vay vốn đầu tư kinh doanh.
¾ Tính thuế.
¾ Giải quyết, xử lý tranh chấp.
1.3.4 Cơ sở của thẩm định giá trị doanh nghiệp
1.3.4.1 Khái niệm giá trị - cơ sở và tiền đề của giá trị
Doanh nghiệp là một tài sản đầu tư, do vậy giá trị của doanh nghiệp phụ thuộc vào thu nhập
mang lại cho nhà đầu tư.
Giá trị của doanh nghiệp là tổng hiện giá của tất cả các thi nhập có khả năng mang lại trong
quá trính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.4.2 Cơ sở giá trị trong thẩm định giá trị doanh nghiệp
¾ Giá trị công bằng

13


Là giá chuẩn của tài sản được luật pháp qui định và áp dụng trong những trường hợp giao
dịch, mua bán nhất định, do đó nói đến giá trị công bằng là phải nói đến hoàn cảnh áp dụng mức
giá đó.
¾ Giá trị công bằng trên thị trường (giá trị thị trường)
Là giá trị tài sản giả thiết sẽ được trao đổi, mua bán giữa một bên là người mua sẵn sàng mua
với một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán trên thị trường công khai,
trong đó cả người mua và người bán đều có đầy đủ thông tin về tài sản, hành động khôn ngoan và
không chịu bất kì sức ép nào. Đây là cơ sở giá trị quan trọng nhất trong thẩm định giá trị doanh
nghiệp.

Thông thường việc thẩm định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thị trường, nếu không
có yêu cầu đặc biệt gì khác từ phía khách hàng.
¾ Giá trị đầu tư
Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với một người, một hoặc một nhóm nhà đầu tư nào
đó theo những mục tiêu đầu tư đã được xác định. Nói cách khác, giá trị đầu tư là giá trị tài sản
đối với một nhà đầu tư cụ thể, căn cứ vào những phán đoán, đánh giá và kì vọng của nhà đầu tư.
Giá trị đầu tư là khái niệm mang tính chủ quan liên quan đến những tài sản cụ thể đối với một
nhà đầu tư riêng biệt, một nhóm các nhà đầu tư hoặc một tổ chức với những mục tiêu hoặc tiêu
chí đầu tư xác định.
Giá trị đầu tư của một tài sản có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trường của tài sản đó.
Tuy nhiên giá trị thị trường có thể phản ánh nhiều đánh giá riêng biệt về giá trị đầu tư vào một
tài sản cụ thể.
¾ Giá trị hoạt động kinh doanh
Là giá trị doanh nghiệp kì vọng tiếp tục kinh doanh trong tương lai. Khi giả thiết về giá trị hoạt
động kinh doanh liên tục trong thẩm định giá thì các thẩm định viên xem xét doanh nghiệp như
một đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động mãi mãi. Giả thiết hoạt động kinh doanh liên tục là sự ngược lại
với giả thiết thanh lý. Việc đưa ra giả thiết hoạt động kinh doanh liên tục cho phép doanh nghiệp
được thẩm định giá cao hơn giá trị thanh lý và đưa ra giá trị thực tế của doanh nghiệp.
¾ Giá trị thanh lý
Là giá trị ước tính khi bán doanh nghiệp không còn tiếp tục hoạt động. Trong thanh lý, giá trị
của phần lớn tài sản vô hình (ví dụ lợi thế thương mại) có chiều hướng bằng không và giá trị của
tất cả tài sản hữu hình thể hiện môi trường thanh lý. Các chi phí đi kèm với việc thanh lý (phí
bán, hoa hồng, thuế, các chi phí kết thúc hoạt động khác, chi phí hành chính trong quá trình kết
thúc hoạt động và các khoản lỗ giá trị hàng tồn khoa) cũng được tính và khấu trừ vào giá trị
doanh nghiệp ước tính.
14


1.3.4.3 Những tiền đề của giá trị:
¾ Giá trị sổ sách (không phù hợp để đo lường giá trị doanh nghiệp).

Là giá trị danh nghĩa, đó là tổng giá trị tài sản thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.
¾ Giá trị thay thế
Giá trị thay thế là chi phí hiện hành để có được một tài sản có tính năng, công dụng,…tương
đương với tài sản thẩm định giá.
¾ Giá trị chuyển đổi thành tiền
Giá trị chuyển đổi thành tiền là mức giá tại đó tài sản có thể chuyển đổi thành tiền.
¾ Giá trị vô hình
Giá trị các tài sản vô hình có thể nhận dạng như bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền, nhãn
hiệu, bí quyết sản xuất, cơ sở dữ liệu…
Giá trị vô hình cũng có thể có trong các tài sản không phân định được, thường được gọi là lợi
thế thương mại. Chú ý rằng giá trị lợi thế thương mại ở đây như lợi thế thương mại trong ý nghĩa
kế toán.
Trong cả hai trường hợp trên, đó là giá trị dư ra sau tất cả các loại tài sản khác đã được đưa
vào tính toán.
Nếu doanh nghiệp có tài sản vô hình, thẩm định viên phải chắc chắn rằng giá trị của các tài
sản vô hình được thể hiện đầy đủ, cho dù đó là tài sản vô hình có thể nhận dạng hay không, hay
có thể được định giá trị một cách tách biệt hay không.
1.3.4.4 Các biến số tài chính
¾ Thu nhập ròng
Thu nhập ròng bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí và thuế.
¾ Cổ tức
Cổ tức là số thu nhập ròng dùng để trả lãi cho cổ đông của doanh nghiệp hằng năm.
¾ Dòng tiền
Dòng tiền vào từ hoạt động là thu nhập ròng cộng khấu hao tài sản cố định và các chi phí
không phải là tiền mặt khác.
Dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE) là dòng tiền còn lại sau khi đã trừ toàn bộ chi phí, thuế, lãi
vay, nợ vay và trang trải các chi phí vốn đầu tư cho sự tăng trưởng trong tương lai.
Dòng tiền vốn chủ sở hữu = thu nhập ròng + khấu hao – Các khoản chi tăng vốn đầu tư
– tăng (giảm vốn lưu động) – các khoản trả nợ gốc + các khoản nợ mới.


15


Dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF) là tổng dòng tiền của tất cả những người có quyền
đối với tài sản của doanh nghiệp, bao gồm các cổ đông, các trái chủ, các cổ đông cổ phiếu ưu
đãi. Có 2 cách tính dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF):


Cách 1: Cộng các dòng tiền của những người có quyền đối với tài sản của doanh nghiệp:
FCFF = FCFE + Chi phí lãi vay*(1 – tc) + Các khoản trả nợ gốc – Các chứng khoán
nợ mới + Cổ tức cổ phiếu ưu đãi.



Cách 2: Sử dụng thu nhập trước thuế và vay (EBIT) làm cơ sở tính toán:
FCFF = EBIT*(1 – tc) + Chi phí khấu hao – Chi vốn – Ìvốn lưu động.

Hai cách trên sẽ cho ra giá trị ước lượng dòng tiền như nhau.
¾ Tỷ suất vốn hóa
Tỷ suất vốn hóa là tỷ suất chuyển giá trị thu nhập trong tương lai thành giá trị vốn ở thời điểm
hiện tại.
Tỷ suất vốn hóa cần thiết của các nhà đầu tư được tính theo công thức sau:
Tỷ suất vốn hóa = Rf + Rp
Trong đó:
Rf: tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro, được tính bằng lãi suất trả
trước của trái phiếu chính phủ kì hạn 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm thẩm
định giá.
Rp: phụ phí rủi ro phụ thuộc vào từng ngành đầu tư.
Có thể tính tỷ suất vốn hóa theo mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model) là

mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kì vọng của nhà đầu tư.
Theo mô hình này, lợi nhuận kì vọng của nhà đầu tư được tính theo công thức sau:
Ri = Rf + (Rm – Rf)*β
Trong đó:
Rf: lợi nhuận không rủi ro (thường sử dụng là lãi suất TPCP kỳ hạn 5 (10) năm).
Rm: lợi nhuận kì vọng của thị trường thông thường được chấp nhận cao hơn Rf từ 5% đến 8%.
βi: hệ số beta, đo lường mức độ rủi ro của doanh nghiệp i.
β: hệ số đo lường rủi ro của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Hệ số beta được định
nghĩa là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận
bình quân thị trường.
β =0: lợi nhuận kì vọng có beta bằng 0 chính là lợi nhuận không rủi ro.
β =1: lợi nhuận kì vọng có beta bằng 1 chính là lợi nhuận thị trường
β <1: mức độ rủi ro của ngành kinh doanh ít hơn so với bình quân thị trường.
β <1: mức độ rủi ro của ngành kinh doanh cao hơn so với bình quân thị trường.
16


¾ Tỷ suất chiết khấu
Tỷ suất chiết khấu là một tỷ lệ % dùng để chuyển đổi các dòng tiền trong tương lai về giá trị
hiện tại. Các tỷ lệ chiết khấu thường sử dụng trong thẩm định giá trị doanh nghiệp:
Chi phí sử dụng vốn cổ phần (vốn chủ sở hữu). Đó chính là tỷ suất lợi nhuận mong muốn của
cổ đông, thường được kí hiệu là ke
Công thức tính:

ke = Rf + β*(Rm – Rf)

Chi phí sử dụng vốn cổ phần chính là tỷ suất vốn hóa tính theo mô hình định giá tài sản vốn.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần được dùng để chiết khấu dòng cổ tức, dòng tiền vốn chủ sở hữu.
Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC). Biểu thị tỷ suất lợi nhuận mong muốn tối
thiểu trên các tài sản có giá trị đối với cả những người nắm giữ công cụ nợ và những người giữ

vốn cổ phần, hoặc nó mang lại cho họ tỷ suất lợi nhuận mong muốn. Nhìn chung mức độ rủi ro
liên quan đến hoạt động càng cao thì WACC càng lớn. Tỷ suất chiết khấu cao hơn dẫn đến giá trị
hiện tại của doanh nghiệp thấp hơn.
Công thức tính WACC:

k = ke*[E/V] + kd(1-tc)[D/V]

Trong đó:
k: WACC
kd: tỷ suất lợi nhuận mong muốn của người cho vay.
tc: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
E: giá trị thị trường vốn cổ phần của công ty.
D: giá trị thị trường của nợ vay.
V = D + E: tổng giá trị thị trường của công ty.
Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền được sử dụng để chiết khấu dòng tiền thuần của
doanh nghiệp.
1.3.5 Các tỷ số tài chính doanh nghiệp
1.3.5.1 Các tỷ số thanh khoản:
a.

Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó nó đo lường
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Công thức tính:

17



Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm vốn bằng tiền như tiền
mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng; các khoản thanh toán như các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng…các khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm…
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn (thường là dưới
một năm). Nó được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong
thời kì phù hợp với hạn nợ phải trả bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn của ngân hàng hay các
tổ chức khác, các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả, các khoản phải trả người cung cấp, thuế chưa
nộp cho ngân sách nhà nước, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên…
b.

Tỷ số thanh toán nhanh:

Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên
các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán
cần thiết.
Công thức tính:

Do các loại hàng hóa tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền có thể
mất khá nhiều thời gian nên không được tính vào tỷ số này.
1.3.5.2 Các tỷ số hoạt động kinh doanh
a.

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:

Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hóa,
thành phẩm, nguyên vật liệu.
Công thức tính:

Trong đó:

Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất hay giá
vốn của hàng hóa đối với doanh nghiệp thương mại.
Hàng hóa tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hóa…
b.

Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi.

18


Công thức tính:

Trong đó:
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền, có thể là hàng bán trả chậm,
hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước
cho người bán…
c.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:

Một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá được hiệu quả sử
dụng tài sản cố định.
Công thức tính:

Trong đó: giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các tài sản cố định tính theo giá trị ghi trên
sổ sách kế toán, tức là nguyên giá của tài sản cố định trừ phần hao mòn tài sản cố định tích lũy
đến thời điểm tính toán.

d.

Hiệu quả sử dụng tài sản:

Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp hoặc thể hiện
một dồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức tính:

Trong đó: tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản
cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán.
1.3.5.3 Các tỷ số đòn cân nợ
a.

Tỷ số nợ

Công thức tính:

Trong đó:
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm tính toán.
Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.
b.

Tỷ số nợ/Vốn cổ phần

19


Công thức tính:

Trong đó:

Tổng vốn cổ phần bao gồm tất cả các giá trị của tất cả các khoản mục thuộc quyền sở hữu của
các chủ sở hữu.
c.

Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:

Công thức tính:

Trong đó:
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
trả lãi vay. Nếu khoản tiền này nhỏ hay có giá trị âm (-) thì doanh nghiệp khó có thể trả được lãi.
Mặt khác, tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.3.5.4 Các tỷ số lợi nhuận
a.

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu

Tỷ số này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:

Trong đó: lợi nhuận ròng là lãi sau khi đã trừ đi các chi phí về thuế thu nhập doanh nghiệp.
b.

Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:

c.


Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần thường (ROE)

Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà nhà
đầu tư rất quan tâm, vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra đầu tư vào
doanh nghiệp.
Công thức tính:

20


1.3.6 Nguyên tắc áp dụng trong thẩm định giá trị doanh nghiệp
¾ Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất
Việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa trong
những hoàn cảnh kinh tế - xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép về mặt kỹ thuật, về pháp lý,
về tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho tài sản tại thời điểm thẩm định giá.
Khái niệm sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất là một phần cơ bản và không thể thiếu của sự
ước tính giá trị thị trường. Tuy nhiên, một tài sản đang sử dụng thực tế không nhất thiết đã thể
hiện hết khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó.
¾ Nguyên tắc cung – cầu
Giá trị tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu về tài sản đó trên thị trường. Ngược
lại, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và cầu về tài sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ
lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung về tài sản.
Giá trị của tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu, trong đó các yếu tố về đặc
điểm vật lý và đặc điểm kinh tế - xã hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản khác. Sự
ảnh hưởng của những thuộc tính phụ thêm này được phản ánh trong cung – cầu và giá trị tài sản.
¾ Nguyên tắc thay thế
Trong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế lẫn nhau trong quá trình sử dụng, thì
giá trị của những tài sản đó được xác định bởi sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản
khác.
Hình thành giá trị của tài sản được thẩm định giá thường có liên quan đến giá trị của các tài

sản khác có thể thay thế.
Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất thì tài sản
đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được thiết lập bởi chi phí mua
một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh
hưởng đến sự thay thế. Một người thận trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản
thay thế trong cùng một thị trường và một thời điểm.
¾ Nguyên tắc đóng góp
Mức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản có tác động
đến tổng giá trị của tài sản đó.
Giá trị của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu thành tài sản phụ thuộc vào sự vắng
mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa là lượng giá trị
mà nó đóng góp vào giá trị toàn bộ tài sản là bao nhiêu.
Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu tư bổ sung vào
tài sản khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
21


¾ Nguyên tắc dự tính lợi ích tương lai
Giá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lời trong tương lai
Giá trị của tài sản cũng chịu ảnh hưởng bởi việc dự kiến thị phần của những người tham gia
thị trường và những thay đổi có thể dự tính trước trong yếu tố này cũng ảnh hưởng đến giá trị.
Việc ước tính giá trị của tài sản luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai, lợi ích dự kiến
nhận được từ quyền sử dụng tài sản của người mua.
1.3.7 Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp
Quy trình thẩm định giá là một quá trình có tính hệ thống, logic, qua đó cung cấp cho các
thẩm định viên sự hướng dẫn phù hợp trong công tác thẩm định giá của mình; giúp cho các thẩm
định viên đưa ra kết luận vững chắc hoặc sự ước tính giá trị có cơ sở.
Nhìn chung, quy trình xác định giá trị doanh nghiệp cũng tương tự như quy trình thẩm định
giá các tài sản khác bao gồm 6 bước, nhưng nội dung cụ thể của các bước cần được điều chỉnh
phù hợp với việc xác định giá trị doanh nghiệp.

Bước 1: Xác định vấn đề
Trong bước này cần chú ý các vấn đề sau:
-

Xác định mục tiêu thẩm định giá;

-

Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần thẩm định giá: tính pháp lý, loại hình kinh doanh, quy

mô, địa điểm, các cơ sở, chi nhánh, tài sản, sản phẩm, thương hiệu, thị trường...
-

Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá;

-

Xác định tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá;

-

Xác định thời điểm thẩm định giá: việc xác định đặc điểm, bản chất (tự nhiên, pháp lý)

của tài sản cần thẩm định giá phải được thực hiện ngay sau khi ký hợp đồng thẩm định giá và ý
kiến đánh giá về giá trị của doanh nghiệp phải được đưa ra trong phạm vi thời gian cho phép của
hợp đồng.
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá
Việc lập kế hoạch một cuộc thẩm định giá nhằm xác định rõ những bước công việc phải làm
và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho cuộc thẩm định giá.
Nội dung kế hoạch phải thực hiện những công việc cơ bản sau:

-

Xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về tài sản, tài liệu so sánh.

-

Xác định và phát triển nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được

kiểm chứng;
-

Xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực

hiện;
22


Lập đề cương báo cáo kết quả thẩm định giá.

-

Bước 3: Tìm hiểu doanh nghiệp và thu thập tài liệu
Trong bước này cần chú ý:
-

Khảo sát thực tế tại doanh nghiệp: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp;
-


Thu thập thông tin trước hết là thông tin về tư liệu từ nội bộ doanh nghiệp: tư liệu về tình

hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính – kế toán – kiểm toán, hệ thống đơn vị sản xuất
và đại lý, đặc điểm của đội ngũ quản lý điều hành, nhân viên, công nhân...Ngoài ra còn chú ý thu
thập thông tin bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, môi
trường kinh doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, chủ trương của nhà nước,...Thẩm
định viên cần tiến hành những bước cần thiết để bảo đảm rằng tất cả nguồn dữ liệu làm căn cứ
đều đáng tin cậy và phù hợp với việc thẩm định giá. Việc thẩm định viên tiến hành các bước hợp
lý để thẩm tra chính xác và hợp lý của các nguồn tư liệu là thông lệ trên thị trường.
Bước 4: Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên các mặt: sản xuất kinh
doanh, thiết bị công nghệ, tay nghề người lao động, bộ máy quản lý và năng lực quản lý, vốn nợ,
các chỉ tiêu tài chính, thị trường, môi trường kinh doanh.
Bước 5: Xác định phương pháp thẩm định giá, phân tích số liệu, tư liệu và thực hiện thẩm
định giá. Thẩm định viên giá trị doanh nghiệp dựa vào ý kiến, kết quả công việc của thẩm định
viên khác hay các chuyên gia khác là điều bình thường trong xác định giá trị doanh nghiệp. Một
ví dụ thường thấy là dựa vào kết quả thẩm định giá bất động sản để thẩm định giá các thành phần
bất động sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi dựa vào ý kiến, kết quả của thẩm định viên
khác hoặc các chuyên gia khác, thẩm định viên giá trị doanh nghiệp cần tiến hành các bước thẩm
tra để bảo đảm rằng những dịch vụ thẩm định giá được thực hiện một cách chuyên nghiệp, các
kết luận hợp lý và đáng tin cậy.
Bước 6: Phần chuẩn bị báo cáo và báo cáo kết quả thẩm định giá
Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp phải nêu rõ:
- Mục đích thẩm định giá;
- Đối tượng thẩm định giá phải được mô tả rõ ràng. Cần nêu rõ đối tượng thẩm định giá là
toàn bộ doanh nghiệp, lợi ích doanh nghiệp hay một phần lợi ích doanh nghiệp, lợi ích đó thuộc
về toàn bộ doanh nghiệp hay nằm trong tài sản cá biệt do doanh nghiệp sở hữu. Mô tả doanh
nghiệp cần thẩm định giá, bao gồm những nội dung sau đây:
• Loại hình tổ chức doanh nghiệp;
• Lịch sử doanh nghiệp;
• Triển vọng đối với nền kinh tế và ngành;

23


• Sản phẩm, dịch vụ, thị trường và khách hàng;
• Sự nhạy cảm đối với các yếu tố thời vụ hay chu kỳ;
• Sự canh tranh;
• Nhà cung cấp;
• Phương tiện gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình;
• Nguồn nhân lực và bộ máy quản lý;
• Triển vọng đối với doanh nghiệp;
• Những giao dịch quá khứ của các lợi ích sở hữu tương tự trong doanh nghiệp.
1.4. Lý thuyết về các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
1.4.1 Phương pháp giá trị tài sản thuần:
1.4.1.1 Khái niệm:
Là phương pháp ước tính giá trị của DN dựa trên giá trị thị trường của tổng tài sản của DN trừ
đi các khoản nợ.
1.4.1.2 Phương pháp tính:
VE = VA - VD
Trong đó:
VE: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
VA: Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản
VD: Giá trị thị trường của nợ
1.4.1.3 Ưu điểm và hạn chế:
¾ Ưu điểm:


Đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi những kỹ năng tính toán phức tạp

¾ Hạn chế :



Phát sinh một số chi phí do phải thuê chuyên gia đánh giá tài sản.



Không thể loại bỏ hoàn toàn tính chủ quan khi tính giá trị DN.



Việc định giá DN dựa vào giá trị trên sổ sách kế toán, chưa tính được giá trị tiềm năng
như thương hiệu, sự phát triển tương lai của DN

1.4.2 Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai
1.4.2.1 Phương pháp định giá chứng khoán
a) Công thức tổng quát

Rt
t
t =1 (1 + i )
n

PV0 = ∑
Trong đó:

PV0 : giá trị thực của một chứng khoán
24


Rt


: thu nhập của một chứng khoán ở năm t

i

: tỷ suất hiện tại hóa

n

: số năm nhận được thu nhập

b) Ưu điểm và hạn chế:
¾ Ưu điểm:


Giá trị thực của một chứng khoán được tính bằng giá trị hiện tại của dòng cổ tức trong
tương lai” là một quan niệm được phần lớn các nhà đầu tư thừa nhận.



Phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá về giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu
tư thiểu số.



Thích hợp với các DN có chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác định giá trị tài
sản thuần gặp nhiều khó khăn, có giá trị vô hình cao.

¾ Hạn chế:



Cổ phiếu là loại chứng khoán nhiều rủi ro.



Khó xác định lợi tức cổ phần trong tương lai.



DN không tồn tại mãi mãi.



Việc tính tỷ suất hiện tại hóa đòi hỏi phải có một lý thuyết tốt về rủi ro.

1.4.2.2 Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần của DN = Doanh thu - Chi phí sản xuất - Các khoản thuế.
a) Phương pháp xác định:

V0 =

n



t =1

Pr t
(1 + i ) t

Trong đó:

V0

: giá trị doanh nghiệp

Prt

: lợi nhuận thuần có thể đạt được năm thứ t

i

: tỷ suất hiện tại hóa

b) Ưu điểm và hạn chế:
¾ Ưu điểm:


Thích hợp tính giá trị DN không có nhiều tài sản để khấu hao.



Ước tính lợi nhuận sau thuế trong tương lai dễ dàng hơn việc dự báo lợi tức cổ phần.

¾ Hạn chế:


Nhà đầu tư thiểu số quan tâm nhiều đến lợi tức cổ phần chứ không phải toàn bộ lợi
nhuận thuần.




Lợi nhuận thuần không phù hợp với quan điểm về dòng tiền của nhà đầu tư đa số.
25


×