Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường Đại học Y tế Công Cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 135 trang )

MỤC LỤC
Ký hiệu viết tắt .............................................................................................................. iii
Mục Lục................................................................................................................................iii
Mở Đầu ...................................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................ 3
4. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................... 3
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................ 3
6. Giả thuyết khoa học: ................................................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn: .............................................................................................. 5
Chương 1: Cơ sơ lý luận về quản lý hoạt động dạy - tư học
............................................................................................................................................... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tự học ......................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 6
1.1.2. ở Việt Nam ......................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý thuyết hoạt động dạy - tự học ................................................................. 9
1.2.1. Hoạt động dạy-học ............................................................................................. 9
1.2.2 Hoạt động dạy - tự học ..................................................................................... 11
1.2.2.1. Khái niệm tự học ....................................................................................... 11
1.2.2.2. Hoạt động dạy - tự học: ............................................................................ 13
1.2.3. Hoạt động dạy - tự học ngoại ngữ ................................................................... 17
1.2.4. Vị trí vai trò tự học của sinh viên trong quá trình đào tạo ở trường đại học ... 18
1.3. Quản lý hoạt động tự học ..................................................................................... 20
1.3.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý ............................................................ 20
1.3.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.............................................................. 25
1.3.3. Quản lý quá trình dạy-học và quản lý quá trình dạy-tự học: ........................... 26
1.3.4. Quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên ......................................... 27


iv


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.3.5. Nội dung, biện pháp quản lý HĐTH ngoại ngữ của sinh viên ........................ 29
1.3.6. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động tự học.................................................... 32
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Y
tế Công cộng ....................................................34

2.1. Đặc điểm hoạt động đào tạo ở trường Đại học Y tế Công cộng. ...................... 34
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Y tế Công cộng ................................................. 34
2.1.2. Đặc điểm đối tượng đào tạo của trường Đại học Y tế Công cộng................... 36
2.1.3. Mục tiêu đào tạo của trường Đại học Y tế Công cộng. ................................... 38
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của trường Đại học Y tế Công cộng. ....................... 39
2.2. Thực trạng dạy - học ngoại ngữ ở trường ĐHYTCC........................................ 42
2.2.1 Tình hình chung ................................................................................................ 42
2.2.2. Thực trạng dạy - học tiếng Anh cho sinh viên cử nhân YTCC ....................... 44
2.3. Thực trạng dạy-tự học ngoại ngữ và công tác quản lý hoạt động tự học ngoại
ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC. ....................... 46
2.3.1. Thực trạng dạy-tự học ngoại ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC ..................... 46
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân hệ chính
quy ở trường ĐHYTCC ................................................................................... 47
2. 4. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ

của sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC ................................ 68
2.4.1. Những điểm mạnh trong công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC .................................... 68
2.4.2. Những điểm hạn chế trong công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC .................................... 69
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên cử nhân hệ chính quy ở trường ĐHYTCC .................................... 69
2.4.4. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên ở trường ĐHYTCC........................................................................ 71
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường đại
học y tế công cộng ..................................................73

3.1. Định hướng chung cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tự học
ngoại ngữ của sinh viên cử nhân trường ĐHYTCC ........................................ 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử nhân
YTCC hệ chính quy trường ĐHYTCC ............................................................. 74
3.2.1 Nhóm biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về vai trò và kỹ năng tự học
ngoại ngữ trong học tập, và công tác thuộc lĩnh vực YTCC ........................... 74
v


3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Xây dựng động cơ tự học ngoại ngữ cho sinh viên cử
nhân YTCC nhà trường. .................................................................................. 76
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Xây dựng và hoàn chỉnh nội quy, quy định hoạt động
tự học và tự học ngoại ngữ cho sinh viên: ....................................................... 77
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự
học ngoại ngữ cho sinh viên ............................................................................ 78
3.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm: Tăng cường tổ chức thực hiện dạy- tự học ngoại
ngữ cho sinh viên cử nhân YTCC ................................................................... 79
3.2.6. Nhóm biện pháp thứ sáu: Đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt

động tự học ngoại ngữ của sinh viên ............................................................... 82
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp 80
Kết luận và khuyến nghị ......................................................................................88

1. Kết luận .................................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 89
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................92
Phụ Lục

...........................................................................................................................96

Phụ Lục 1: Các mẫu điều tra...................................................................................... 96
Phụ Lục 2: Các bảng kết quả điều tra ..................................................................... 107
Bảng 1: Kết quả khảo sát ý kiến CBQL về thực trạng quản lý tự học ngoại ngữ: .. 107
Bảng 2: Kết quả khảo sát ý kiến giảng viên về thực trạng quản lý tự học ngoại ngữ
.................................................................................................................................. 109
Bảng 3: Kết quả khảo sát ý kiến sinh viên về thực trạng quản lý tự học ngoại ngữ 112
Phụ Lục 3: Mục tiêu cụ thể của Chương trình cử nhân YTCC ............................ 115
Bảng chương trình đào tạo cử nhân Y Tế Công Cộng ............................................ 116
Chương trình tổng quát đào tạo cử nhân y tế công cộng ......................................... 117

vi


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi

phi

Ký hiệu viết tắt

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLYT

Cán bộ quản lý y tế

CLB

Câu lạc bộ

D

Dạy

ĐHYTCC

Đại học Y tế Công cộng

GV


Giảng viên

H

Học

HĐTH

Hoạt động tự học

KT

Kiến thức

QLSV

Quản lý sinh viên

SV

Sinh viên

YTCC

Y tế công cộng

iii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang cùng nhân loại bước vào nhữmg năm đầu của thế kỷ XXI,
thế kỷ với đặc trưng là sự phát triển của nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn
cầu, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ. Nền kinh tế tri thức
đòi hỏi con người phải có nhiều kiến thức, kỹ năng mới và một thái độ tích cực
để làm chủ cuộc sống. Với sự bùng nổ của thông tin và khoa học công nghệ, kiến
thức của nhân loại ngày càng tăng nhanh. Kiến thức con người được học ở nhà
trường luôn có nguy cơ bị lạc hậu, và hơn thế nữa thời gian học ở nhà trường là
có hạn, không thể đủ để học tất cả kiến thức ngày càng gia tăng của nhân loại.
Để giải quyết mâu thuẫn trên, theo giáo sư Phan Trọng Luận thì chỉ có cách tự
học. Theo ông, tự học là con đường khắc phục nghịch lý: Học vấn thì vô hạn mà
tuổi học đường thì có giới hạn.
Việt Nam mới bước vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa, nghĩa
là phải thực hiện hai cuộc cách mạng cùng một lúc để từ nền văn minh nông
nghiệp tiến lên văn minh công nghiệp rồi tiến thẳng luôn đến nền văn minh trí
tuệ. Rõ ràng dân tộc ta đang phải giải quyết một bài toán cực kỳ khó là làm sao
trong một thời gian lịch sử độ 20 năm sẽ phải thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu,
sánh vai với các cường quốc năm châu. Theo Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn, một
trong những cách để giải bài toán này là tự học.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước đặt ra nhiệm vụ cho
ngành giáo dục - đào tạo là phải đào tạo ra con người có sức khoẻ, có đạo đức,
có tri thức và trình độ chuyên môn sâu, có năng lực học tập thường xuyên và học
tập suốt đời, năng động, tự chủ, sáng tạo để thực hiện tốt công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
1


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Nghị quyết Trung Ương 4, khoá VII chỉ rõ một nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục - đào tạo là phải “khuyến khích tự học”. Nghị quyết Trung ương
2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học ..., đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
nhất là sinh viên sau đại học, phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên ...”
Văn kiện Đại hội Đảng IX cũng nhấn mạnh: “tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học ... Phát huy tinh
thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học,
tự hoàn thiện học vấn và tay nghề”. Tinh thần của nghị quyết Đảng về tự học
được thể chế hoá trong luật giáo dục. Điều 4 khoản 2 luật Giáo dục nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1998 có ghi: “Phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi
dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Tự học đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với giáo dục và đào tạo nước ta.
Hoạt động tự học có ý nghĩa quyết định biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo.
Y tế công cộng là vấn đề toàn cầu và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của Đảng và nhà nước ta.
Trường ĐHYTCC, với trách nhiệm đào tạo ra các cán bộ YTCC cho Đảng và
nhà nước, luôn quan tâm đến chất lượng đào tạo, đặc biệt chất lượng đào tạo cử
nhân YTCC. Tiếng Anh là ngôn ngữ của YTCC. Học tốt tiếng Anh, có trình độ
tiếng Anh tốt không những sẽ giúp sinh viên tự học, tự nghiên cứu chuyên môn
YTCC tốt mà còn giúp cho họ công tác tốt khi ra trường nhất là trong thời kỳ hội

nhập hiện nay. Tuy nhiên với thời gian học ngoại ngữ trên lớp có hạn theo
2


chương trình quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, thì chỉ có tự học ngoại ngữ
mới giúp sinh viên có đủ trình độ để học tập tốt các môn chuyên môn khác.
Trường ĐHYTCC rất quan tâm đến việc học ngoại ngữ (tiếng Anh) của sinh
viên cử nhân YTCC. Việc phát triển năng lực tự học ngoại ngữ, quản lý hoạt
động tự học ngoại ngữ do vậy đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài:
“Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường
Đại học Y tế Công Cộng” với mong muốn xây dựng được các biện pháp khả thi
và hiệu quả trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn nhằm nâng câo chất lượng
quá trình đào tạo cử nhân YTCC của nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ (tiếng Anh) của
sinh viên ở trường Đại học Y tế Công cộng nhằm nâng cao chất lượng quá
trình đào tạo cử nhân y tế công cộng của nhà trường.

3. Khách thể nghiên cứu:
- Quá trình quản lý sinh viên trong trường Đại học Y tế Công cộng.

4. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên trường Đại học
Y tế Công cộng.

5. Các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên.


3


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh
viên ở trường Đại học Y tế Công cộng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên, góp
phần nâng cao chất lượng quá trình đào tạo của trường Đại học Y tế Công
cộng.

6. Giả thuyết khoa học:
- Nếu đề xuất và áp dụng được một hệ biện pháp có tính hiện thực và khả thi
quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên ở trường Đại học Y tế Công
cộng sẽ nâng cao chất lượng quá trình đào tạo của nhà trường.

7. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu: Thực hiện tại trường Đại học Y tế Công cộng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của
sinh viên cử nhân trường Đại học Y tế Công cộng.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2002 đến nay.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài qua hệ thống sách, báo, và tài liệu tham khảo.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, tọa đàm đối với sinh viên, giảng viên, cán bộ
quản lý để thu thập thông tin về thực trạng tự học ngoại ngữ của sinh viên và
thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ.

4


- Phân tích sử lý số liệu: dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý những
số liệu thu được từ khảo sát thực trạng hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh
viên và công tác quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ.
- Các phương pháp bổ trợ khác: trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn, quan sát sinh
viên, giảng viên, các cán bộ khác của nhà trường để tìm hiểu nhận thức, thái
độ của họ về hoạt động tự học ngoại ngữ và công tác quản lý hoạt động tự
học ngoại ngữ ở nhà trường.
- Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia.

9. Cấu trúc của luận văn:
-

Ngoài phần mở đầu (5 trang), phần kết luận (4 trang), luận văn được cấu trúc
thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - tự học;

( 26 trang)


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường
Đại học Y tế Công cộng;

( 37 trang)

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên
trường đại học y tế công cộng.

( 23 trang)

Cuối luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.

5


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY - TỰ HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tự học
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó được đề
cập dưới các góc độ và hình thức khác nhau. Các tác giả đã làm rõ vai trò của

hoạt động tự học (HĐTH), tự nghiên cứu tìm tòi, khám phá của bản thân người
học, nó là cơ sở cho mọi sự thành công trong học tập.
Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) rất quan tâm đến việc kính thích
sự suy nghĩ, sáng tạo của học trò. Cách dạy của ông là gợi mở để học trò tìm ra
chân lý. Theo ông, thày giáo chỉ tìm ra cho học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi
vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra, người thầy giáo không được làm thay
hết cho học trò. Ông đã từng nói vói học trò của mình rằng: “Không giận vì
muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bầy vẽ
cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc, mà không suy ra ba góc kia thì không
dạy nữa”. [12, 55].
Socrate (469-390 trước công nguyên) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự
biết lấy anh” qua đó ông muốn học trò phát hiện ra „chân lý‟ bằng cách đặt câu
hỏi để dần dần tìm ra kết luận [12, 55].
J.A. Comenxki (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, người đặt
nền móng cho sự ra đời của nhà trường hiện nay, nhà giáo dục lỗi lạc của
Slovakia và nhân loại cũng đã nêu ra các nguyên tắc, phương pháp giảng dạy
trong tác phẩm “Phép giảng dạy vĩ đại” nhằm phát huy tính tích cực chủ động
6


của học sinh và ông cương quyết phản đối lối dạy học áp đặt giáo điều làm cho
học sinh có thói quen không tự giác trong học tập [8].
Thế kỷ XVIII-XIX, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng như J.J. Rousseau (17121778); Pestalogie (1746-1827); Distecvec (1790-1866); Usinxki (1824-1873) ...
đều có chung quan điểm cần hướng cho học sinh tự nắm bắt kiến thức bằng cách
tự tìm tòi và sáng tạo.
Những năm gần đây, trên cơ sở kế thừa có phê phán các tư tưởng của các
tác giả đi trước, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng để tìm phương
pháp giáo dục mới dựa trên tiếp cận “lấy người học làm trung tâm” để phát huy
năng lực nội sinh của con người. Đại diện cho tư tưởng này John Dewey (18591952), ông phát biểu “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương
tiện giáo dục”. Một loạt các phương pháp dạy học theo tư tưởng quan điểm này

đã được đưa vào thực nghiệm: “Phương pháp tích cực”, “phương pháp hợp tác”,
“phương pháp cá thể hoá”. Nói chung đây là các phương pháp mà người học
không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ HĐTH,
tự tìm tòi lĩnh hội tri thức. Giáo viên là người trọng tài, đạo diễn thiết kế tổ chức
giúp cho học sinh biết cách làm, cách học.
T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật bản, trong những năm 30
của thể kỷ XX đã cho rằng “Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học
tập và đặt trách nhiệm học tập vào trong tay mỗi học sinh. Giáo dục xét như là
quá trình hướng dẫn học sinh tự học” [19].
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế kỷ
XXI, những triển vọng của châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan điểm về
quá trình “Nhận biết dạy - học” và ông chủ trương rằng người học phải là người
tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy - học”.
7


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Như vậy vấn đề tự học của học sinh - sinh viên đã được nghiên cứu từ rất
sớm trong lịch sử giáo dục và nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà
nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng,
quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả,
chất lượng của mọi quá trình giáo dục đào tạo.
1.1.2. Ở Việt Nam

Công cuộc xây dựng đất nước đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục đào tạo, đỏi hỏi giáo dục - đào tạo phải đổi mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cách học tập:... lấy tự học làm cốt
...” [22, 18] Người còn nhấn mạnh: “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học” và
Người khuyên “Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự
học tập” [30, 39].
Trong khoa học, đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu về vấn đề tự
học như: “Quá trình dạy - tự học” của giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn, Giáo sư Vũ
Văn Tảo; “Luận Bàn và kinh nghiệm về tự học: của Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn,
“Tự học - chìa khoá vàng của Giáo dục” của Giáo sư Phan Trọng Luận, và nhiều
công trình nghiên cứu về tự học của các Giáo sư, các nhà giáo dục học như Hà
Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Thái Duy Tuyên và
rất nhiều luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục trong những năm gần đây đề cập
đến nhiều khiá cạnh về hoạt động tự học và các biện pháp quản lý, tổ chức hoạt
động tự học với mục đích nâng cao hiệu quả tự học của sinh viên, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tự học như đã khái quát ở trên,
song hoạt động tự học, đặc biệt là hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử
8


nhân trường Đại học Y tế công cộng vẫn còn là một vấn đề bỏ ngỏ, chưa có một
công trình nào nghiên cứu. Vì vậy trong luận văn này, tác giả tập trung vào việc
xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên cử
nhân trường Đại học Y tế công cộng để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tự
học và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ y tế công cộng của
nhà trường.

1.2. Cơ sở lý thuyết hoạt động dạy - tự học
1.2.1. Hoạt động dạy-học
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm

khoa học, trong và bằng cách đó, phát triển và hình thành nhân cách. Dạy có hai
chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra
nhau (“chức năng kép”), đó là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học
tập.
Học là một hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là chủ thể, khái
niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác tích cực, tự
lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên.
Dạy và học có những mục đích cụ thể khác nhau. Nếu học nhằm vào
việc chiếm lĩnh khái niệm, thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập.
Quá trình dạy - học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
khái niệm khoa học, dạy, và học. Khái niệm khoa học là nột dung của bài học và
là đối tượng của sự lĩnh hội bởi học sinh, nó là một trong hai yếu tố khách quan
quyết định lô gích của bản thân quá trình dạy-học về mặt khoa học.
Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn
tương tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lô gích khoa học của
9


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

khái niệm và lô gích sư phạm của tâm lý học lĩnh hội. Hoạt động học là yếu tố
khách quan thứ hai quy định lô gích của quá trình dạy học về mặt lý luận dạy
học; nghĩa là độ trí dục và quy luật lĩnh hội và tự điều khiển.
Cấu trúc của quá trình dạy - học có thể diễn tả trực quan bằng sơ đồ sau:

Khái niệm Khoa học

Dạy

Học

Truyền đạt

Lĩnh Hội
Cộng tác

Điều khiển

Tự điều khiển

Sơ đồ 1: Cấu trúc của quá trình dạy học
Quá trình dạy- học là một hệ thống toàn vẹn, các thành tố của nó luôn luôn
tương tác với nhau theo những quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn
nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng:
- Giữa dạy với học;
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy; và
- Giữa lĩnh hội và với tự điều khiển trong học.

10


1.2.2 Hoạt động dạy - tự học
1.2.2.1. Khái niệm tự học
Thông thường tự học được hiểu là tự mình học lấy cho mình. Tuy nhiên
chuyện tự học không phải là chỉ hiểu một cách đơn giản như vậy.

Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp v.v.) và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi
cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi vv...) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành của mình”
[32, 59].
Theo Giáo sư Vũ Văn Tảo: “Sự học dù dưới dạng nào, tại trường lớp hoặc
ngoài trường lớp, có người thầy hướng dẫn hoặc không có thầy, có sự hỗ trợ của
các phương tiện kỹ thuật, của công nghệ thông tin hoặc chưa, đều phải là sự tự
học... Học là một quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú
mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh
mình” [32, 55].
Tự học là nội lực của người học, nhân tố quyết định sự phát triển bản thân
người học. Có tự học mới phát triển được tư duy độc lập, từ chỗ có tư duy độc
lập mới có tư duy phê phán, có khả năng phát hiện vấn đề và nhờ đó mới có tư
duy sáng tạo. Tự học là quá trình tích cực, tự giác chiếm lĩnh tri thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo của chính bản thân người học. Nhờ có tự học, người học mới

11


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


thực sự nắm vững tri thức, làm chủ tri thức và vận dụng những tri thức đó vào
thực tiễn cuộc sống.
Hoạt động tự học diễn ra dưới ba hình thức chính sau:
- Hình thức thứ nhất: Có sách, tài liệu người học tự tìm kiếm tri thức để thoả
mãn nhu cầu nâng cao, mở rộng hiểu biết của riêng mình, bổ sung, mở rộng
kiến thức ngoài chương trình đào tạo của nhà trường. Đây là tự học ở mức độ
cao.
- Hình thức thứ hai: Có sách, tài liệu và có thêm những ông thầy ở xa hướng
dẫn tự học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin viễn thông khác.
Hướng dẫn tự học chủ yếu là hướng dẫn tư duy trong việc chiếm lĩnh kiến
thức. Đó là tự học có hướng dẫn.
- Hình thức thứ ba: Có sách và có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, trong
tuần. Tự học diễn ra dưới sự điều khiển, chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp của thầy
và các phương tiện kỹ thuật trên lớp. Đây là học giáp mặt trên lớp và về nhà
tự học có hướng dẫn.
Tự học có thể tóm tắt lại như sau: Trò học, cốt lõi là tự học, học cách học,
cách tư duy. Thầy dạy cốt lõi là dạy cách học, cách tư duy. Tác động dạy của
thày là ngoại lực đối với sự phát triển của người học. Theo quy luật phát triển
của sự vật, ngoại lực dù quan trọng đến đâu, lợi hại đến mấy cũng chỉ là nhân tố
hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện. Nội lực mới là nhân tố quyết định phát triển bản
thân sự vật. Sự vật phát triển đó đạt trình độ cao khi nội lực và ngoại lực cộng
hưởng được với nhau.
Hoạt động tự học có thể tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người, bằng
mọi cách và qua nội dung nói như Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn là thực hiện “năm
mọi” trong học tập. Trong đề tài này, do mục đích và phạm vi nghiên cứu, tác
12


giả chỉ đề cập đến hoạt động tự học của sinh viên dưới sự điều khiển trực tiếp

hoặc gián tiếp của thầy.
1.2.2.2. Hoạt động dạy - tự học:
Nghiên cứu hoạt động dạy - tự học, người ta thường đề cập đến chu trình
dạy - tự học, một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản: thày (dạy), trò (tự
học) và tri thức. Ba thành tố cơ bản này luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập
vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chu trình tự
học làm cho dạy và tự học cộng hưởng với nhau tạo ra chất lượng, hiệu quả cao.
Chu trình dạy - tự học bao gồm chu trình tự học của trò dưới tác động của
chu trình dạy của thầy nhằm biến tri thức kho tàng văn hoá khoa học nhân loại
thành học vấn riêng của bản thân người học.
Chu trình tự học của trò là một chu trình ba thời:
Thời một:

H1 - Tự nghiên cứu

Thời hai:

H2 - Tự thể hiện

Thời ba:

H3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

H1

TỰ HỌC
H3

H2


13


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Sơ đồ 2: Chu trình tự học
* Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng
với chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự
học ba thời của trò:
Thời một:

D1 - Hướng dẫn

Thời hai:

D2 - Tổ chức

Thời ba:

D3 - Trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra

14



D1

H1

Tự học
H3

D2
H2

D3

Sơ đồ 3: Chu trình dạy
Thầy:

tác nhân

Trò: chủ thể

D1: Hướng dẫn

H1: Tự nghiên cứu

D2: Tổ chức

H2: Tự thể hiện

D3:

H3: Tự kiểm tra,


Trọng tài, cố vấn,
kết luận và kiểm tra

tự điều chỉnh

* Tri thức qua ba thời:
Theo tam giác sư phạm: thầy - trò - tri thức, tính chất của tri thức người
học chiếm lĩnh được qua từng thời kỳ như sau:
Thời một KT1:

Tri thức mang tính cá nhân

Thời hai KT2:

Tri thức mang tính chất xã hội (xã hội lớp học)

Thời ba KT3:

Tri thức khách quan khoa học

15


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi

phi

Kt1

D1
H1

Tự Học

H3

Kt3

D3

H2

D2

Kt2

Sơ đồ 4: Chu trình dạy - tự học
Hình tròn bên trong tượng trưng cho nội lực - năng lực tự học, trên đường
tròn đó là các cực “trò” của tam giác sư phạm cùng với ba thời của chu trình tự
học: tự nghiên cứu => tự thể hiện => tự kiểm tra, tự điều chỉnh. (H1, H2, H3)
Đường tròn bên ngoài tượng trưng cho ngoại lực - tác động dạy của thầy,
trên đường tròn đó là các cực „thầy‟ của tam giác sư phạm cùng với ba thời của
chu trình dạy: Hướng dẫn => tổ chức => trọng tài, cố vấn, kết luận kiểm tra. (D 1,
D2, D3)
Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh,

trên đường tròn đó là các cực „tri thức‟ của tam giác sư phạm cùng với ba tính
chất của tri thức ứng với ba thời của chu trình tự học: cá nhân => xã hội => khoa
học. (Kt1, Kt2, Kt3)

16


Các mũi tên => trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực „thầy‟:
sáng kiến điều hành chung cả chu trình dạy- tự học đều thuộc về thầy. Thầy là
người khởi xướng, người dẫn chương trình tự học của trò.
1.2.3. Hoạt động dạy - tự học ngoại ngữ
Hoạt động dạy - tự học ngoại ngữ cũng như hoạt động dạy - tự học các
môn học nói chung, đều liên quan đến chu trình dạy - tự học gồm ba thời với ba
thành tố cơ bản thày (dạy), trò (tự học) và tri thức như đã trình bầy ở phần 1.2.2.
Tuy nhiên với đặc thù của môn học ngoại ngữ, cũng có những khác biệt ở
các thành tố ở các thời của chu kỳ dạy - tự học ngoại ngữ, đặc biệt là thành tố tri
thức. Đối với môn học ngoại ngữ, tri thức không chỉ là kiến thức về ngôn ngữ,
văn hoá của thứ tiếng đó mà còn phải được hiểu là các kỹ năng ngôn ngữ người
học phải đạt được để sử dụng như một công cụ giao tiếp. Trong việc học ngoại
ngữ, người ta thường đề cập đến bốn kỹ năng ngôn ngữ là: Nghe - Nói - Đọc Viết cùng với kiến thức về ngữ âm - từ vựng - ngữ pháp và kiến thức về văn hoá,
lịch sử của đất nước có thứ tiếng đó.
Chu trình dạy - tự học ngoại ngữ gồm ba thời sau:
Thời một: Giảng viên hướng dẫn cho sinh viên về ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp và các bài tập luyện các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết. Sinh viên tự nghiên
cứu, luyện tập, tự giải quyết các bài tập luyện các kỹ năng.
Thời hai: Giảng viên tổ chức tạo môi trường cho sinh viên tự thể hiện
mình trong các buổi tranh luận, trình bầy, đóng vai, trao đổi sinh viên - sinh
viên; sinh viên - giảng viên, sinh hoạt trong nhóm, theo cặp, sử dụng ngoại ngữ
đang học với bốn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết để giao tiếp. Giảng viên là
người chỉ đạo và dẫn chương trình.

17


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Thời ba: Giảng viên là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận,
uốn nắn, sửa sai cho sinh viên về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp cũng như chữa các
bài luyện tập về các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết.
Cuối cùng giảng viên là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh
viên trên cơ sở sinh viên tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân.
1.2.4. Vị trí vai trò tự học của sinh viên trong quá trình đào tạo ở
trƣờng đại học
HĐTH luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình học tập và phát triển
của mỗi người. Bàn về vai trò của tự học nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã phát
biểu: “Tự học tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời mỗi con người
trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau, đó cũng là truyền
thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả
giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi
biến được quá trình giáo dục thành tự giáo dục. Quy mô giáo dục được mở rộng
khi có phong trào „toàn dân tự học‟. Trích thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu
phát triển tự học, tự đào tạo 6/01/1998)” [23].
Tự học, tự đào tạo là mục đích của quá trình giáo dục - đào tạo, là phương
thức tạo ra chất lượng thực sự, lâu bền của quá trình giáo dục đào tạo. Tự học là
cốt lõi của việc học, khi có học là có tự học, không ai có thể học thay người khác

được. Khi nói đến học, hàm ý nói đến mối quan hệ giữa nội lực của người học và
ngoại lực của người dạy, còn khi nói đến tự học thì chỉ xét riêng đến nội lực của
người học.
Chúng ta đã bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của thời đại thông tin và nền
kinh tế tri thức. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công
18


nghệ, tri thức mà nhà trường cung cấp luôn luôn ở trạng thái “lạc hậu”. Trong
bối cảnh của sự thay đổi thường xuyên như vậy, nếu người học chỉ hoàn toàn lệ
thuộc vào nhà trường, không tự mình cập nhật tri thức thì sẽ bị tụt hậu, không
theo kịp được cuộc sống hiện đại. Điều này hoàn toàn đúng với sinh viên đại
học. Như chúng ta đã biết, người tốt nghiệp đại học ngày nay phải có ba năng
lực, đó là khả năng thường xuyên cập nhật kiến thức của mình; chiếm lĩnh được
những trình độ thành thạo chuyên môn mới hay còn gọi là năng lực thích ứng với
việc làm và năng lực sáng nghiệp tự tìm, tự tạo việc làm. Với những đòi hỏi như
thế, trong khoảng thời gian học tập có hạn 4 hoặc 5 năm học ở trường đại học,
nếu sinh viên không tự học, mày mò nghiên cứu, tự đào sâu suy nghĩ ngoài kiến
thức của nhà trường cung cấp thì khi ra trường họ không thể nào đáp ứng được
yêu cầu của xã hội.
Tự học sẽ giúp sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề
nghiệp trong tương lai. Chính quá trình tự học giúp sinh viên hiểu sâu bài, mở
rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào
giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Tự học không những giúp sinh viên không
ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn ở nhà trường mà còn
giúp sinh viên có được hứng thú, thói quen và phương pháp tự học để thường
xuyên làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp họ
tránh được sự lạc hậu, tụt hậu trước sự „bùng nổ thông tin‟ khoa học kỹ thuật
trong thời đại hiện nay.
Như đã trình bầy ở trên, tự học là cốt lõi của việc học, tự học là phải tự lực

cánh sinh, không ai có thể học hộ người khác được. “Không ai có thể đưa một
kiến thức từ ngoài vào đầu óc người học nếu người đó không tích cực học tập.
Sự lĩnh hội kiến thức luôn luôn là kết quả của quá trình hoạt động nhận thức
riêng của từng học sinh - sinh viên, mặc dù hoạt động này được giảng viên chỉ
19


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

đạo, hướng dẫn”. (Kỷ yếu hội thảo khoa học ngành Tâm lý - Đại Học Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội).
Tóm lại, tự học, tự đào tạo ngày càng có vai trò quan trọng đối với giáo
dục nói chung và nhu cầu nắm vững tri thức của mỗi cá nhân nói riêng. Việc tìm
ra các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả hoạt động tự học cho người học
nói chung và sinh viên các trường đại học nói riêng là hết sức cần thiết và mang
ý nghĩa thiết thực đối với lợi ích trước mắt và lâu dài, nó không chỉ giúp sinh
viên rèn luyện và nâng cao khả năng độc lập, sáng tạo trong học tập, trong cuộc
sống mà còn góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục nước
nhà, làm cho nước ta rút ngắn khoảng cách, vươn lên ngang tầm với các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

1.3. Quản lý hoạt động tự học
1.3.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, mọi hoạt động của đời sống
xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc

điều khiển hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô. Có tập thể, tổ chức là có quản
lý. Quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới mục tiêu chung. K. Marx đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Bất kỳ
lao động nào có tính xã hội và chung, trực tiếp được thực hiện với quy mô tương
đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý ... một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự
điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”. [26, 21]
Vậy quản lý là gì? Có rất nhiều định nghĩa về quản lý:

20


- Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [6]
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm nhiệm vụ và các mục tiêu đã định [19]
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng bị
quản lý) về các mặt chính trị văn hoá xã hội, kinh tế .. bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ta môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. [19]
- Quản lý là việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái
mới thích ứng với hoàn cảnh mới. [6]
Nghiên cứu các định nghĩa trên chúng ta có thể thấy mặc dù các tác giả
có các quan niệm khác nhau về quản lý nhưng họ đều thống nhất:
- Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi, cây
trồng và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản lý

áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thoả thuận
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương
tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một

21


×