Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH THỰC tế tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM CHÂU á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.74 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
* Khái niệm
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động do mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
*Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tồn tại dưới nhiều hình thức
nhiều hình thái khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hóa, dễ bị tác động của thời tiết,
khí hậu, môi trường xung quanh. Nguyên vật liệu là đối tượng nhưng không phải
bất cứ đối tượng nào cũng là nguyên vật liệu. Đối tượng lao động là nguyên vật
liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người tác
động vào.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là các đối tượng lao động
và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cấu thành nên thực thê của
sản phẩm. Trong quá trình tạo ra sản phẩm mới, NVL chỉ tham gia vào một chu kì
sản xuất và chu kì đó, dưới tác động của sức lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
một lần và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể của sản
phẩm. Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo
ra.
2. Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, quản lý chặt chẽ NVL ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng,


lưu trữ là việc vô cùng quan trọng.

Lê Thanh Nga

1

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Khâu thu mua: Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua NVL sao cho đủ về
số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý nhằm hạ thấp chi
phí NVL đưa vào sản xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm.



Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương
tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật
liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn.



Khâu sử dụng: Tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng NVL
trong sản xuất sản phẩm. Từ đó xây dựng định mức tiêu hao NVL và dự
toán chi phí hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng

tích lũy cho doanh nghiệp.



Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
của từng loại vật liệu, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây ra tình trạng ứ
động vốn do dự trữ quá nhiều.

3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm của NVL nên trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu: mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Cụ thể là
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh về các mặt như:
khối lượng, chủng loại, quy cách, giá mua, chi phí thu mua và tiến độ thời gian sử
dụng hợp lý, tiết kiệm NVL nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu
quản lý của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản
lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nhiệp để ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng hoặc giảm của NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành sản phẩm.

Lê Thanh Nga

2

MSV : 12404418



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức chi phí, kế hoạch
thu mua, giá cả, chi phí NVL cũng như thực hiện các chế độ quản lý kế toán quy
định.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Mỗi loại NVL với đặc điểm, vai trò, công dụng, tính chất cơ lý hóa khác
nhau, lại biến động thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất nên được sử
dụng chế biến và bảo quản khác nhau. Vì thế việc phân loại NVL được xem như
một công việc cần thiết cho việc sử dụng, bảo quản nhanh chóng, thuân lợi giúp
cho khâu quản lý NVL được dễ dàng.
* Phân loại theo vai trò, tác dụng của NVL trong sản xuất.
-

Nguyên vật liệu chính: là những NVL mà sau quá trình gia công, chế biến cấu
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán thành phẩm mua
vào”.

-

Nguyên vật liệu phụ: là những NVL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng, kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình
dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc để sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, phục vụ
cho lao động công nhân viên chức.

-


Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như than, khí đốt…

-

Phụ tùng thay thế: là vật tư dùng để thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải…

-

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là thiết bị ( cần lắp và không cần lắp, vật
kết cấu, công cụ…) mà doanh nghiệp mau vào để đầu tư cho xây dựng.

-

Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, phế liệu thu hồi khi thanh lý
TSCĐ.

* Phân loại theo nguồn hình thành:
Lê Thanh Nga

3

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp
-


Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Vật liệu mua ngoài: là những vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường ( trong nước hoặc nhập khẩu từ
nước ngoài)

-

Vật liệu sản xuất: là những loại vật liệu do chính doanh nghiệp tự sản xuất, chế
biến hay thuê ngoài gia công chế biến.

-

Vật liệu từ các nguồn khác: nhập cấp phát, có vốn liên doanh, biếu tặng…

* Phân loại theo chủ sở hữu
-

NVL tự có: Mua sắm, nhận cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn liên doanh…

-

NVL giữ hộ hay gia công:Do doanh nghiệp nhận giữ hộ hoặc nhận gia công bên
ngoài.

* Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng của NVL:
-

NVL chính dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.


-

NVL chính dùng cho các nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng, tiệu thụ sản
phẩm,…

2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên
tắc đánh giá NVL cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho của doanh
nghiệp được đánh giá theo giá gốc ( trị giá vốn thực tế ) và trong trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
-

Trị giá vốn của NVL tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho
người bán ( trị giá thực tế ).

-

Trị giá vốn của NVL nhập kho là trị giá mua thực tế của NVL nhập kho cộng
với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như: chi phí vận
chuyển, các chi phí về nhập kho và thuế nhập khẩu nếu có.

-

Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho là giá trị vốn thực tế của NVL tính theo
các phương pháp tính trị gía NVL nhập kho.


Lê Thanh Nga

4

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

2.2. Cách đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Đánh giá theo giá mua thực tế.
* Giá thực tế NVL nhập kho
NVL nhập kho được tính theo giá thực tế là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để có NVL đó. Giá NVL nhập kho được tính riêng cho từng nguồn nhập
cụ thể:
- Đối với NVL nhập kho do mua ngoài:
Giá
thực tế

Giá mua

Chí phí

ghi trên

+ phát sinh

=


NVL

hóa

nhập kho

đơn

Các khoản
+ thuế

trong quá
trình thu mua

Các khoản giảm
- giá hàng bán,

không được

chiết khấu

hoàn lại

thương mại

Trong đó:
+ Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng…
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: Như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế GTGT ( nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp ).
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự sản xuất
Giá thực tế ghi trên sổ của vật liệu là giá thành sản xuất thực tế ( giá thành công
xưởng thực tế ) của sản phẩm sản xuất.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công:
Giá NVL
thực tế

Giá thực tế
=

thuê ngoài
gia công

NVL xuất
đem đi

Chi phí thuê
+

ngoài gia
công chế

chế biến

biến

- Các trường hợp khác:
Đối với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhận tham gia góp

vốn… thì giá thực tế ghi sổ của NVL là giá trị được các bên tham gia góp vốn
thống nhất, đánh giá, chấp thuận.
Lê Thanh Nga

5

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

* Giá thực tế NVL xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02- hàng tồn kho, trị giá vật liệu xuất kho được
thực hiện thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh nghiệp
phải quản lý NVL theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô
hàng đó. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
vật liệu ít, vật liệu có giá trị cao và có ít lần nhập xuất trong tháng và nhận diện
được từng lô.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước: phương pháp này, số vật liệu nào nhập
trước sẽ được sử dụng đơn giá làm giá xuất trước. Xuất hết nhập trước rồi mới đến
số lượng nhập sau. Do đó giá trị hàng tồn kho cuối kì sẽ được xác định căn cứ vào
đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau-xuất trước: theo phương pháp này, NVL được tính giá
thực tế xuất kho giả định là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước.
Việc tính giá xuất của NVL được làm ngược với phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp giá đợn vị bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá thực

tế NVL xuất kho trong kỳ được tính:
Trị giá vốn thực
tế từng loại
NVL xuất kho

Số lượng từng
=

loại NVL

x

Đơn giá bình quân

xuất kho

Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:
-

Đơn giá bình quân cả ký dự trữ được tính như sau:
Trị giá thực tế

Đơn giá

NVL tồn đầu kỳ

+ Trị giá thực tế
NVL nhập trong kỳ

bình quân cả =

kỳ dự trữ
-

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:

Lê Thanh Nga

6

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Trị giá vốn thực tế
của NVL còn lại
Đơn giá bình
quân sau

Trị giá vốn thực tế
+

của NVL nhập tiếp

sau lần xuất trước


sau lần xuất trước

=

mỗi lần

Số lượng NVL còn

+

nhập

lại sau lần xuất trước

Số lượng NVL nhập
sau lần xuất trước

2.2.2. Đánh giá NVL theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán NVL hàng ngày.
Đối với các DN có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật liệu nhiều, tình
hình sản xuất diễn ra thường xuyên. Việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng
ngày rất khó khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối
với từng lần nhập, đợt nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi phí không hiệu quả cho
công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để hách toán tình hình nhập xuất
hàng ngày. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu
xuất. Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các
tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế được tiến hành như sau. Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán của NVL (H):

Trị giá thực tế của vật liệu

Trị giá thực tế của vật liệu nhập

tồn đầu kỳ

+

trong kỳ

H =
Trị giá hạch toán vật liệu
còn tồn đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán của vật liệu
nhập trong kỳ

Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá thực tế xuất kho và hệ số giá.
Tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong
các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho đơn giá thực tế hoặc hệ số giá ( trong
trường hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc loại
vật liệu.
Lê Thanh Nga

7

MSV : 12404418



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

III. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều công sức.
Đòi hỏi phải phản ánh cả chỉ tiêu giá trị, số lượng và chất lượng của từng danh
điểm NVL, theo từng khô và từng người phụ trách vật chất.
1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC, các chứng từ kế toán về
NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 03 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 –VT )
- Bảng phân phối nguyên vật liệu ( Mẫu 07 – VT )
Và một số chứng từ khác có liên quan như:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01GTGT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03PXK – 3LL )
Các sổ sách sử dụng trong sổ sách kế toán chi tiết NVL phụ thuộc vào
phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn. Thông thường có các loại sách chủ
yếu sau: Thẻ kho, Sổ kế toán chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL,
Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số dư, Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn,..
2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
2.1. Phương pháp thẻ song song.

* Nội dung: Theo phương pháp này, việc ghi chép theo dõi được thực hiện song
song giữa phòng kế toán và kho.
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn NVL
cho từng danh điểm vật tư ( thẻ kho chỉ ghi về mặt số lượng ). Cuối ngày và cuối
Lê Thanh Nga

8

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

tháng thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thể đối chiếu với sổ kế toán chi tiết vật
tư trên phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật tư, tương ứng với
thẻ kho đã mở ở kho. Việc ghi chép vào sổ kế toán chi tiết được thực hiện hằng
ngày hoặc định kỳ sau kho nhận được chứng từ thủ kho chuyển đến. Cuối tháng kế
toán tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp số liệu trên sổ kế toán chi
tiết về mặt số lượng để đối chiếu với thẻ kho và tổng hợp số liệu về giá trị trên sổ
kế toán chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp NVL.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ( Sơ đồ 01phần phụ lục)
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:
+ Tại kho: Công việc cụ thể cũng giống với phương pháp thẻ song song, thủ
kho lập thẻ kho cho từng danh điểm vật tư để theo dõi về mặt số lượng.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình

hình nhập xuất tồn của từng thư NVL ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng
chỉ ghi vào một lần cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế
toán phải lập bảng kê nhạp xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chi tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo sổ đối chiếu luân chuyển ( Sơ đồ 02 – phần
phụ lục ).
2.3. Phương pháp sổ số dư
*Nội dung: Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán
nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của kế toán.
+ Tại kho: Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tổng hợp toàn bộ chứng
từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, theo từng nhóm vật tư. Sau đó
Lê Thanh Nga

9

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

lập sở giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ
nhập xuất kho NVL. Trong đó, cột nhóm vật tư, số lượng chứng từ, số hiệu chứng
từ do thủ kho ghi. Cột số tiền do kế toán vật tư ghi.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vào sổ số dư.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm

tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng
từ, kế toán kiểm tra và tiến hành tính toán, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền và ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính của từng nhóm vào bảng
lũy kế N – X – T kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được đối chiếu với
“cột” số tiền trên sổ số dư ( mỗi danh điểm số dư được ghi trên một dòng trên sổ
này ). Sổ này được theo dõi cả 12 tháng. Cuối tháng cộng sổ số dư, cột giá trị sẽ
được đối chiếu với bảng lũy kế N – X – T.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư ( Sơ đồ 03 – phần
phụ lục)
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và
giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát. Bao gồm hai
phương pháp sau: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê
định kỳ.
1.Phương pháp kê khai thường xuyên
* Chứng từ sử dụng :
Theo QĐ số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC thì các chứng từ bắt
buộc sử dụng để kế toán chi tiết vật tư hàng hóa bao gồm 8 mẫu sau :
-

Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)

-

Phiếu nhập kho (mẫu 02 – VT)

Lê Thanh Nga


10

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ, sản phẩm hàng hóa (mẫu 03 – VT)

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT)

-

Biên bản kiểm kê vật tư,công cụ, sản phẩm hàng hóa (mẫu 05 – VT)

-

Bảng kê mua hàng (mẫu 06 –VT)

-

Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTGT- 3LL)


-

Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTKT – 3LL)

Ngoài những chứng từ bắt buộc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng
từ hướng dẫn khác tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này phản ánh giá trị
thực tế các loại NVL mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
chưa về nhập kho ( đang đi trên đường hoặc chờ kiểm nghiệm nhậptài kho).
Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường” có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường
Bên có: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc
đưa vào sử dụng.
Dư nợ: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi trên đường hiện có.
- Tài khoản 152: “ Nguyên liệu, vật liệu”: NVL dùng để phản ánh tình hình biến
động tăng giảm và hiện có về nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Bên nợ:

+

+

Phản ánh giá gốc của vật liệu nhập kho.

+

Trị giá vật liệu khi đánh giá tăng.

Trị giá vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.


Bên có:
+

Phản ánh trị giá gốc của vât liệu xuất kho.

+

Trị giá vật liệu giảm do đánh giá.

+

Trị giá vật liệu thiếu khi kiểm kê vật liệu.

Số dư bên nợ: Trị giá gốc của vật liệu tồn cuối kỳ ( TK 152 không có TK cấp 2 có
thể mở chi tiết cho từng loại vật liệu).
Lê Thanh Nga

11

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK
131, TK 133, TK 141…
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

- Kế toán biến động tăng NVL :
+ Tăng do nhập vật tư mua ngoài.
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331…( tổng giá thanh toán)
+ Tăng do tự sản xuất nhập kho hay thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
+ Tăng thu hồi các khoản vốn đầu tư bằng vật tư tương đương.
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 221 – Đầu tư tìa chính dài hạn
+ Tăng do nhận vốn góp bằng NVL, ghi.
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
+ Tăng do kiểm kê phát hiện thừa chờ xử lý…
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
- Kế toán biến động giảm NVL :
+ Giảm do xuất sử dụng cho SX, cho quản lý kinh doanh
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 154…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Giảm do xuất vật tư đem góp vốn liên doanh, liên kết
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn giá trị vốn góp
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh
Có TK 157 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711–Phần chênh lệch tăng ( GT vốn góp lớn hơn GTTT)
Có TK 811 – Phần chênh lệch giảm (GT vốn góp nhỏ hơn GTTT)
Lê Thanh Nga

12


MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

+ Giảm do CKTM, GGHB, HBBTL, vật tư mua kém chất lượng
Nợ TK 111, 112, 331…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Giảm do sửa chữa lớn TSCĐ và đầu tư XDCB
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Giảm do kiểm kê phát hiện thiếu NVL chờ xử lý…
Nợ TK 138 – Phải thu khác ( TK – Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
* Tài khoản sử dụng:
- TK 611 “ mua hàng”: Dùng để theo dõi tình hình thu, mua, tăng, giảm NVL
theo giá thực tế ( cả giá mua và chi phí thu mua). TK này có hai TK cấp hai là TK
611(1) – mua nguyên liệu, vật liệu và TK 611(2) – mua hàng hóa. Kết cấu TK 611
như sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển trị gía vật liệu hàng tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê)
+ Trị giá thực tế nguyên vật liệu tăng trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê)
+ Trị giá thực tế NVL giảm trong kỳ

Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK được tiến hành theo trình tự như sau:
- Đầu kỳ, kế toán lần lượt kết chuyển giá trị NVL chưa sử dụng vào TK 611(1)
– chi tiết từng loại NVL.
Nợ TK 611(1) – Chi tiết cho từng loại
Có TK 152 – NVL tồn kho
Lê Thanh Nga

13

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

- Trong kỳ, căn cứ vào các hóa đơn mua NVL, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611(1) – Chi tiết từng loại ( giá thực tế NVL thu mua)
Nợ TK 133(1) – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 331… ( tổng giá thanh toán)
- Cuối kỳ, tính trị giá vật tư hàng hóa xuất kho sử dụng cho SXKD gửi bán
hoặc xuất bán trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 611 – Mua hàng
- Các trường hợp tăng do vật tư nhận góp vốn liên doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 611 – Mua nguyên vật liệu
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị NVL tồn kho, NVL đang đi đường kết
chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 156
Có TK 611, (6111)
V. Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu
Trong việc quản lý NVL đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm kê
NVL để xác định lượng tồn kho thực tế của từng loại NVL. Đối chiếu số lượng
trên sổ sách kế toán phát hiện thừa, thiếu để có biện pháp xử lý kịp thời. Tùy điều
kiện doanh nghiệp có thể thực hiện kiểm kê từng phần, từng bộ phận hoặc chọn
mẫu,..Thời hạn kiểm kê định kỳ là cuối kỳ, cuối quý, cuối năm hoặc bất thường
theo yêu cầu công tác quản lý.
* Trường hợp kiểm kê phát hiện hư hỏng, mất mát:
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Thiếu hụt ngoài định mức:
Nợ TK 111, 334, 138(8): Cá nhân đòi bồi thường
Có TK 152: Giá trị thực tế NVL thiếu
Lê Thanh Nga

14

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

+ Thiếu hụt trong định mức:

Nợ TK 641, 642, 632
Có TK 152
- Nếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138(1381): Giá trị NVL thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Giá trị thực tế NVL thiếu
Khi có biên bản xử lý:
Nợ TK 111, 334, 138(8): Cá nhân bồi thường
Có TK 138(1381): Giá trị NVL thiếu chờ xử lý
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
- Nếu đã xác định là của doanh nghiệp:
Nợ TK 152: Giá trị NVL thừa
Có TK 338(3381): Giá trị NVL thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
- Nếu không phải của doanh nghiệp: Kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 002: Vật tư
nhận giữ hộ hoặc gia công.
VI. Kế toán đánh giá nguyên vật liệu
* Việc đánh giá lại vật tư hoặc là theo quyết định của Nhà nước, hoặc khi cổ
phần hóa doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu.
* Tài khoản kế toán sử dụng : Để phản ánh việc đánh giá lại vật tư, kế toán sử
dụng TK 412 “ Chênh lệch đánh giá lại tài sản ’’. TK này có kết cấu cơ bản như
sau:
- Bên Nợ:
+
+
-

+

Phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại.
Xử lý chênh lệch tăng do đánh giá lại.


Bên có:
Phản ánh số chênh lệch tăng do đánh giá lại.
+

Xử lý chênh lệch giảm do đánh giá lại.

* Dư nợ: Chênh lệch giảm chưa xử lý.
* Dư có: Chênh lệch tăng chưa xử lý.
Lê Thanh Nga

15

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Trường hợp đánh giá lại tăng trị giá vật tư, số tăng thêm kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 412
(2) Trường hợp đánh giá lại giảm trị giá vật tư thì ghi ngược lại:
Nợ TK 412
Có TK 152
(3) Cuối năm tài chính, cấp có thẩm quyền xử lí:
* Nếu TK 412 có số dư có được bổ xung nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411

*Nếu TK 412 có số dư nợ được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412

Lê Thanh Nga

16

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM CHÂU Á
I. Khái quát chung về Công ty TNHH Công nghệ Thực phẩm Châu Á
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Công nghệ Thực phẩm Châu Á
- Địa chỉ: số 8, đường TS15, khu công nghiệp Tiên Sơn, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên
Du, Bắc Ninh
- Điện thoại: 02413.714.146

Fax: 02413.714.036

- Email:
- Website: www.micoem.vn
- Mã số thuế: 2300235006

- Giám đốc: Ông : Lê Quang Khải
Được thành lập từ năm 1991 với tên gọi đầu tiên là Công ty TNHH Công
nghệ thực phẩm C&E, có trụ sở đặt tại số 604, đường Trường Chinh – Hai Bà
Trưng – Hà Nội với dòng sản phẩm đầu tiên mang thương hiệu mì cân Micoem.
Năm 2000, sau gần 10 năm hoạt động, mở rộng sản xuất, đổi mới dây
chuyền công nghệ, công ty đổi tên thành Công ty TNHH Công nghệ thực phẩm
Châu Á, đặt trụ sở tại số 1/484 đường Hà Huy Tập – Yên Viên – Gia Lâm – Hà
Nội.
Năm 2003, nắm được xu hướng của thị trường tiêu dùng thực phẩm, Công ty
tiếp tục đổi mới công nghệ, đầu tư thêm nhiều dây chuyền hiện đại của Nhật Bản
và Đài Loan với kỹ thuật chiên gián tiếp tiên tiến, cho ra đời hàng loạt các dòng
sản phẩm chất lượng và an toàn với sức khỏe. Đồng thời phục vụ nhu cầu mở rộng
quy mô sản xuất, trụ sở chính của công ty được chuyển về lô G2 – Khu công
nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh.
Trải qua hơn 20 năm phát triển, với gần 1.000 cán bộ công nhân viên và đội
ngũ kỹ sư lành nghề, công ty đã đưa ra thị trường những dòng sản phẩm chất lượng
cao dưới thương hiệu Micoem và được người tiêu dùng tin tưởng đón nhận như:
Lê Thanh Nga

17

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

Cung đình, Gà nấm, Mummum, Dim Dim, Mì cân, Tứ tuyệt hay các nhãn hiệu
nước mắm như Ông tây vàng, Ông tây, Long Đình...

2. Đặc điểm quy trình kinh doanh sản phẩm của công ty
Quy trình kinh doanh của Công ty như sau (Sơ đồ 04– Phần Phụ lục):
Lập kế hoạch hàng hóa: căn cứ vào lượng hàng hóa còn tồn trong kho và dự
báo số hàng hóa có thể tiêu thụ trong thời gian tới công ty lập kế hoạch hàng hóa,
khảo sát thị trường, và lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa trong kỳ.
Mua vật tư: Làm việc với nhà cung cấp, xác định số lượng, giá cả, hình thức
giao hàng, hình thức thanh toán, tiến hành ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Sản xuất: Sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ của công ty
Nhập kho: Sản phẩm sản xuất xong được cho vào nhập kho nếu chưa có nhu
cầu sử dụng ngay
Giao cho khách hàng: Ký kết hợp đồng với khách hàng, nêu rõ số lượng, giá
bán, hình thức giao hàng, hình thức thanh toán, trách nhiệm của mối bên. Giao
hàng cho khách hàng, có thể giao trực tiếp từ sản phẩm sản xuất xong ở phân
xưởng hoặc xuất kho giao cho khách hàng.
Thu tiền: Giao hàng cho khách hàng xong tiến hành thu tiền hàng.
3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty.
3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất. Để đảm bảo uy tín với khách hàng, công
ty bố trí 1 trung tâm bảo đảm chất lượng sản phẩm. Đồng thời công ty cũng bố trí 1
trung tâm tư vấn khách hàng chuyên tư vấn cho khách hàng về hình thức mua
hàng, thủ tục thanh toán, các chương trình khuyến mại, đặc điểm từng loại sản
phẩm, đồng thời tư vấn cho khách lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng
và khả năng tài chính. Việc mua hàng tại công ty cũng thuận lợi hơn nhờ đội ngũ
nhân viên giao hàng chuyên nghiệp. Bộ phận kho đảm bảo hàng hóa được bảo
quản và kiểm soát tốt nhất.

Lê Thanh Nga

18


MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty(Sơ đồ 05 – Phần Phụ lục)
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước cấp trêntrực
tiếp về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên và sự trưởng thành của nhà máy.
Giám đốc là chủ tài khoản của doanh nghiệp, phê duyệt các các chứng từ
Phó Giám đốc: Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực được giao, đích thân phụ trách Phòng
marketing. Ngoài ra còn phải giúp đỡ giám đốc quản lý Công ty.
Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình
hình tài chính của Công ty theo cơ chế quả lý của Nhà nước. Ghi chép, tính toán và
phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích tình hình tài
chính và đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Quản lý tài chính của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức lao động tiền lương, nghiên cứu đề xuất
các phương án về công tác tổ chức cán bộ. Lập kế hoạch tiền lương và các khoản
trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định và theo
dõi quá trình thực hiện, giải quyết chính sách, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động…
Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện cung cấp
hàng hóa. Tìm kiếm thị trường và thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng, theo
dõi và quả lý kho tàng của Công ty.

Phòng kỹ thuật: Thực hiện kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa mua vào, thực
hiện sửa chữa trong trường hợp hàng hóa bị lỗi.
Phòng Marketing: Thực hiện các chiến lược marketing đảm bảo thông tin về
công ty, về sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng. Thực hiện các chiến
lược khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng.

Lê Thanh Nga

19

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Công nghệ Thực
phẩm Châu Á
Bảng tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (Biểu 01 –
Phần Phụ lục)
Trước hết có thể thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn chiếm
tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của Công ty, trong năm 2013 Công ty
đạt là 207.609.719.676đồng cao hơn so với năm 2012 (157.843.421.026đồng) số
tiền là 49.766.298.650đồng, tương đương 31,53%, bên cạnh đó doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ
trong năm 2013 việc kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn và khối lượng
hàng hóa của Công ty cung cấp không bị thuyên giảm, một phần là vì do Công ty
tìm được nhà cung cấp hàng hóa giá cả rẻ hơn.
Về doanh thu bán hàng thì có sự tăng trưởng song bên cạnh đó các khoản chi

phí của năm 2013 tăng so với năm ngoái mà đặc biệt là chi phí tài chính có xu
hướng tăng mạnh. Cụ thể là chi phí tài chính tăng 3.942.601.511đồng tương đương
48,34%. Như vậy, Công ty cần chú ý tới vấn để quản lý nợ ngân hàng, cần huy
động các nguồn vốn mà có khả năng tự chủ về tài chính để giảm số nợ ngân hàng là nguồn vốn được huy động mang tính rủi ro tài chính tương đối cao
Chi phí QLDN tăng: +65,92%, nhân tố này là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng nghịch chiều tới lợi nhuận thuần. Vậy nên có thể thấy Công ty đang quản lý
chi phí toàn doanh nghiệp chưa được tốt.
Tổng thu nhập năm 2013 tăng so với năm 2012 là 1.941.046.680đồng, tương
đương 28,61 % , thông qua đó có thể thấy Công ty hoạt động tương đối ổn định và
vững chắc.
Tổng tài sản cũng như thu nhập của người lao động qua 2 năm qua đều tăng,
tổng tài sản tăng 6,67% và thu nhập của người lao động tăng 6,78%, cho thấy tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty có sự phát triển.

Lê Thanh Nga

20

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Công nghệ
Thực phẩm Châu Á
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TNHH Công nghệ
Thực phẩm Châu Á
* Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty (Sơ đồ 06 – Phần Phụ lục)

*Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Trưởng phòng (Kế toán trưởng): Là người chỉ đạo về tổ chức, thực hiện toàn bộ
công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và tình hình hạch toán của công ty,
phân tích hoạt động và kết quả kinh doanh
- Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho trưởng phòng thực hiện các công tác
kế toán, kiểm tra kế toán , theo dõi tổng hợp các nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh
doanh, thanh toán với ngân sách.
- Kế toán vốn bằng tiền và TSCĐ: Giúp kế toán trưởng quản lý toàn bộ vốn bằng
tiền. các khoản phải thu, phải trả CBCNV, theo dõi tổng hợp tăng giảm TSCĐ, tính
khấu hao TSCĐ.
- Kế toán vật tư và Tiền lương : Có chức năng giúp cho kế toán trưởng quản lý
toàn bộ các loại vật tư, phân tích và phản ánh tình hình biến đổi vật tư cũng như
giá cả vật tư, cùng các phòng liên quan đến tổ chức ghi chép theo dõi thực hiện kế
hoạch đảm bảo vật tư và quản lý toàn bộ quỹ lương thực tế.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Giúp cho kế toán trưởng
theo dõi thực hiện toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành thực tế của sản phẩm,
phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành.
- Kế toán bán hàng: Giúp cho kế toán trưởng theo dõi quản lý kho thành phẩm,
doanh thu bán hàng, kết quả sản xuất và tình hình thanh toán với người mua.
- Thủ quỹ: Giúp cho kế toán trưởng và giám đốc quản lý toàn bộ tiền mặt, ngân
phiếu hiện có của nhà máy.
2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Lê Thanh Nga

21

MSV : 12404418



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

- Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm, dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ mà công ty áp dụng: Đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áo dụng: Nhật ký chung ( Sơ đồ 07- Phần Phụ lục).
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
III. Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Công nghệ Thực
phẩm Châu Á
1. Đặc điểm tình hình sử dụng NVL tại Công ty.
Công ty TNHH Công nghệ Thực phẩm Châu Álà công ty chuyên sản xuất các
sản phẩm thực phẩm như mỳ gói, nước mắm,… Mà các yếu tố đầu vào chính của
quá trình cung cấp là bột mỳ, tinh bột các loại, nước mắm cốt,.... Ngoài ra còn có
một số NVL phụ như: muối, bột ngọt, chất phụ gia thực phẩm,.... Trong quá trình
cung cấp luôn đòi hỏi Công Ty phải xây dựng hệ thống kho đầy đủ theo tiêu chuẩn
quy định, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với NVL giúp cho quá trình cung
cấp không bị thiếu NVL. Quá trình thu mua NVL dự trên kế hoạch sản xuất kinh
doanh và quá trình xuất kho dựa trên định mức giúp Công ty tránh được tình trạng
ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, lãng phí trong quá trình sản xuất.
Những đặc điểm về NVL đưa công ty đứng trước khó khăn làm sao có thể
quản lý tốt tất cả các khâu từ lập kế hoạch thu mua, nhập khẩu, hạch toán cho từng
loại NVL sao cho phong phú về chủng loại và có giá cả hợp lý nhất để giảm chi
phí. Điều này đòi hỏi Công ty thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý để đảm
bảo cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng cho khách hàng.

Muốn quản lý tốt đầu tiên cần phải phân loại và đánh giá NVL.

Lê Thanh Nga

22

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

1.2. Phân loại NVL tại Công Ty.
Để quản lý và hạch toán được khối lượng NVL, Công ty TNHH Công nghệ
Thực phẩm Châu Áđã tiến hành phân loại NVL. Căn cứ vào nội dung kinh tế và
yêu cầu quản trị của công ty, NVL được chia thành các loại sau đây:
- Nguyên vật liệu chính: Tinh bột mỳ, nước mắm cốt…
- Nguyên vật liệu phụ: Gia vị,phụ gia thực phẩm,bao bì, nhãn mác,…
1.3. Đánh giá NVL tại Công Ty
a. Đối với NVL nhập kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong năm của Công Ty, các phòng ban xây
dựng kế hoạch. Từ đó, lập ra kế hoạch cung cấp hàng hóa cho khách hàng trong
năm kế hoạch, thông qua các phòng ban rà soát và sau đó trình Giám Đốc duyệt và
đó là số lượng NVL cần cung cấp cho khách hàng.
- Đối với vật liệu mua trong nước: Căn cứ vào số lượng NVL cung cấp trong
năm theo từng tháng, từng quý, phòng kế hoạch đi tham khảo giá thị trường, tìm
các đối tác có khả năng cung cấp được NVL theo kế hoạch.
- Đối với vật liệu nhập khẩu: Khi trong nước không đáp ứng đủ các chủng
loại NVL, thì phòng kế hoạch phải tìm hiểu thông tin về các nước cung cấp loại

NVL đó. Sau đó liên hệ và hợp tác để mua NVL cho công ty.


Nguyên vật liệu của công ty được đánh giá theo giá thực tế:

Trị giá
thực tế

Trị gía
=

NVL
nhập kho

mua ghi
trên hóa
đơn

Chi phí phát
+ sinh trong

Các khoản
+

Các khoản

thuế không - giảm giá

quá trình


được hoàn

hàng bán

thu mua

lại

CKTM

VD: Ngày 12/12/2014, căn cứ vào phiếu nhập kho - số 245 ( Biểu số 02 – Phần
Phụ lục) và HĐGTGT (Biểu số 03 – Phần Phụ lục) công ty nhập kho Tinh bột
mỳ DAVICHEM với giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 159.300.000đ, công ty
đã thanh toán bằng chuyển khoản
* Cách xác định giá trị thực tế nhập kho:
Giá trị thực tế nhập kho = 13,5 x 11.800.000 = 159.300.000đ
Lê Thanh Nga

23

MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

b. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
- Công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để tính giá thực tế
NVL xuất kho. Theo phương pháp này hàng hóa nhập kho trước sẽ xuất trước.

VD: Ngày 15/12/2014, căn cứ vào phiếu xuất kho – số 178 (Biểu số 10 –
Phần Phụ lục) công ty xuất khoTinh bột mỳ DAVICHEM phục vụ công tác sản
xuấtvới số lượng 13,5 tấn đơn giá 11.800.000/tấn
* Cách xác định giá trị thực tế xuất kho:
Giá trị thực tế xuất kho = 13,5 x 11.800.000 = 159.300.000đ
2.Thủ tục nhập, xuất NVL tại Công Ty.
a. Thủ tục nhập kho NVL
Theo quy định, tất cả các NVL khi về đến kho Công Ty đều phải làm thủ tục
nhập kho và kiểm nhận vào kho của Công Ty. Khi NVL được giao đến, cán bộ
phòng KCS kiểm tra về số lượng, chất lượng, mẫu mã NVL rồi viết phiếu kiểm tra,
phân tích KCS, biên bản kiểm nghiệm…
Phiếu phân tích kết quả sử dụng để phân tích chất lượng của các NVL chính
là thành phần cấu tạo nên niềm tin của khách hàng vào Công Ty, các NVL phải
phù hợp yêu cầu kĩ thuật, Công Ty tiến hành làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho
ngay sau khi có sự đồng ý của hội đồng kiểm nghiệm.
Hội đồng căn cứ vào: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, phiếu báo kết quả phân
tích.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, đối chiếu NVL thực tế nhập thông qua các
phương pháp như: cân, đong, đo, đếm,… mà không có sự chênh lệch giữa chứng
từ và thực tế, tiến hành viết biên bản kiểm nghiệm, các bên tham gia kiểm nghiệm
kí tên vào biên bản. Biên bản này lập thành 3 liên:
- 1 liên lưu theo phiếu nhập kho để làm cơ sở thanh toán.
- 1 liên lưu ở phòng kế hoạch.
- 1 liên giao cho khách hàng.
Sau khi lập biên bản kiểm nhận, tiến hành thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập
kh căn cứ vào số lượng thực nhập, hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT và biên bản
Lê Thanh Nga

24


MSV : 12404418


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội

kiểm nghiệm. Thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ chứng từ và viết
phiếu nhập kho theo đúng biểu mẫu, nội dung phương pháp lập, ký đủ các chữ ký
của người có liên quan.
b. Thủ tục xuất kho NVL
Kế toán căn cứ vào nhu cầu vật tư của đơn vị lập, nhu cầu này đã được phòng
kế toán kế hoạch thông qua, Giám Đốc phê duyệt nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng
vật tư, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận trong công ty làm căn cứ để hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành hàng hóa và việc kiểm tra sử dụng, thực hiện mức
tiêu hao vật tư.
Phiếu xuất kho vật tư được lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư cùng kho hoặc
cùng mục đích sử dụng. Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên, cảu phân xưởng
nào, số ngày, tháng lập phiếu, lý do sử dụng và xuất kho vật tư…
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên. Sau khi lập phiếu xuất kho xong, phụ
trách đơn vị sử dụng, người phụ trách tổng hợp cho họ ký (ghi rõ họ tên) giao cho
người đi lĩnh vật tư xuống kho để bán, sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số
lượng thực xuất của từng vật liệu. Ghi ngày tháng, năm xuất kho và cũng người ghi
nhận vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên ).
- 1 liên lưu ở bộ phận lập phiếu
- 1 liên thủ kho giữ đê ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán theo dõi
- 1 liên người giữa nhận để ghi vào kế toán bộ phận sử dụng, phục vụ cho
hạch toán phân xưởng.
3. Kế toán chi tiết NVL tại Công Ty TNHH Công nghệ Thực phẩm Châu Á.
Công ty áp dụng kế toán chi tiết NVL theo phương pháp song song (Sơ đồ

01-Phần Phụ lục).
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ để ghi chép hàng này tình hình nhập xuất tồn tại
của từng lại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Đầu năm kế toán mở thẻ kho ghi các chỉ
tiêu, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư, sau đó giao cho thủ kho để ghi
chép hàng ngày. Mỗi thẻ kho dùng cho một vật tư cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng
1 kho.
Lê Thanh Nga

25

MSV : 12404418


×