Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn ở trường THCS thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THỊ BÍCH HUỆ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Mã số: 6
0 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Thị Bích Huệ

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới


khoa Sau đại học - Quản lí Giáo dục, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu
sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện tại nhà
trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND thành phố Uông Bí,
Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, cán bộ quản lí các trường THCS
thành phố Uông Bí đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khóa học và luận văn này.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới TS. Đặng Văn Cúc người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn
này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy
cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Phan Thị Bích Huệ

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT


Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm.


PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PPHT

Phương pháp học tập

PTDH

Phương tiện dạy học

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

QLHT

Quản lí nhà trường

SGK


Sách giáo khoa

TĐCM

Trình độ chuyên môn

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh mục bảng ............................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. ..................................................6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề. ..........................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài. ..............................................................................7
1.2.1. Quản lí, chức năng của quản lí, biện pháp quản lí. ...............................................7
1.2.2. Quản lí nhà trường. ..............................................................................................10
1.2.3. Hoạt động dạy học, quản lí hoạt động dạy học. ..................................................11
1.3. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường Trung học cơ sở. .........................16
1.3.1. Trường Trung học cơ sở. .....................................................................................16
1.3.2. Vị trí, vai trò môn Ngữ văn trong nhà trường Phổ thông nói chung, trường Trung
học cơ sở nói riêng. .......................................................................................................17
1.3.3. Mục tiêu chung của môn Ngữ văn trong nhà trường Phổ thông. ........................17
1.3.4. Cấu trúc chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở hiện nay. .........................19
1.3.5. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn THCS trong chương trình đổi mới hiện nay .20
1.4. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS. ................................22
1.4.1. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn. ........... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS. ...... Error!
Bookmark not defined.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường
THCS hiện nay. .............................................................................................................28
1.5.1. Mục tiêu và nội dung chương trình. ....................................................................28
1.5.2. Cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên. ...................................................................29

1.5.3. Đối tượng tuyển sinh. ..........................................................................................30
1.5.4. CSVC và phương tiện dạy học. ...........................................................................31
iv


1.5.5. Môi trường quản lí hoạt động dạy học Ngữ văn. ................................................31
Tổng kết chương 1 .........................................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ
VĂN CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, QUẢNG NINH .............33
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo ở địa phương. ...................33
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội Thành phố Uông Bí. .............................................33
2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo (GDĐT) Thành phố Uông Bí. ............................34
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường Trung học cơ sở Thành
phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................35
2.2.1. Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giáo viên. ..............................................36
2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh. ...................................................42
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ Văn. ...........................................48
2.3.1. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên. ......................................49
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh. ............................................60
2.3.3. Thực trạng quản lí CSVC và phương tiện dạy học Ngữ văn. .............................62
2.3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hiệu quả quản lí hoạt động dạy học môn
Văn.................................................................................................................................65
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Văn các trường THCS
thành phố Uông Bí, Quảng Ninh. ..................................................................................66
2.4.1. Ưu điểm ...............................................................................................................66
2.4.2. Tồn tại ..................................................................................................................67
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, QUẢNG NINH ........................69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. .........................................................................69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. .....................................................................69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. .....................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. ......................................................................70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. ....................................................70
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay. .....................................................71

v


3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường quản lí việc thực hiện nội dung chương trình môn Ngữ
văn đáp ứng mục tiêu môn học và nhiệm vụ từng năm học. .........................................71
3.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học đối với GV và bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS. .......................................74
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lí sử dụng hiệu quả CSVC, PTDH và tăng cường ứng dụng
phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học Ngữ văn. ....................................................76
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy
của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. ..............................................................78
3.2.5. Biên pháp 5: Tăng cường quản lí nền nếp, kỷ cương trong dạy và học Ngữ văn. ...82
3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng lý luận quản lí và nghiệp vụ quản lí cho CBQL đồng
thời tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên Ngữ văn...................................................................................................84
3.2.7. Biện pháp 7: Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh có ảnh hưởng
tích cực đến hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và hoạt động dạy học môn
Ngữ văn nói riêng. .........................................................................................................87
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp. .............................................................................89
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. .........................90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm. .......................................................................................90
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm. ......................................................................................90
3.4.3. Cách tiến hành. ....................................................................................................90

3.4.4. Nội dung và kết quả khảo nghiệm. ......................................................................90
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................96
1. Kết luận......................................................................................................................96
2. Khuyến nghị. .............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................99
PHỤ LỤC ...................................................................................................................101

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ GV Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Uông Bí. ...................35
Bảng 2.2: Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên Ngữ văn
ở các trường THCS thành phố Uông Bí năm học 2015-2016. ......................................35
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát thực trạng về TĐCM, NVSP của giáo viên đáp ứng yêu
cầu hiện nay của hoạt động giảng dạy môn Ngữ văn. ...................................................36
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng mức độ giáo viên thực hiện các nội dung hoạt
động giảng dạy...............................................................................................................38
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát thực trạng về sử dụng các PPDH và PTDH Ngữ Văn trong
hoạt động giảng dạy của giáo viên ................................................................................40
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ học sinh thực hiện các nội dung hoạt
động học tập...................................................................................................................43
Bảng 2.7a: Kết quả khảo sát thực trạng kết quả thi học kỳ II môn Ngữ văn năm học
2013-2014 (các trường THCS thành phố Uông Bí). .....................................................46
Bảng 2.7b: Kết quả khảo sát thực trạng kết quả thi học kỳ II môn Ngữ văn năm học
2014-2015 (các trường THCS thành phố Uông Bí). .....................................................46
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát chất lượng kiểm tra học kỳ II năm học 2014 – 2015, môn
Ngữ văn lớp 9, các trường THCS Trần Quốc Toản, THCS Nguyễn Trãi, THCS Trưng
Vương, THCS Lý Tự Trọng, TH&THCS Điền Công. ..................................................47

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc phân công giảng dạy cho giáo viên......49
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện nội dung chương trình
Ngữ Văn THCS. ............................................................................................................50
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc chuẩn bị lên lớp của GV.............52
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lên lớp của giáo viên. .................53
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dự giờ và kiểm tra chuyên
môn. ...............................................................................................................................55
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh. .....................................................................................................59
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí thực hiện quy định về hồ sơ chuyên
môn của giáo viên. .........................................................................................................58
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên. ............59
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động học của học sinh. ...............61
vii


Bảng 2.18: Kết quả khảo sát thực trạng quản lí CSVC và PPDH Ngữ văn. .................63
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hiệu quả quản lí
hoạt động dạy học môn Văn. .........................................................................................68
Bảng 3.1: Kết quả ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp. .......................91
Bảng 3.2: Kết quả ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ...........................92

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ ý kiến học sinh đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung hoạt
động học tập...................................................................................................................44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ ý kiến giáo viên đánh giá về mức độ học sinh thực hiện các nội
dung hoạt động học tập..................................................................................................44

Biểu đồ 2.3: So sánh số liệu kết quả khảo sát Bảng 2.8 (chất lượng kiểm tra học kỳ II
năm học 2014 – 2015, môn Ngữ văn lớp 9, các trường THCS Trần Quốc Toản, THCS
Nguyễn Trãi, THCS Trưng Vương, THCS Lý Tự Trọng, TH&THCS Điền Công). ....48
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn. ......................................................................93

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), lần thứ IX (2001), lần thứ
X (2006) đều khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa XI (Tháng 11/2013) về Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng chỉ rõ “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu,... Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách,...vv”
Đặc biệt, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra từ ngày
20-28/1/2016, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã thẳng
thắn nhìn nhận “Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục... được cải thiện và có bước hiện đại hóa. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục có bước phát triển .... Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh...vv. Tuy nhiên, giáo
dục và đào tạo chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, thành động lực phát triển.
Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục và đào tạo .... còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành,
chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương

pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản
lí giáo dục và đào tạo có mặt còn yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục chưa đáp ứng yêu cầu....”. Đại hội cũng đề ra phương hướng, nhiệm vụ “Phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực và thị trường lao động... Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ

1


phương pháp dạy và học; hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá, bảo đảm
trung thực, khách quan. Đổi mới căn bản công tác quản lí....”
2.2. Thực hiện những chủ trương của Đảng trong sự nghiệp phát triển nền giáo
dục nước nhà đáp ứng yêu cầu mới của xã hội, ngành GD&ĐT thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh đã đạt những kết quả đáng khích lệ. Chất lượng giáo dục ở các nhà trường
luôn ổn định ở thành tích cao với nhiều tập thể tiên tiến xuất sắc và giáo viên giỏi các
cấp. Đặc biệt chất lượng giáo dục hàng năm của 12 trường THCS trên địa bàn thành
phố thường xuyên đạt trên 99% học sinh khối lớp 9 tốt nghiệp THCS, tỷ lệ học sinh
khá giỏi đạt trên 70%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên lớp 10 (THPT,
THCN) và đào tạo nghề đạt trên 90%.
Thực tiễn quản lí dạy học nói chung và hiệu quả quản lí hoạt động dạy học
môn Ngữ văn nói riêng ở các trường THCS thành phố Uông Bí chưa đồng đều. Một số
trường như THCS Trần Quốc Toản, THCS Nguyễn Trãi, công tác quản lí nhà trường
và quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn đã được chú ý. Chất lượng giảng dạy của
giáo viên cũng như chất lượng học tập của học sinh trong bộ môn Ngữ văn luôn đạt và

vượt chỉ tiêu đề ra. Song ở một số trường khác, kết quả thanh tra hoặc kiểm tra hoạt
động sư phạm của giáo viên cho thấy chất lượng giờ dạy môn Ngữ văn chưa cao, giáo
viên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo, năng lực tự học của học
sinh; điểm bài kiểm tra định kỳ, bài kiểm tra cuối kỳ của học sinh còn thấp.
2.3. Trong chương trình giáo dục Phổ thông Việt Nam, môn Ngữ văn giữ một
vai trò quan trọng, góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, bồi dưỡng hoàn thiện nhân
cách học sinh. Song, một thực tế không thể phủ nhận là những năm gần đây, hiện
tượng học sinh xem nhẹ môn Ngữ văn ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều học sinh khi
được hỏi về “hứng thú” khi học môn Ngữ văn thì đều “lắc đầu” cho rằng: “Đó là môn
học nhàm chán, dài dòng, giáo điều, thiếu hấp dẫn vv...”. Không ít giáo viên thấy
“nản” khi học sinh ít hứng thú, không hợp tác trong quá trình dạy – học.
Tuy nhiên trong cuộc sống, một người dù theo ngành nghề nào thì vẫn cần có
khả năng ngôn ngữ và giao tiếp, để khi cần cũng phải biết trình bày một vấn đề (nói
hoặc viết) một cách rõ ràng, mạch lạc. Nếu một người có trình độ văn hóa cao hay giữ
vị trí xã hội quan trọng mà diễn đạt dài dòng, lủng củng khiến người đọc người nghe
không thể hiểu, thì uy tín của người đó chắc chắn sẽ bị giảm đi rõ rệt. Vì vậy, là một
môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn Văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục

2


quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công
cụ, môn Văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với cuộc sống và các môn học khác. Hơn tất
cả, môn Ngữ văn chính là con đường ngắn nhất, nhanh nhất đưa học sinh hòa nhập
cuộc sống “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình".
Từ những lí do trên, với vai trò là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ
văn và làm công tác quản lí ở trường THCS Trưng Vương, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh, tác giả nhận thức rõ: Quản lí tốt hoạt động dạy học và hoạt động dạy học
môn Ngữ văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy – học tập của GV và HS ở
giáo dục phổ thông, đặc biệt là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của

các trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả xin chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS, thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn
tại các trường THCS ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất những biện pháp
quản lí phù hợp, hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn THCS
tại thành phố Uông Bí , tỉnh Quảng Ninh , đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo
dục và xu thế phát triển xã hội hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các trường THCS trên địa bàn
thành phố Uông Bí - Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại các trường THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ
văn ở các trường THCS thành phố Uông Bí, Quảng Ninh từ năm 2010 đến năm 2015.
Tuy nhiên để có được các giải pháp quản lí hiệu quả, đề tài sẽ dành một phần quan
trọng nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS tại
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của công tác quản lí đối với hoạt động dạy học môn Ngữ văn?

3


- Cần những biện pháp quản lí như thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy
học môn Ngữ văn ở các trường THCS tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh?
6. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Uông Bí còn có một số bất cập, trong đó có nguyên nhân từ công tác quản lí. Nếu biện
pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn được áp dụng một cách tích cực, phù
hợp sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn THCS tại thành phố Uông Bí, Tỉnh
Quảng Ninh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí, quản lí hoạt động dạy học, quản lí hoạt động
dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS
7.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lí dạy học môn Ngữ
văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
7.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động dạy học môn
Ngữ văn các trường THCS thành phố Uông Bí - Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các
hoạt động chuyên môn nhà trường.
- Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản.
- Đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ
sở lý luận cho đề tài.
- So sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra thu thập thông tin; phân tích số liệu, dữ liệu; dự giờ khảo sát
thực tế. Nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
8.3. Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thăm dò bằng phiếu: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi kín và các
câu hỏi mở về công tác quản lí hoạt động giảng dạy của GV và HĐ học của học sinh.


4


- Phương pháp quan sát hoạt động học của học sinh ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện với học sinh, giáo viên và cán bộ quản lí
nhằm tìm hiểu sâu hoạt động học và quản lí hoạt động học.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm sáng t ỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lí hoạt động dạy
học môn Ngữ Văn THCS trên địa bàn thành phố Uông Bí, Quảng Ninh hiện nay; chỉ
ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số
phương pháp quản lí hiệu quả cho hoạt động này, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục các trường THCS của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lí hoạt động dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS Trưng Vương Uông Bí, các trường THCS trên địa bàn
thành phố Uông Bí, Quảng Ninh, và các trường THCS trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1:
Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn THCS
Chƣơng 2:
Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố Uông Bí, Quảng Ninh
Chƣơng 3:
Biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn Ngữ văn
THCS trên địa bàn thành phố Uông Bí, Quảng Ninh


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ những thập niên cuối của thế kỉ XX, quản lí giáo dục từ chỗ là một lĩnh vực
nghiên cứu mới mẻ, phụ thuộc vào các bộ môn khoa học khác đã trở thành một lĩnh
vực có lý luận riêng. Bước sang thế kỷ XXI, khoa học QLGD đạt được những thành
tựu đáng kể với sự ra đời của Kinh tế học giáo dục, Xã hội học giáo dục, Lý luận quản
lí nhà trường. Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù khoa học QLGD còn non trẻ nhưng đã có
bước phát triển nhanh chóng về cả cơ sở lý luận và thực tiễn với nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị về QLGD, quản lí nhà trường như: "Một số vấn đề về giáo dục và
khoa học giáo dục" của tác giả Phạm Minh Hạc; "Tâm lý học giáo dục", "Quản lí lãnh
đạo nhà trường thế kỷ 21", "Quản lí giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc; "Quản lí sự thay đổi vận dụng cho QLGD và nhà trường"
tác giả Đặng Xuân Hải...vv.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục của đất nước, khoa học nghiên cứu về QLGD,
quản lí nhà trường càng phát huy vai trò đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu về QLGD, cụ
thể là quản lí hoạt động dạy học đã thực sự trở thành mối quan tâm của nhiều nhà giáo
dục. Bởi qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các nhà giáo dục mới có thể quản lí
tốt nhà trường, nâng cao chất lượng dạy và học. Nếu trước đây, các công trình nghiên
cứu thường đi sâu vào lý luận QLGD nói chung. Thì hiện nay, lý luận về QLGD đã
chú ý đến phương diện QL HĐDH một bộ môn cụ thể ở trường phổ thông.
Trong nhà trường phổ thông, Ngữ văn là môn học có tính đặc thù riêng. Nhiều
chuyên gia giáo dục đã nghiên cứu về hoạt động dạy học môn Ngữ văn như: “Phương
pháp dạy học Ngữ văn ở THCS” của tác giả Nguyễn Thanh Hùng - NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội, năm 2007; “Lý luận văn học - Tập 1” do giáo sư Trần Đình Sử chủ
biên, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2008; “Một số vấn đề đổi mới phương pháp

dạy học môn Ngữ văn THCS”, tác giả Nguyễn Thuý Hồng, Nguyễn Quang Ninh,
NXB Giáo dục, Hà Nội năm 2008; Tài liệu “Hội thảo đổi mới kiểm tra đánh giá chất
lượng học tập môn Ngữ văn ở trường PT” và “Tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - môn Ngữ văn cấp
THCS” (Lưu hành nội bộ - Bộ GD&ĐT, 2014)...vv.

6


Đặc biệt, khi nghiên cứu về Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn các
trường THCS, chúng tôi nhận thấy đã có một số luận văn Thạc sĩ tiêu biểu đề cập đến
vấn đề này như: Những biện pháp quản lí dạy học môn văn ở trường trung học phổ
thông Trần Nguyên Hãn - TP Hải Phòng, tác giả Đỗ Văn Tuấn; Biện pháp quản lí
hoạt động dạy học môn ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, tác
giả Phạm Thị Thanh Thủy. Biện pháp quản lí mà các tác giả đề xuất khá toàn diện,
phong phú (như: quản lí hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch, quản lí hoạt động
giảng dạy của giáo viên, quản lí hoạt động học tập của học sinh, quản lí việc sử dụng
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy; xây dựng kế
hoạch giảng dạy và học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, xây
dựng nề nếp, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chỉ đạo đổi mới phương pháp,
tăng cường hoạt động tham quan ngoại khoá, kiểm tra đánh giá của tác giả Đỗ Văn
Tuấn). Tuy nhiên, với các trường THCS ở thành phố Uông Bí - Quảng Ninh, thì những
biện pháp này chỉ mang tính tham khảo, bởi những tính chất, đặc thù riêng biệt.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí, chức năng của quản lí, biện pháp quản lí
1.2.1.1. Quản lí
QL là một hiện tượng xã hội, một phạm trù khách quan, một tất yếu lịch sử.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về QL dưới góc độ khác nhau.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều

hòa những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một người độc tấu vĩ
cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”.
F.W. Taylor (1856 – 1915), người sáng lập thuyết quản lí khoa học (Scientific
Management) cho rằng: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và cái
đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr12].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan điểm: QL là HĐ “Tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức”[28, tr1]. Hiện nay, khái niệm về “quản lí” được cụ thể như sau: QL là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.

7


Từ các quan niệm trên, ta thấy bản chất chung của khái niệm QL là một quá
trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể QL đến khách thể
QL (đối tượng QL) nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Đề cập đến
khái niệm QL, ta cần chú ý các yếu tố sau:
- Chủ thể QL: là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức tạo ra những
tác động QL, trả lời câu hỏi: Ai QL?
- Khách thể QL: là những đối tượng tiếp nhận các tác động QL.
+ Khách thể QL có thể người, trả lời câu hỏi: QL ai?
+ Khách thể QL có thể là vật, trả lời câu hỏi: QL cái gì?
+ Khách thể thể QL là việc, trả lời câu hỏi: QL việc gì?
- Mục tiêu QL: là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động QL lên đối tượng QL.
Trong xã hội hiện đại, vai trò của quản lí đã được thừa nhận là nhân tố then
chốt đảm bảo cho sự thành công và phát triển. Tuy nhiên, nội dung của hoạt động QL
ngày càng đa dạng phong phú, quá trình QL mang tính tổng hợp, không tuân theo
những quy định cứng nhắc mà phải mềm dẻo, linh hoạt. Vì vậy, QL vừa là một khoa
học, vừa là một nghệ thuật.

1.2.1.2. Chức năng của quản lí
Chức năng của QL là những nội dung và PPHĐ cơ bản mà nhờ đó
chủ thể QL tác động lên đối tượng QL trong quá trình QL, nhằm thực hiện
mục tiêu QL. QL bao gồm các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: là công tác trù liệu cho tương lai của tổ chức,
hoạch định những vấn đề và cách thức giải quyết các vấn đề đó nhằm làm cho tổ chức
có thể đối phó, thích nghi với những sự thay đổi có thể đoán trước cũng như những
thay đổi không chắc chắn trong tương lai.
- Chức năng tổ chức: xác định các công việc cần phải thực hiện, những người
thực hiện các công việc đó, định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi bộ phận,
mỗi cá nhân, mối liên hệ giữa các bộ phận các cá nhân, các tổ chức; giúp các thành
viên trong tổ chức phát huy năng lực, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ.
- Chức năng lãnh đạo: là quá trình tác động đến con người sao cho họ sẵn
sàng, cố gắng, hăng hái hướng tới việc hình thành các mục tiêu; bao gồm “việc liên
kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để
đạt được mục tiêu của tổ chức”.

8


- Chức năng kiểm tra: là phương thức HĐ của nhà QL tác động lên đối tượng
bị QL nhằm thu thập thông tin, đánh giá và xử lí các kết quả vận hành của tổ chức; xác
định kết quả đã đạt được trên thực tế, so sánh đối chiếu với mục tiêu đã đề ra, thu thập
các thông tin phản hồi nhằm phát hiện sai lệch và đề ra chương trình hành động khắc
phục những sai lệch đó, thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Bốn chức năng trên tạo thành hệ thống QL thống nhất với một trình tự
nhất định. Ngoài bốn chức năng trên trong hệ thống QL, yếu tố thông tin có mặt ở tất
cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện không thể thiếu với việc thực hiện các chức
năng QL. Nếu thông tin bị sai lệch thì công tác QL sẽ gặp khó khăn dẫn đến nhà lãnh
đạo có quyết định sai.

1.2.1.3. Biện pháp quản lí
Biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động của chủ thể QL lên đối
tượng QL trong quá trình tiến hành các HĐ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Biện pháp
QL là yếu tố động, thường được thay đổi theo đối tượng và tình huống.
Căn cứ vào tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL, có thể chia thành nhóm
biện pháp cơ bản sau:
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động và nhận thức của con người bằng lí
lẽ cho con người có nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận những yêu cầu của
QL và từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu đó.
- Biện pháp tổ chức - hành chính: là cách tác động trực tiếp của hệ QL đến hệ
bị QL trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị,
quyết định; thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự kỷ cương của bộ máy, giúp
các quyết định QL được thi hành nhanh chóng và chính xác, tăng hiệu quả HĐ QL.
- Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể QL tới đối tượng QL thông
qua lợi ích kinh tế, tạo động lực thúc đẩy con người tích cực HĐ.
- Biện pháp tâm lý - giáo dục: là cách tác động của chủ thể QL tới đối tượng
QL thông qua hệ tư tưởng, tâm tư tình cảm, nguyện vọng của họ (dựa trên cơ sở các
quy luật tâm lý của con người, dựa vào uy tín của người QL) để lôi cuốn các thành
viên trong tổ chức hăng hái, tích cực tham gia công việc.
Các nhà QL cần biết phối hợp các biện pháp QL một cách linh hoạt
nhằm khai thác mặt mạnh, hạn chế mặt nhược điểm của từng biện pháp, bởi không có
một biện pháp nào là hoàn toàn tối ưu hay hoàn toàn hạn chế.

9


1.2.2. Quản lí nhà trường
Nhà trường trong bối cảnh hiện nay không chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần
mà còn hiện thực hóa sứ mệnh của nền GD trong đời sống kinh tế - xã hội. Theo
GS.Đặng Quốc Bảo: “nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “cộng

đồng là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai quá trình “xã hội hóa giáo dục” và
“giáo dục hóa xã hội” quyện chặt vào nhau để hình thành “xã hội học tập”, tạo nên sự
đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển nhân
văn... [3, tr210]. Bàn về khái niệm “Quản lí nhà trường” tác giả Phạm Viết Vượng cho
rằng: Quản lí trường học là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức
các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường [32, tr205]
Có thể thấy, QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
qui luật chung của QL , đồng thời có nét đặc thù riêng của QLGD để đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo , đưa nhà trường từ trạng thái hiện có, tiến
lên một trạng thái phát triển mới, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GD phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
QL nhà trường gồm 2 chủ thể. Chủ thể bên ngoài nhà trường là các cơ quan
GD cấp trên hướng dẫn và tạo điều kiện cho HĐ giảng dạy và học tập của nhà trường;
hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các tổ chức bên ngoài có liên quan trực tiếp
đến nhà trường nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ, tạo điều kiện
cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Các chủ thể bên trong nhà trường như:
Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn; GV, HS, quá trình dạy học; cơ sở trang thiết bị
nhà trường; tài chính của trường học; mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Có thể hiểu một cách khái quát: Quản lí nhà trường chính là QLGD nhưng
trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng – đó là nhà trường. Và
như vậy, QL nhà trường là một hệ thống những tác động mang tính khoa học và có
tính định hướng của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường, nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD. Về bản chất, QL nhà trường là QL hoạt động dạy, QL hoạt động học và các
hoạt động GD khác trong nhà trường để đạt được các mục tiêu GD.

10



1.2.3. Hoạt động dạy học, quản lí hoạt động dạy học
1.2.3.1. Dạy học và hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm với một nội dung khoa học,
được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy
giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình
hành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn
thiện nhân cách.
Có nhiều cách hiểu và lý giải khác nhau về dạy học, tùy theo góc độ tiếp cận
của người nghiên cứu. Song tiêu biểu là ba nhóm ý kiến chính sau:
Nhóm thứ nhất, xem xét dạy học từ góc độ người dạy: dạy học là sự truyền
đạt, cung cấp thông tin cho học sinh; thầy có kiến thức gì thì cung cấp cho học sinh
kiến thức đó; người thầy là trung tâm của quá trình dạy học.
Nhóm thứ hai, xuất phát từ góc độ người học: dạy học là giúp người học lĩnh
hội được những gì cần thiết theo nhu cầu của người học; học sinh cần gì thì thầy dạy
cái đó; thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, làm bộc lộ khả năng, nhu cầu, năng lực nhận
thức của người học, người học là trung tâm.
Nhóm thứ ba, có cái nhìn dung hòa hơn: dạy học là công việc chuyên biệt của
người thầy, nhằm giúp học sinh từng bước chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu
biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được; dạy học không chỉ là
dạy kiến thức khoa học mà cả những kỹ năng xã hội, ý chí, nhu cầu, động cơ, cảm xúc
và khát vọng, phương pháp học tập, đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu cầu phát triển
của cá nhân người học.
Từ xưa tới nay, khi nghiên cứu về hoạt động dạy học, các nhà giáo dục luôn
quan tâm đến mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, đặc biệt nhấn mạnh
tính tích cực, độc lập của người học. Khổng Tử (551 – 479 Tr.CN) cho rằng, thầy giáo
chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra:
“Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không
bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì

không dạy nữa” [Lịch sử giáo dục thế giới, tr.60]. J.A.Comenxki (1592-1670) - nhà
sư phạm vĩ đại của thế giới cũng đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo
hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải
làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự

11


vật và hiện tượng. Vào thế kỉ XVIII và XIX, các nhà giáo dục như Pextalodi,
Disterverg, Usinxki ... đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến thức bằng
con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
Như vậy, dạy học là HĐ kép gồm hai HĐ: “dạy” do giáo viên đảm nhận và
“học” do học sinh đảm nhận. “Dạy” hướng đến “học”, điều khiển “học” và làm cho
“học” thành công; “học” là HĐ trung tâm và là xuất phát điểm của HĐ “dạy học”.
Bàn về hoạt động “dạy” trong quá trình dạy học, Newcomb, McCracken và
Wormbord (1986) đưa ra quan điểm: “Dạy là một quá trình chỉ đạo và hướng dẫn quá
trình học để người học đạt được những kiến thức, kỹ năng hay thái độ mới; tăng cường
lòng nhiệt tình của họ và phát triển hơn nữa các kỹ năng hiện có”. Theo đó, trong quá
trình dạy học, người dạy đóng vai trò là “huấn luyện viên” của quá trình học. Người
học ở đây với tư cách vừa là đối tượng của hoạt động dạy nhưng cũng đồng thời là chủ
thể của các hoạt động trong quá trình học. Mục đích cuối cùng mà hoạt động dạy là
làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người học bằng chính hoạt động tích cực,
chủ động, tự giác và sáng tạo của người học.
Bruner (1966) cho rằng: “Dạy là một sự nỗ lực để giúp đỡ hay tạo ra sự phát
triển ở người học”. Sự phát triển ở đây bao gồm cả về thể chất lẫn tinh thần; về thái độ
lẫn hành vi; về kiến thức lẫn kỹ năng…
Lâm Quang Thiệp: dạy không phải là truyền thụ kiến thức một chiều, cung
cấp thông tin đơn thuần, mà chủ yếu là “giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những
kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc thay đổi những tình cảm, thái độ”.
Từ các định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể khẳng định: “Dạy là một hoạt

động đặc trưng nhằm tổ chức, điều khiển, tạo ra nhiều điều kiện và cơ hội cho quá
trình học diễn ra một cách thuận lợi và đạt mục đích”. Hoạt động dạy không có nghĩa
là người dạy rót những kiến thức sẵn có của mình vào đầu người học, mà phải tổ chức,
sắp xếp các điều kiện, tạo ra các cơ hội thuận lợi và điều khiển, kiểm soát quá trình
học nhằm làm tăng thêm lượng kiến thức, kỹ năng, kích thích năng lực tư duy sáng tạo
và thay đổi thái độ, cách đánh giá hiện có của người học. Dạy là quá trình tổ chức,
điều khiển hoạt động học nhằm hình thành cho người học có thái độ, năng lực, PP học
tập và ý chí học tập để họ tự khai phá những tri thức phong phú của nhân loại. Điều đó
cũng có nghĩa: dạy là dạy cách học, cách tiếp nhận và xử lý thông tin, vận dụng chúng
vào việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

12


Vậy, còn “học”? Các chuyên gia GD phương Tây cho rằng: “Học là một sự
thay đổi trong hành vi của người học mà hành vi này có được là do việc nhận thức
những thông tin, kiến thức mới và vận dụng chúng vào trong thực tiễn cuộc sống của
mình”. Và, để quá trình học diễn ra, người học cần phải tham gia một cách tích cực
vào quá trình xử lý và nhận thức thông tin. Quá trình ở đây được hiểu là một loạt các
hoạt động liên tục nhằm tạo ra những kết quả nhất định.
Theo K. Barry và L. King, “Học tập là một quá trình thay đổi lâu dài về mặt
nhân cách, hay về dung lượng những cách ứng xử theo một khuôn mẫu sẵn có. Nó là
kết quả của quá trình luyện tập, tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử – xã hội”.
Đứng trên quan điểm tiếp cận thông tin thì “Học là quá trình tự biến đổi mình
và làm phong phú giá trị con người mình bằng cách thu nhận và xử lý thông tin lấy từ
môi trường thông tin”. Định nghĩa này hàm nghĩa rất rộng, gồm nhiều yếu tố: thu thập,
ghi nhớ, tích luỹ, và xử lý thông tin (từ môi trường xung quanh), khả năng giải quyết
vấn đề để tự biến đổi bản thân. Học, theo định nghĩa này có cốt lõi là tự học, là quá
trình phát triển nội tại bản thân người học.
Có thể hiểu: “Học là một hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của người học

nhằm tạo ra sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và kỹ năng trên cơ sở những kiến
thức, thái độ và kỹ năng hiện có của bản thân”, tồn tại trong suốt cuộc đời của mỗi con
người. Sự thay đổi ở đây, một mặt là sự gia tăng về mặt kiến thức, mặt khác thể hiện
người học có thái độ tích cực hơn, đạt được những kỹ năng mới hay hoàn thiện những
kỹ năng hiện có. Sự thay đổi đó có thể diễn ra ở lĩnh vực tình cảm, nhận thức hay tâm
vận động. Tuy nhiên, sự thay đổi về mặt nhận thức sẽ là mục tiêu cuối cùng của quá
trình học. Nếu người học không thay đổi, có nghĩa là chưa diễn ra quá trình học.
“Dạy” và “học” là hai hoạt động thống nhất biện chứng nhưng không đồng
nhất, phản ánh tính hai mặt, và là một quy luật cơ bản của QTDH. Denis Davydov nhà lý luận, nhà sử học, nhà văn Nga, ngay từ thế kỷ XIX cũng đã khẳng định “các
hoạt động dạy và học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò”. Thầy: người tổ
chức hướng dẫn quá trình dạy học (xác định mục đích, lựa chọn nội dung, kích thích
hứng thú), động cơ của người học, tổ chức việc học, sử dụng phương pháp, phương
tiện một cách thích hợp. Trò: xác định mục tiêu, chủ động tích cực lĩnh hội bài giảng,
lựa chọn cách học thích hợp để tìm kiếm kiến thức, cấu trúc lại vốn kiến thức của
mình, vận dụng, kiểm tra đánh giá điều chỉnh việc học. Có thề diễn tả mối quan hệ

13


giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học (QTDH) một cách giản
lược theo sơ đồ sau:

Tuy nhiên, hai mặt hoạt động trên đây chưa đồng bộ chính là nguyên nhân làm
suy giảm hiệu quả QTDH. Giáo dục Việt Nam từng trải qua giai đoạn mà việc dạy học
chỉ quan tâm chủ yếu đến cách dạy của thầy, còn cách học của trò ít được chú ý, thậm
chí bị bỏ qua. Và thực tế đã chứng tỏ rằng: không phải cứ có dạy là sẽ có học.
Hiện nay, với những thành công bước đầu của công cuộc đổi mới PPDH, đổi
mới KTĐG, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, quan hệ thầy trò
trong QTDH đã mang bản chất mới. QTDH diễn ra “sự tương tác” trên lớp giữa hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ

đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Như vậy việc
dạy và học mới mang lại kết quả, bổ ích, đáp ứng yêu cầu xã hội. Trong quá trình dạy
học, nếu thiếu một trong hai hoạt động “dạy” hoặc “học” thì QTDH không diễn ra.
1.2.3.2. Quản lí hoạt động dạy học
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động đặc thù, chiếm hầu hết thời
gian, khối lượng công việc của thầy và trò suốt năm học; quyết định kết quả đào tạo,
làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường. Vì vậy, quản lí hoạt động dạy học đóng vai trò quyết định trong quản lí nhà
trường. Quản lí hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lí
vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học vừa phải phù hợp với quản lí giáo dục nói chung,
vừa phải mang tính đặc thù của hoạt động dạy học nói riêng. Mục tiêu quản lí hoạt
14


động dạy học là cở sở, là nền tảng cho việc xác định các mục tiêu quản lí khác trong
nhà trường. Người làm quản lí phải nhận thức đúng tính chất đặc thù của công tác
quản lí nhà trường nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng để có những biện
pháp quản lí khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Quản lí hoạt động dạy học có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, quản lí hoạt động dạy học mang tính chất quản lí hành chính sư
phạm. Nghĩa là quản lí theo pháp luật, theo những nội qui, qui chế có tính bắt buộc
trong hoạt động dạy học. Đồng thời phải tuân thủ các qui luật của quá trình dạy học,
lấy hoạt động và quan hệ dạy - học của thầy và trò làm đối tượng quản lí.
- Thứ hai, quản lí hoạt động dạy học mang tính đặc trưng của khoa học quản
lí, bởi nó phải vận dụng có hiệu quả các chức năng quản lí kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra đánh giá trong việc điều khiển quá trình dạy học.

- Thứ ba, quản lí hoạt động dạy học có tính xã hội hóa cao do chịu sự chi phối
trực tiếp của các điều kiện kinh tế - xã hội và có mối quan hệ tương tác thường xuyên
với đời sống xã hội.
Quản lí hoạt động dạy học cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản là:
- Quản lí việc thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học.
- Quản lí hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
- Quản lí CSVC, PTDH, các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.
- Quản lí việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học.
- Xây dựng môi trường dạy học tích cực và hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi đôi
với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
M.I.Kônđacốp, P.V. Khudominxki (Liên xô cũ) khẳng định, muốn nâng cao
chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Judy Murray,
ĐH Tomball (Texas, Hoa Kỳ) cho rằng kết quả HĐ của nhà trường phụ thuộc chủ yếu
vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lí bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Từ việc phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học (mục
1.2.3.1), chúng ta thấy: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh
có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên
chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên.

15


×