Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tích hợp giáo dục môi trường nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh khi học Địa lí lớp 7 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.79 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1
Lý do chọn đề tài
1.2
Mục đích nghiên cứu
1.3
Đối tượng nghiên cứu
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giái quyết vấn đề
2.3.1 Lập bảng địa chỉ tích hợp
2.3.2 Các phương pháp dạy học tích hợp môi trường
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,với
bản thân,đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

Trang

2

3- 5
5- 7
7-11
11-12
12-14


1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, môi
trường sống của chúng ta đang ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng. Mỗi người chúng
ta đang ngày càng cảm thấy áp lực của sự ô nhiễm môi trường đè nặng lên chính
mình. Đó chính là hậu quả của những hành động thiếu hiểu biết của mỗi người nói
riêng và của từng bộ phận trong cộng đồng nói chung. Việc bảo vệ môi trường
trong thời đại ngày nay đòi hỏi rất cấp bách, là vấn đề nóng bỏng không phải của
riêng Việt Nam mà là mối quan tâm của toàn cầu. Học sinh hôm nay sẽ là những
công dân, những chủ chủ nhân tương lai của đất nước mai sau. Đứng trước thực
trạng ô nhiễm môi trường như ngày nay, việc giáo dục, rèn luyện các em cùng nhau
tham gia bảo vệ môi trường là điều rất quan trọng và cần thiết. Với mong muốn có
một môi trường xanh- sạch- đẹp, Bộ giáo dục- Đào tạo đã tiến hành chỉ đạo việc
tích hợp bảo vệ môi trường vào một số môn học. Trong đó môn Địa lí, nhất là môn
Địa lí lớp 7 có rất nhiều thuận lợi cho việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, qua một thời gian công tác tại trường trung học cơ sở tôi đã nhận
thấy ý thức bảo vệ môi trường của đa số học sinh chưa cao. Bên cạnh đó còn có
tình trạng học sinh cho rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm của chính quyền
hoặc của người lớn. Đó là những nhận thức, quan điểm chưa đúng đắn đòi hỏi cần
phải giáo dục để các em thấy được bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả mọi
người và các em không phải là ngoại lệ.
Giữa môi trường và con người chúng ta có mối quan hệ mật thiết với nhau
từ khi con người sinh ra đó là mối quan hệ hòa thuận. Cùng với sự tiến bộ của xã
hội loài người và theo thời gian dân số ngày một tăng lên, nhu cầu của con người
ngày càng phức tạp hơn. sự hiểu biết về môi trường không đầy đủ khiến cho mối
quan hệ trở nên “mâu thuẫn”, nhận thức đó đã dấn đến một loạt các sự cố về môi
trường (Hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ôzôn, trái đất nóng lên, ô nhiễm môi

trường ...). Tình hình đó đã đặt ra cho toàn nhân loại một thảm họa, để khắc phục
thảm họa đó các cuộc hội thảo, hội nghị ở tầm cỡ quốc tế đã diễn ra:
- Từ ngày mồng 5 đến ngày 16 tháng 6 năm 1972 hội nghi quốc tế về môi
trường và con người được tổ chức tại Stốc khôm(Thụy Điển ).
- Từ ngày 13 đến ngày 22 tháng 10 năm 1975, IEEP đã tổ chức hội thảo hội
thảo quốc tế về giáo dục môi trường ( GDMT ) tại Bêôgrat.
- Tháng 11 – 1976 hội thảo môi trường ở châu Á được tổ chức tại Băng Cốc
(Thái Lan ).
- Ngày 14 đến ngày 26 tháng 10 năm 1977 hội nghị quốc tế về GDMT được
tổ chức tại Tbilisi ( Gru dia ).
- Từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 8 năm 1987 UNESCO và UNEP tổ chức hội
nghị quốc tế về GDMT tại Matxcơva.
2


Tất cả những kì hội nghị, hội thảo trên mặc dù diễn ra trong khoảng thời gian
khác nhau nhưng đều có một điểm chung là nhấn mạnh mối quan hệ giữa con
người và sinh quyển trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. Giáo dục
môi trường đã vượt ra khỏi biên giới chính trị, tư tưởng của các quốc gia trên thế
giới.
Ở Việt Nam chương trình Giáo dục môi trường cũng được quan tâm trên
diện rộng đặc biệt trong chương trình giáo dục phổ thông ở các cấp bậc học. Với tư
cách là một giáo viên, một công dân đang sinh sống và giảng dạy dưới mái trường
của một nước xã hội chủ nghĩa bản thân luôn băn khoăn và nhận thức sâu sắc về
trách nhiệm của mình về vấn đề nói trên.
Xuất phát từ những lí do trên, việc giáo dục môi trường cho các em học sinh
là cần thiết. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Tích hợp giáo dục môi trường
nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh khi học Địa lí lớp 7 ở
trường THCS Nga Yên- Nga Sơn”
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho học sinh
- Đổi mới phương pháp, nội dung dạy học
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh
- Hình thành cho học sinh niềm tin dựa trên cơ sở khoa học
- Làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn
- Tránh sự trùng lặp, chồng chéo giữa các môn học giúp tiết kiệm thời gian,
tránh nhàm chán trong học tập của học sinh
- Giúp học sinh nhận thức thế giới một cách tổng thể và toàn diện hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong một số bài học Địa lí lớp 7
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Phương pháp thu thập thông tin
.- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
“Môi trường” là một khái niệm phức tạp có phạm vi rộng lớn. Theo nghĩa rộng
nhất thì: “Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật
thể hay một sự kiện”. Theo nghĩa đen: “Môi trường là một vùng vật lí và sinh học
xung quanh loài người có mối quan hệ chặt chẽ với con người”. Có các loại môi
trường: môi trường khí quyển, môi trường nước, môi trường đất, môi trường sinh
học, môi trường đô thị.

3


Một trong những mối quan tâm lớn của toàn cầu là vấn đề ô nhiễm môi
trường. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người

và sinh vật. Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người.
Môi trường không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi
lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi nét đẹp văn hóa… của loài người.
Ở nước ta, bảo vệ môi trường cũng đang là một vấn đề lớn được quan tâm
sâu sắc. Ngày 17 tháng 10 năm 2001 thủ tướng chính phủ ra quyết định số
1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ
thống giáo dục quốc dân”. Đồng thời Thủ tướng chính phủ cũng đã phê duyệt chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã
tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo
định hướng phát triển một tương lai vững bền của đất nước.
Ngày 31/1/2005, Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo
dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ
môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học, xây dựng mô hình nhà
trrường: Xanh - Sạch - Đẹp.
Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những nguyên nhân cơ
bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người.
Vì vậy, giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng
người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi
trường, năng lực phát hiện và xử lí vấn đề môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được
triển khai theo phương pháp tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được
tích hợp trong các môn học thông qua các chương, bài cụ thể. Tuy nhiên khi soạn
giáo án, giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc nội dung giáo dục môi
trường phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng dưới dạng lồng ghép toàn phần, lồng
ghép một phần hoặc liên hệ.
Có rất nhiều phương pháp dạy học mà có thể tích hợp được giáo dục môi
trường trong môn địa lí lớp7:

- Phương pháp giảng thuật
- Phương pháp giảng giải
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
- Phương pháp thí nghiệm
- Phương pháp gạn lọc các giá trị
- Phương pháp thảo luận
4


- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp nghiên cứu tình huống
- Phương pháp thực địa
- Phương pháp động não
Dù là phương pháp nào thì mục đích cưối cùng là giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh không chỉ làm các em hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường mà quan trọng phải hình thành cho các em thói quen, hành vi ứng xử văn
minh, lịch sự với môi trường. Vì vậy trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi đề cập
đến “Tích hợp giáo dục môi trường nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh khi học Địa lí lớp 7 ở trường THCS Nga Yên- Nga Sơn”
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Khái quát về đơn vị trường THCS Nga Yên
- Thuận lợi:
+ Về phía học sinh: học sinh lớp 7 trường THCS Nga Yên năm học 20152016 có 51 em và được xếp thành 2 lớp, bình quân 25,5 học sinh/lớp. Điều đó có
thuận lợi trong quá trình học tập, nhất là trong việc giáo viên hướng dẫn học sinh
học theo nhóm, hay thực hiện theo phương pháp tự nghiên cứu.
+ Về phía giáo viên: Giáo viên môn địa lí có đủ về số lượng, trình độ được
đào tạo trên chuẩn, giáo viên được tham gia các chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học, các chuyên đề về tích hợp giáo dục …
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học: Được cấp 100 %. Các thiết bị môn địa lí hầu

như đầy đủ.
+ BGH nhà trường rất quan tâm tới công tác chuyên môn, hàng năm có
trang bị thêm những thiết bị, vật tư, tranh ảnh, tài liệu… phục vụ cho nhiệm vụ
Dạy – Học.
- Khó khăn:
+ Nga Yên là xã sát trung tâm huyện Nga Sơn, vì thế có ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng đầu vào (do đa số học sinh có tố chất ở lớp cuối cấp tiểu học
đều tham gia đăng tuyển vào trường THCS Chu Văn An – Trường trọng điểm của
huyện Nga Sơn). Hàng năm số học sinh đăng tuyển vào THCS Nga Yên đa phần
có tố chất thấp. Điều đó gây khó khăn trong quá trình học tập của học sinh và dạy
học của giáo viên.
+ Nhiều em chưa thật sự tích cực trong học tập, chưa có kỹ năng hoạt động
hợp tác theo nhóm, chưa có những hiểu biết sâu sắc về môi trường, ý thức về môi
trường của các em còn ở mức độ mơ hồ. Chẳng hạn như “Không vào rừng chặt phá
bừa bãi những cây gỗ lớn” là đã bảo vệ môi trường, nhưng bên cạnh đó còn có rất
nhiều vấn đề gần gũi như bảo vệ khuôn viên trường học, đường làng ngõ xóm,
5


trồng nhiều cây xanh... đó là chưa kể nhìn ở góc độ xa hơn là thực trạng đốt rừng tự
nhiên lấy đất trồng hoa màu mà không đi đôi với công tác bảo vệ rừng và trồng
thêm nhiều rừng mới ... Như vậy, nhìn từ phía học sinh nguyên nhân là do các em
chưa hiểu được là phải làm gì để bảo vệ môi trường, còn mơ hồ trong nhận thức,
còn thờ ơ trước những thay đổi theo chiều hướng tiêu cực của môi trường và quá
quen với những phong tục tập quán lạc hậu đã có từ lâu, dẫn đến ý thức về bảo vệ
môi trường còn hạn chế.
Trong chương trình môn địa lí lớp 7, có nhiều phần học, bài học có kiến thức
về môi trường. Vì vậy việc tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học địa lí lớp 7
là rất cần thiết nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Để làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên cũng phải có tâm huyết,

phải đầu tư thời gian để nghiên cứu sách vở, tài liệu để có thể hướng dẫn học sinh
lĩnh hội kiến thức.
b. Giải pháp, biện pháp trước khi làm đề tài
- Trước khi thực hiện đề tài này, trong quá trình giảng dạy môn địa lí lớp 7
tôi cũng đã quan tâm đến việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ở các bài học.
Tuy nhiên việc giáo dục ý thức về môi trường đó chỉ thông qua những câu hỏi đơn
giản liên quan đến nội dung kiến thức trong bài học (phương pháp hỏi-đáp).
- Thành công của phương pháp này là đã phần nào làm cho các em học sinh
hiểu được thực trạng, nguyên nhân của vấn đề môi trường hiện nay cũng như
những việc các em cần phải làm để bảo vệ môi trường.
- Tuy nhiên điều chưa thành công ở phương pháp này là chỉ có một bộ phận
học sinh chăm ngoan, có ý thức tốt mới nhận thức được vấn đề và có hứng thú học
tập. Còn lại rất nhiều học sinh còn mơ hồ, chưa nắm được vấn đề và cảm thấy
không hứng thú học tập.
Thực trạng trên thể hiện rõ qua kết quả khảo sát mức độ hứng thú với môn
địa lí và kết quả bộ môn địa lí lớp 7 đầu năm học 2015 – 2016 tại trường THCS
Nga Yên, Nga Sơn như sau:
Rất hứng
thú

Hứng thú

Ít hứng thú

Không hứng
thú

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

7A (Số học
sinh: 29)

4

13,8

6

20,7

10

34,5

9


31,0

7B (Số học
sinh: 22)

3

13,6

5

22,8

7

31,8

7

31,8

Lớp

6


- Kết quả bộ môn (qua bài kiểm tra viết 1 tiết – tiết 13)
Lớp
7A


Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4

13,8

7


24,1

10

34,5

8

27,6

7B
3
13,6
7
31,8
6
27,3
6
27,3
Số học
sinh: 22)
Kết quả khảo sát trên cho thấy hứng thú học tập, chất lượng bộ môn địa lí
cũng như nhận thức về môi trường của các em chưa cao.
Qua tìm tòi, nghiên cứu, trao đổi với đồng nghiệp, bản thân tôi đã đúc rút
được một vài kinh nghiệm nhỏ góp phần nâng cao hứng thú học tập và ý thức bảo
vệ môi trường cho các em học sinh.
Đề tài ứng dụng ở lớp 7A (với 29 học sinh), lớp 7B làm đối chứng (với 22
học sinh)
(Theo nhận định của nhà trường lực học của hai lớp 7A và 7B tương đương nhau)
- Lớp 7A: Thực nghiệm – Giáo viên hướng dẫn học sinh học tập theo

phương pháp tích hợp giáo dục môi trường
- Lớp 7B: Đối chứng- Giáo viên tổ chức dạy học theo các phương pháp
truyền thống
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Lập bảng địa chỉ tích hợp
Để thuận lợi cho việc tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học địa lí lớp
7, trước hết giáo viên cần phải lập được một bảng thống kê “ địa chỉ tích hợp” như
dưới đây:
STT
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
1 Bài 1: Dân Số
-Mục 2:Dân số thế giới tăng nhanh
trong thế kỷ 19 và 20
-Mục 3: Sự bùng nổ dân số
2 Bài 3: Quần cư, đô thị hóa
-Mục 2: Đô thị hóa các khu đô thị
3 Bài 6: Môi trường nhiệt đới
-Mục 2: Các đặc điểm khác của
môi trường
4 Bài 10: Dân số và sức ép dân số tới tài -Mục 1: Dân số
nguyên môi trường ở đới nóng
-Mục 2: Sức ép của dân số tới tài
nguyên môi trường
5 Bài 11: Di dân và sự bùng nổ đô thị ở -Mục 1: Sự di dân
đới nóng
-Mục 2: Đô thị hóa
STT
Tên bài
Địa chỉ tích hợp

7


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Bài 14: Hoạt động nông nghiệp ở đới -Mục 1: Nền nông nghiệp tiên tiến
ôn hòa
Bài 15: Hoạt động công nghiệp ở đới -Mục 1: Nền công nghiệp hiện đại
ôn hòa
có cơ cấu đa dạng
-Mục 2: Cảnh quan công nghiệp
Bài 16: Đô thị hóa ở đới ôn hòa
-Mục 1: Đô thị hóa ở mức độ cao
-Mục 2: Các vấn đề của đô thị
Bài 18: Thực hành: Nhận biết đặc Bài tập 3
điểm môi trường đới ôn hòa
Bài 20: Hoạt động kinh tế của con -Mục 2: Hoang mạc đang ngỳa
người ở hoang mạc

càng mở rộng
Bài 22: Hoạt động kinh tế của con -Mục 2: Việc nghiên cứu và khai
người ở đới lạnh
thác môi trường
Bài 24: Hoạt động kinh tế của con -Mục 2: Sự thay đổi kinh tế xã hội
người ở vùng núi
Bài 30: kinh tế Châu Phi
-Mục 1: Nông nghiệp
-Mục 2: Công nghiệp
Bài 38: Kinh tế Bắc Mỹ
-Mục 1: Nền nông nghiệp tiên tiến
Bài 45: Kinh tế Trung và Nam Mỹ
-Mục 3: Vấn đề khai thác rừng
Ama zôn
Bài 47: Châu Nam Cực- Châu lục lạnh -Mục 1: Khí hậu
nhất thế giới
Bài 55: Kinh tế Châu Âu
-Mục 1: Nông nghiệp
-Mục 2: Công nghiệp
Bài 56: Khu vực Bắc Âu
-Mục 2: Kinh tế

2.3.2. Cách thức tiến hành
Khi dạy đến bài nào có nội dung tích hợp giáo dục môi trường, giáo viên lựa
chọn các phương pháp dạy học thích hợp để truyền tải nội dung làm cho học sinh
lĩnh hội kiến thức một cách chủ động và tốt nhất. Sau đây là một số phương pháp
mà tôi đã lựa chọn để giảng dạy tích hợp môi trường trong môn địa lí lớp 7:
a. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng
thường xuyên trong dạy học địa lý ở trường phổ thông từ trước đến nay. Đàm thoại

là phương pháp dạy học mà thực chất giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn
dắt, chỉ đạo học sinh tìm hiểu và lĩnh hội nội dung bài học. Như vậy hệ thống câu
hỏi là cốt lõi của phương pháp này.
Ví dụ: Bài 3: Quần cư. Đô thị hóa
8


Mục 2: Đô thị hóa, siêu đô thị
Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi có nội dung tích hợp giáo dục môi trường:
- Quá trình phát triển tự phát của các siêu đô thị đã gây nên những hậu quả
xấu gì cho môi trường?
- Giáo viên cho học sinh trả lời, tổng hợp ý kiến và kết luận.
Từ đó học sinh thấy được quá trình đô thị hóa tự phát đã có những tác động
xấu đến môi trường, làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng, ảnh
hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của con người.
b. Phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lý
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về môi trường giúp học sinh có thể dễ
dàng nhận biết được những vấn đề của môi trường như hiện tượng ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước, xói mòn ở những vùng đất trống đồi trọc… Cùng với những bức
tranh trong sách giáo khoa, giáo viên nên sưu tầm và sử dụng những ảnh minh họa
có nội dung phù hợp và sắp xếp theo từng chủ đề.
Khi hướng dẫn học sinh quan sát, trước hết giáo viên cần xác định mục đích,
yêu cầu của việc quan sát tranh. Sau đó yêu cầu học sinh nêu tên bức tranh để xác
định xem bức tranh đó thể hiện hiện tượng gì, vấn đề gì, ở đâu và mô tả hiện tượng.
Cuối cùng gợi ý cho học sinh nêu nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng.
Ví dụ: Bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa
Khi dạy mục 1: Ô nhiễm không khí
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh khai thác hình 17.2: Cây cối bị chết khô vì mưa
a xít bằng cách nêu câu hỏi:
- Hình17.2 gợi cho em suy nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm không khí ?

- Nêu hậu quả của hiện tượng mưa a xít ?
Học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên nhận xét, tổng hợp kiến thức và kết luận.
Qua đây học sinh phải thấy được sự phát triển công nghiệp và phương tiện
giao thông ở đới ôn hòa làm cho bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề. Hậu quả là làm
nên những trận mưa a xít làm chết cây cối, ăn mòn các công trình xây dựng và gây
ra các bệnh về đường hô hấp cho con người.
Trong dạy học địa lí, giáo viên triệt để sử dụng những tranh ảnh minh họa
trong sách giáo khoa, bởi đây là những phương tiện minh họa đã được chọn loc để
thể hiện các hiện tượng một cách cụ thể, điển hình nhất.
Ví dụ: Bài 17- Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa
Khi dạy mục 2: Ô nhiễm nước
Giáo viên cho học sinh quan sát 2 hình ảnh 17.3 và 17.4
- Yêu cầu học sinh cho biết nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước các sông
và biển?
- Cách triển khai tốt mục này là cho học sinh trao đổi nhóm, sau đó cho học
sinh trình bày ý kiến của nhóm, cuối cùng giáo viên tổng hợp, bổ sung kiến thức và
hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông và
9


biển là việc tập trung quá nhiều các siêu đô thị ở ven biển, tai nạn tàu chở dầu, hóa
chất thải từ các nhà máy, lượng phân hóa học, thuốc trừ sâu dư thừa...
Khi sử dụng tranh ảnh giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi hướng dẫn học sinh
khai thác nội dung cần được thể hiện trên bức tranh.
c. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Ví dụ: Bài 15- Hoạt động công nghiệp ở đới ôn hòa
Khi dạy xong mục 2: Cảnh quan công nghiệp
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, tạo tình hướng có vấn đề:
Hình thức làm nương rẫy với kĩ thuật sản xuất lạc hậu ở một số nước đang
phát triển đã làm suy thoái đất và suy giảm tài nguyên rừng.

- Vậy hoạt động kinh tế ở các nước phát triển với việc áp dụng kĩ thuật tiên
tiến sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?
-Bước 2: Giải quyết vấn đề: học sinh có thể đưa ra các giả thuyết trong sản xuất
nông nghiệp, các nước phát triển đã sử dụng nhiều nhiều phân hóa học, thuốc trừ
sâu. Các nước phát triển là những nước công nghiệp hiện đại đòi hỏi sử dụng nhiều
nhiên liệu đã làm tăng lượng chất thải ra môi trường.
- Bước 3: Kết luận: khí thải, chất thải từ nhà máy, xí nghiệp và lượng phân bón,
thuốc trừ sâu dư thừa… đã làm ô nhiễm không khí, đất và nước.
d. Phương pháp thảo luận
Bản chất của phương pháp thảo luận là giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học
Ví dụ: Bài 18- Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hòa
Bài tập 3:
- Bước1: Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận: giải thích nguyên nhân và phân tích
tác hại của lượng khí thải ngày càng tăng?
- Bước 2: Tổ chức học sinh thảo luận
- Bước 3: Các nhóm trình bày ý kiến thảo luận
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, tổng hợp kiến thức, chuẩn kiến thức
+ Giải thích nguyên nhân: Do quá trình công nghiệp hóa, sử dụng nhiều nhiên
liệu hóa thạch, hiện tượng cháy rừng
Phân tích tác hại của khí thải:
+ Đối với thiên nhiên: Làm thủng tầng ôzôn, sự nóng lên của Trái Đất, biến đổi,
suy thoái môi trường
+ Đối với con người: Gia tăng các bệnh về đường hô hấp, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe, phá hủy các công trình xây dựng do mưa a xít.
e. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp đặc thù của môn Địa lí, được thực hiện qua các hoạt
động ngoài lớp theo nhóm của học sinh, giúp học sinh thấy được mối quan hệ hòa
hợp hơn với môi trường đang sống. Yêu cầu của phương pháp này là học sinh phải
10



quan sát, ghi chép, tập hợp thông tin, kết luận. Đồng thời khơi dậy ở mỗi học sinh ý
thức về môi trường và khuyến khích tham gia hoạt động bảo vệ môi trường ở nhà
trường.
Ví du: Với bài 9 “ Hoạt động sản xuất nông nghiệp ơ đới nóng”- Địa lí 7 Giáo viên
tổ chức thực địa để hiểu môi trường theo quá trình sau.
- Giáo viên chọn nơi thực địa ( Gần trường )
- Phân công:
Nhóm 1: Thu thập các mẫu vật ( Đất, đá, nước )
Nhóm 2: Thu thập các loài mẫu vật (Cây,côn trùng)
Nhóm 3: Ghi chép
Thảo luận giữa các nhóm đi đến kết luận: Môi trường sống có nhiều đối
tượng: Vô cơ, hữu cơ. Các đối tượng đang bị đe dọa dưới tác động của con người.
Vì vậy cần phải có những việc làm thiết thực, hữu ích để bảo vệ môi trường.
f. Phương pháp thí nghiệm
Dựa trên những kiến thức đã học để minh họa cho một vấn đề đặt ra.
Ví dụ: Dạy bài 17 “ Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa”– Địa lí 7. Nếu để lí giải
cho nguồn nước ở gần nhà máy bị ô nhiễm thì học sinh sẽ ghi nhớ một cách thụ
động, hãy để học sinh khám phá bằng một thí nghiệm tự làm ở nhà: Lấy hai lọ
nước đựng vào hai lọ thủy tinh chiều dài 20 cm, đường kính rộng 10 cm ở hai vị trí
khác nhau (Một lọ gần lò gạch, một lọ xa lò gạch), hai lọ để gần nhau sau 2 đến 3
giờ đồng hồ cho học sinh quan sát kĩ dưới đáy 2 lọ. Học sinh xác định được lọ nào
nước sạch lọ nào nước bẩn.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
- Đánh giá và so sánh mức độ hứng thú học tập bộ môn và nhận thức về môi
trường của học sinh khi đã áp dụng đề tài và khi chưa áp dụng đề tài kết quả như
sau:
Lớp
7A


Rất hứng thú

Hứng thú

Ít hứng thú

Không hứng
thú

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

10

34,5


12

41,4

5

17,2

2

6,9

4

18,2

6

27,3

7

31,8

5

22,7

7B
Số học

sinh: 22)

- Kết quả bộ môn (qua bài kiểm tra viết 1 tiết giữa học kỳ 2 – tiết 51)
Lớp

Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại Yếu

11


7A
7B
Số học sinh: 22)

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

9

31,0

10

34,5

8

27,6

2

6,9

3

13,6

6

27,3


8

36,4

5

22,7

Kết quả trên cho thấy sau một thời gian áp dụng đề tài thì mức độ hứng thú
học tập, chất lượng bộ môn địa lí cũng như nhận thức về môi trường của các em
học sinh lớp 7A (lớp thực nghiệm) cao hơn hẳn lớp 7B ( lớp đối chứng).
Những kết quả trên tuy chỉ mới bước đầu trong quá trình thực hiện việc gắn kết
giáo dục môi trường trong việc dạy và học tập địa lí cũng như trong quá trình theo
dõi thực nghiệm của bản thân tại địa phương nhưng với tôi nhận thấy đây là một
kết quả đáng mừng. Việc giảng dạy tích hợp môi trường qua môn địa lí lớp 7 đã
làm cho nhận thức của học sinh thay đổi trong cách tiếp cận nôi dung kiến thức.
Không những có những kiến thức, hành vi đúng đắn về môi trường mà còn ham
thích học tập môn địa lí hơn, chất lượng bộ môn vì thế cũng được nâng cao đáng
kể.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ thực tế kết quả giáo dục đã đạt được trong công tác giảng dạy môn địa lí
lớp 7, tôi thấy việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường lồng ghép trong các bài học rất
có hiệu quả. Đây là một cách giúp các em nắm kiến thức về môi trường một cách
nhẹ nhàng, không khô khan mà hiệu quả. Từ đó các em có thái độ, hành vi đúng
đắn với việc bảo vệ môi trường, để xây dựng một môi trường thân thiện, một môi
trường xanh- sạch- đẹp đúng với mục tiêu của Bộ giáo dục đề ra. Qua đó còn giúp
các em có suy nghĩ đúng đắn trước những sự kiện xảy ra trong thực tế và thấy được
trách nhiệm của chính mình. Mặc dù đó là những hành động có thể chưa lớn nhưng
cũng sẽ hình thành cho các em tinh thần trách nhiệm trước môi trường sống đang bị

đe dọa- một điều chúng ta đang rất cần ở các em, những chủ nhân tương lai của đất
nước.
Sau một thời gian tìm hiểu và vận dụng vào dạy học tôi đã rút ra một số
phương pháp để giáo dục môi trường như sau:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp sử dụng tranh ảnh
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương pháp thảo luận.
- Phương pháp thực địa.
- Phương pháp thí nghiệm.
12


Sự phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi
cách thức học tập đối với môn địa lý 7, giúp học sinh có hứng thú với bộ môn hơn,
đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của học sinh. Qua đó học sinh có
những hành động đúng đắn hơn với cộng đồng và với môi trường chung sống của
nhân loại.
Đề tài này bản thân ứng dụng với học sinh lớp 7A trường THCS Nga Yên,
tôi thiết nghĩ đề tài này có thể vận dụng ở bộ môn địa lý 7, miễn sao người giáo
viên phải có tâm huyết với nghề, đầu tư nhiều cho công việc của mình, phối hợp
linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho học sinh có hứng thú với bộ môn.
Qua đây bản thân nhận thấy ở các bộ môn ở các bộ môn, không phải chỉ
riêng môn địa lý, khi người giáo viên có nhiệt huyết với công việc của mình, đầu tư
sâu, tổ chức các phương pháp dạy học linh hoạt và phù hợp thì chắc chắn sẽ đem
lại hiệu quả cao. Để làm được điều này đòi hỏi người giáo viên phải căn cứ vào
hoàn cảnh thực tế, đối tượng học sinh của trường mình mà lựa chọn phương pháp
dạy học tích hợp cho phù hợp.
3.2. Kiến nghị
- Với giáo viên: Phải trau dồi kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, chuẩn bị công

phu khi lên lớp, phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, có như thế
thì hiệu quả giảng dạy sẽ được nâng cao.
- Với nhà trường: Tạo điều kiện cho giáo viên về việc giáo dục môi trường trong
môn địa lý như: Thời gian, không gian ( Địa điểm tổ chức ), cơ sở vật chất, sự quan
tâm về công tác chuyên môn ...
- Với chính quyền địa phương: Cung cấp kịp thời số liệu (Về kinh tế, xã hội ) ở địa
phương, truyền đạt những kinh nghiệm trong sản xuất của nhân dân
Trên đây là một số kinh nghiệm thực tế của tôi trong công tác giáo dục bảo
vệ môi trường cho học sinh thông qua môn địa lí. Mặc dù đã rất cố gắng, thận trọng
trong quá trình nghiên cứu, biên soạn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp và hội đồng phê duyệt cho đề
tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày10 tháng 4 năm 2016
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mai Thị Luận

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Lê Thông ( Chủ biên ) – Nguyễn Hữu Dũng. Dân số môi trường tài nguyên.
Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
2. Nguyễn Đình Giang. Tư liệu dạy học Địa Lí 7. Nhà xuất bản giáo dục – 2004.
3. PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hằng ( Chủ biên ) – PGS. Nguyễn Phi Hạnh –

PGS.TS. Đặng Văn Đức. Giáo dục môi trường qua môn Địa Lí ở trường phổ
thông. Nhà xuất bản Hà Nội – 2003.
4. Nguyễn Dực – Phan Huy Xu – Nguyễn Hữu Danh – Mai Phú Thanh. Sách
giáo khoa Địa Lí 7. Nhà xuất bản giáo dục – 2003.
5. Mạng Internet

14



×