BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------
TRƯƠNG PHẠM LIÊN CHÂU
GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHÓA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan cơ sở lý luận của luận văn được trích lọc từ các nguồn
thông tin được đăng tải trên trang web Ngân hàng Nhà nước và các trang web uy
tín, hợp pháp. Phần kiến nghị và giải pháp do cá nhân rút ra dựa trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết và bài học kinh nghiệm của các nước đã đạt được các thành tích cụ thể
trong công tác phòng chống rửa tiền.
TP.HCM, ngày
tháng
năm 2013
Người cam đoan
TRƯƠNG PHẠM LIÊN CHÂU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA
TIỀN QUA HỆ THỐNG NHTM................................................................. 1
1.1 Tổng quan về rửa tiền. ................................................................................1
1.1.1 Định nghĩa rửa tiền.................................................................................1
1.1.2 Khái niệm rửa tiền theo pháp luật Việt Nam. ...............................................2
1.1.3 Tiền bẩn, cách tạo tiền bẩn..........................................................................3
1.1.4
Những người cần rửa tiền. ......................................................................4
1.1.5
Quy trình rửa tiền. ..................................................................................5
1.1.5.1 Sắp đặt ..................................................................................................6
1.1.5.2 Sắp lớp(chia nhỏ) ..................................................................................6
1.1.5.3 Hòa nhập...............................................................................................7
1.2 Phương thức, thủ đoạn rửa tiền qua ngân hàng. ...........................................7
1.3 Ảnh hưởng rửa tiền đến nền kinh tế...............................................................9
1.3.1 Làm tăng tội phạm và tham nhũng...............................................................9
1.3.2 Những hậu quả đối với quốc tế và đầu tư nước ngoài..................................9
1.3.3 Làm suy yếu các tổ chức tài chính .............................................................10
1.3.4 Nền kinh tế và khu vực tư nhân bị tổn thương ............................................11
1.3.5 Những nỗ lực tư nhân hóa bị tổn hại .........................................................11
1.4 Tổng quan về hoạt động phòng chống rửa tiền trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho NHTMVN. .......................................................................................12
1.4.1 Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế ......................................................12
1.4.1.1 Nhiệm vụ và chức năng chính của lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế
.......................................................................................................................12
1.4.1.2 Các khuyến nghị của lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế................13
1.4.2 Hoạt động phòng chống rửa tiền một số nước trên thế giới .......................15
1.4.2.1 Luật phòng chống rửa tiền tại Mỹ. .....................................................15
1.4.2.2 Luật phòng chống rửa tiền tại Anh. ....................................................16
1.4.3 Kinh nghiệm phòng chống rửa tiền qua một số hệ thống ngân hàng trên thế
giới
17
1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTMVN trong hoạt động phòng chống rửa
tiền qua hệ thống ngân hàng ..............................................................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:.......................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ
THỐNG NHTMVN.................................................................................... 21
2.1 Tổng quan về hoạt động phòng chống rửa tiền tại Việt Nam. .....................21
2.1.1 Sự cần thiết phải có Luật phòng chống rửa tiền ở Việt Nam ......................22
2.1.2 Các văn bản pháp quy về phòng chống rửa tiền ........................................23
2.1.3 Cơ chế phòng chống rửa tiền tại Việt Nam ................................................24
2.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền tại các NHTMVN ...................................26
2.2.1 Một số phương thức rửa tiền qua hệ thống ngân hàng đang diễn ra tại Việt
Nam.
26
2.2.2 Trách nhiệm và ý thức phòng chống rửa tiền của các Ngân hàng ..............31
2.2.3 Thực trạng phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng..................................33
2.3 Đánh giá hoạt động phòng chống rửa tiền tại các NHTMVN. ....................36
2.3.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua. ........................................36
2.3.2 Một số hạn chế công tác phòng chống rửa tiền..........................................40
2.3.2.1 Hành lang pháp lý. ..............................................................................40
2.3.2.2 Các công cụ được sử dụng phòng chống rửa tiền qua hệ thống Ngân
Hàng...............................................................................................................41
2.3.2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý, giám sát. ..................................43
2.3.3 Nguyên nhân. ............................................................................................43
2.3.3.1 Do khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện................................................43
2.3.3.2 Do chính bản thân của các Ngân hàng. ...............................................43
2.3.3.3 Những lo ngại của các NHTM và người dân. .....................................45
2.3.3.4 Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế tiền mặt. ......................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. .......................................................................... 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ
THỐNG NHTMVN.................................................................................... 48
3.1 Định hướng, quan điểm phòng chống rửa tiền của Việt Nam .....................48
3.2 Các giải pháp phòng chống rửa tiền ở các NHTMVN .................................49
3.2.1 Nhận dạng và chú ý xác đáng đến khách hàng...........................................49
3.2.1.1 Xác định ai là khách hàng thật sự của ngân hàng................................50
3.2.1.2 Các thủ tục tiếp nhận và nhận dạng khách hàng..................................50
3.2.1.3 Hiểu được nhu cầu khách hàng ...........................................................53
3.2.2 Phát triển phần mềm tin học......................................................................54
3.2.3 Xây dựng bộ phận kiểm tra, thi hành, kiểm soát nội bộ hiệu quả, chú trọng
đến yếu tố nội lực quan trọng nhân viên tại ngân hàng ......................................58
3.2.4 Thành lập bộ phận chuyên trách phòng chống rửa tiền tại ngân hàng.......60
3.2.5 NHTM cần lựa chọn các ngân hàng có uy tín trong hoạt động thanh toán
quốc tế làm đối tác. ............................................................................................61
3.3 Các kiến nghị Chính phủ và NHNN .............................................................62
3.3.1 Kiến nghị về phía Nhà nước ......................................................................62
3.3.1.1 Hoàn thiện Luật phòng chống rửa tiền theo tiêu chuẩn quốc tế ...........62
3.3.1.2 Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ...........................................63
3.3.1.3 Thực hiện phòng chống tham nhũng có hiệu quả.................................65
3.3.2 Các kiến nghị về phía NHNN.....................................................................66
3.3.2.1 Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong nước và quốc tế về phòng
chống rửa tiền.................................................................................................66
3.3.2.2 Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và giám sát thường xuyên các NHTM
.......................................................................................................................67
3.3.2.3 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật ..............69
3.3.2.4 Hạn chế tình trạng đô la hóa trên thị trường .......................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. .......................................................................... 70
KẾT LUẬN................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
NNNN
: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMVN
: Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHVN
: Ngân hàng Việt Nam
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
Tiếng Anh
AML
: Anti-Money Laundering
: Chống rửa tiền
APG
: Asia-Pacific Group
: Nhóm Châu Á - Thái Bình Dương
FATF
: Financial Action Task Force
: Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế
G7
: Nhóm 7 nước công nghiệp hàng đầu của thế giới bao gồm
Pháp, Đức, Italy, Nhật, Anh, Hoa Kỳ, Canada
ICRG
: International Co-operation Review Group
: Nhóm xem xét các vấn đề hợp tác quốc tế
ỦY BAN BASEL
: Basel Committee on Banking supervision – BCBS
: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được thống kê theo phương
thức rửa tiền
31
Bảng 2.2 Kết quả tiếp nhận, phân tích báo cáo giao dịch
36
Bảng 2.3 Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được thống kê theo biểu hiện
rửa tiền
39
LỜI MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Hiện nay rửa tiền trở thành vấn đề nhức nhối của toàn xã hội, không những ở
Việt Nam mà trên toàn thế giới. Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập sâu và toàn diện
cùng nền kinh tế thế giới, điều đó đặt ra rất nhiều thuận lợi, thách thức cũng như
khó khăn cho nền kinh tế. Chúng ta nhận được các nguồn tiền từ bên ngoài để đầu
tư hợp tác phát triển nền kinh tế trong nước, điều đó cũng đặt ra câu hỏi lớn là các
nguồn tiền đó thế nào. Các nguồn tiền đầu tư chảy vào Việt Nam có thể thông qua
ngân hàng, các hoạt động mua bán bất động sản, chứng khoán, các dự án đầu tư…
Đặc thù giao dịch tài chính tại Việt Nam chủ yếu thông qua tiền mặt trao tay, còn
giao dịch qua hệ thống ngân hàng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, do đó Việt Nam nhanh
chóng trở thành “mảnh đất” cho tội phạm rửa tiền hoạt động. Hệ thống ngân hàng
Việt Nam cũng đang là mảnh đất màu mỡ chịu nguy cơ cao là nơi các tội phạm
quốc tế sử dụng để rửa tiền bởi những đồng tiền khi qua ngân hàng sẽ trở thành
‘tiền sạch’.
Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng chống rửa tiền được Chính phủ ban
hành ngày 07/06/2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2005 chủ yếu được thực
thi qua ngân hàng. Qua 7 năm thực hiện, đã bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập trong
công tác thực hiện, phát hiện, xử lý. Điều đó đòi hỏi Nhà nước và hệ thống ngân
hàng phải nhanh chóng có biện pháp sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao công tác
phòng chống rửa tiền đã và đang diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp. Do đó đây là
lý do để hình thành luận văn ‘Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng
chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, số liệu
nghiên cứu từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn là sự kết hợp phương pháp phân tích, so sánh, thống kê lý thuyết,
các văn bản, tài liệu, thực trạng hoạt động rửa tiền đã và đang diễn ra trên thế giới,
nguy cơ và thực trạng hoạt động rửa tiền diễn ra tại Việt Nam. Từ đó đưa ra giải
pháp cho thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG
CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NHTM.
1.1 Tổng quan về rửa tiền.
Rửa tiền không chỉ là vấn đề của các thị trường tài chính hàng đầu thế giới mà
ngay cả các quốc gia đang trong quá trình hội nhập vào hệ thống tài chính quốc tế
cũng không tránh khỏi. Đặc biệt khi các thị trường mới nổi mở cửa nền kinh tế và
lĩnh vực tài chính thì họ dễ dàng trở thành mục tiêu của các hoạt động rửa tiền. Nói
cách khác rửa tiền là hành động gây vẩn đục nền kinh tế. Rửa tiền có thể tàn phá
thành quả kinh tế của một quốc gia. Bằng những thủ đoạn tinh vi, các băng đảng tội
phạm tìm cách hợp pháp hóa tiền và tài sản có nguồn gốc từ tội phạm của mình những đồng tiền bất chính để có một "nguồn gốc sạch sẽ". Những hoạt động này đã
gây ra những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế vĩ mô nói chung và lĩnh vực tài
chính nói riêng.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang và sẽ hội nhập sâu hơn vào hệ thống tài
chính thế giới. Điều này đặt ra nhiều thách thức trong việc xây dựng pháp luật, kiểm
soát tài chính và nhất là các công cụ để chống rửa tiền có hiệu quả. Sự hội nhập
kinh tế ngày càng sâu sẽ làm cho hệ thống tài chính của Việt Nam đối mặt nhiều
hơn nữa các hành vi rửa tiền ở cấp độ tinh vi hơn. Đây là một trở ngại và thách thức
đáng kể trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Việc nhận thức được những tác hại
nghiêm trọng từ hoạt động rửa tiền và xây dựng khung pháp lý trong phòng, chống
rửa tiền là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1 Định nghĩa rửa tiền.
Có thể định nghĩa rửa tiền theo một số cách. Hầu hết các nước tán thành định
nghĩa được sử dụng trong Công ước của Liên Hợp Quốc về chống buôn bán bất
hợp pháp ma túy và các chất hướng thần (năm 1988) (Công ước Viên) và Công
ước của Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (năm2000)
(Công ước Palécmô):
-
Sự chuyển hoán hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc
từ bất kỳ hành vi phạm tội (buôn bán bất hợp pháp ma túy) nào, hoặc từ việc tham
gia vào hành vi phạm tội đó nhằm mục đích giấu giếm, hoặc che đậy nguồn gốc phi
pháp của tài sản, hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến việc thực
hiện hành vi phạm tội nói trên để tránh cho người đó phải chịu những hậu quả pháp
lý do hành động của mình.
-
Việc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc định
đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản khi
biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành vi
phạm tội đó.
-
Việc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản khi tại thời điểm tiếp nhận nó
đã biết rằng tài sản này có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành
vi phạm tội đó.
Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) - một tổ chức được
công nhận là tổ chức đặt tiêu chuẩn quốc tế cho những nỗ lực về chống rửa tiền đưa
ra định nghĩa súc tích cho thuật ngữ “rửa tiền” là “việc xử lý… tiền do phạm tội mà
có nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng” nhằm “hợp pháp hóa” những
món lợi thu được một cách bất chính từ hành vi phạm tội.
1.1.2 Khái niệm rửa tiền theo pháp luật Việt Nam.
Để phù hợp với thông lệ quốc tế về phòng chống rửa tiền, để minh bạch hóa
các giao dịch về tài chính trong và ngoài nước. Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997
đã có quy định về trách nhiệm của các tổ chức tín dụng đối với các khoản tiền có
nguồn gốc bất hợp pháp nhưng chưa sử dụng thuật ngữ “rửa tiền”. Theo Điều 19
Luật các tổ chức tín dụng “1. Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng không được che giấu, thực hiện bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến khoản
tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp. 2. Trong trường hợp phát hiện
các khoản tiền có dấu hiệu bất hợp pháp, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Ngày 07/6/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 74/2005/NĐ-CP về
phòng, chống rửa tiền. Trong Nghị định này, lần đầu tiên thuật ngữ rửa tiền được sử
dụng và giải thích như sau:
“Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản do
phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài
sản do phạm tội mà có;
b) Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận
chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;
c) Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp
hoặc tìm cách khác che đậy, ngụy trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản
chất thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản
do phạm tội mà có”.
Theo Luật phòng chống rửa tiền được ban hành vào ngày 18/06/2012, hành
vi rửa tiền được định nghĩa như sau:
Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản
do phạm tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;
b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách
nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội
mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
1.1.3 Tiền bẩn, cách tạo tiền bẩn.
Mục đích của hoạt động rửa tiền là tạo ra một khoảng cách xa nhất giữa tài sản
bất hợp pháp và chủ sở hữu những tài sản đó. Hình thức biểu hiện lợi nhuận có
được ban đầu thông thường là tiền, cũng có thể gọi đây là tiền “bẩn”. Sau các giai
đoạn chuyển đổi để hợp pháp hoá, tiền “bẩn” sẽ có các hình thức biểu hiện khác
như: thẻ tín dụng, bất động sản, các khoản đầu tư hợp pháp, ...
Nguồn gốc của tiền “bẩn” thường từ các hoạt động sau:
- Buôn lậu ma túy, vũ khí, mại dâm và các loại hàng hoá bị cấm mua bán, trao
đổi như rượu, thuốc lá, …
- Tiền tham nhũng, nhận hối lộ;
- Tiền có được do lợi dụng chức vụ, địa vị trong bộ máy nhà nước để biết trước
các thông tin về chủ trương, chính sách, qui hoạch, ... nhằm trục lợi;
- Tiền có được do mua bán nội gián trên thị trường chứng khoán, mua bán lòng
vòng;
- Tiền của các tổ chức tội phạm có được do làm tiền giả, tống tiền, tổ chức đánh
bạc;
- Tiền có được do hoạt động chuyển giá giữa các công ty thuộc cùng một tập
đoàn hoặc công ty mẹ - con hoặc tiền có được do trốn thuế.
Nhìn chung các hình thức biểu hiện lợi nhuận của hoạt động rửa tiền bao gồm
những lợi ích kinh tế của hoạt động rửa tiền mang lại được quy là “sản phẩm của tội
phạm” (Theo Công ước Strasbong 1990 của Hội đồng Châu Âu).
1.1.4 Những người cần rửa tiền.
Đối tượng tham gia vào hoạt động rửa tiền bao gồm những cá nhân và pháp
nhân tham gia vào quá trình rửa tiền với mong muốn hợp pháp hóa tiền và tài sản có
được từ hoạt động tội phạm và sử dụng tài sản đó. Chủ sở hữu những khoản tiền cần
tẩy rửa bao gồm những cá nhân và tổ chức đã thực hiện các hành vi tội phạm về ma
túy, tài chính, tham nhũng, lừa đảo, mại dâm, buôn bán vũ khí,...
Có thể xếp những người rửa tiền làm bốn nhóm:
Nhóm thứ nhất, những người buôn lậu (ma túy, vũ khí, lao động bất hợp
pháp…);
Nhóm thứ hai, những người tham nhũng;
Nhóm thứ ba, những người muốn tránh thuế, những người muốn giữ kín thu
nhập thật sự(dù là hợp pháp của mình) của mình;
Nhóm thứ tư là các tổ chức khủng bố.
Tiền bẩn có thể từ các doanh nghiệp làm ăn công khai, chẳng hạn khi họ chuyển
tiền từ nước này sang nước khác để tránh thuế. Có hai phương pháp để làm việc
này. Một là khai gian giá trị những dịch vụ mà bản chất là hợp pháp. Hai là khai
(như trong hóa đơn) một dịch vụ hoàn toàn không có (kể cả việc lập công ty ma).
Trong các nguồn tiền cần rửa thì có lẽ nguồn kinh doanh là phản ánh tính toàn cầu
hóa nhiều nhất, mà một trong những biểu hiện là việc khai man giá chuyển giao để
tránh thuế của các công ty xuyên quốc gia.
Tất nhiên, các nhóm trên không hoàn toàn biệt lập, tham nhũng, tội phạm và
kinh doanh bất chính có nhiều chỗ giống nhau, cấu kết với nhau và tiếp sức cho
nhau. Các quan chức thì cần có người để rửa tiền tham nhũng, tiền nhận hối lộ,
người rửa tiền này có thể là tội phạm chuyên nghiệp hoặc công ty ma. Ngược lại, tội
phạm và doanh nghiệp cũng thường đút lót các quan chức tham ô để làm ngơ cho
các hoạt động kinh doanh phi pháp, trốn thuế.
1.1.5 Quy trình rửa tiền.
Ngày nay, những khoản tiền bất chính được tạo ra từ nhiều loại hoạt động
phạm tội khác nhau – trong số đó có tham nhũng của quan chức nhà nước, bán vũ
khí một cách bất hợp pháp, buôn bán và bóc lột con người một cách bất hợp pháp.
Bất luận tội ác nào, những kẻ rửa tiền đều qua các khâu bố trí, sắp lớp, và hòa nhập
trong một quy trình biến những đồng tiền phi pháp thành những đồng tiền hoặc hàng
hóa có bề ngoài hợp pháp.
1.1.5.1 Sắp đặt
Giai đoạn đầu tiên của quy trình này liên quan đến việc bố trí các quỹ có
nguồn gốc phi pháp vào trong hệ thống tài chính, thường thông qua một tổ chức tài
chính. Việc này có thể được thực hiện bằng cách gửi tiền vào một tài khoản ngân
hàng. Những lượng tiền mặt lớn được chia thành các khoản nhỏ hơn, ít đáng ngờ hơn
và được gửi dần vào các phòng khác nhau của một hoặc vào nhiều định chế tài
chính. Việc đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền kia cũng như chuyển những đồng
tiền có mệnh giá thấp sang đồng tiền có mệnh giá lớn hơn có thể xảy ra ở giai đoạn
này. Ngoài ra, các khoản tiền phi pháp có thể được chuyển đổi thành các công cụ
tài chính như các lệnh chuyển tiền hoặc séc và được trộn lẫn với những khoản tiền
hợp pháp để đánh lạc hướng sự chú ý của người khác. Việc bố trí này còn có thể
được hoàn thành bằng cách dùng tiền mặt mua chứng khoán hoặc hợp đồng bảo
hiểm.
1.1.5.2 Sắp lớp(chia nhỏ)
Giai đoạn thứ hai của rửa tiền xảy ra sau khi những khoản lợi nhuận phi
pháp đã được đưa vào hệ thống tài chính; tại thời điểm này, các khoản tiền, chứng
khoán hoặc hợp đồng bảo hiểm được chuyển đổi hoặc chuyển sang các tổ chức
khác nhằm tiếp tục tách chúng ra khỏi nguồn gốc phạm tội. Khi đó, những khoản
tiền đó có thể được dùng để mua chứng khoán, hợp đồng bảo hiểm khác hoặc dễ
dàng được chuyển đổi sang các công cụ đầu tư và sau đó lại được bán thông qua
một tổ chức khác. Những khoản tiền này cũng có thể được chuyển đi dưới bất kỳ
một dạng công cụ có thể chuyển nhượng cho người khác để lấy tiền như séc,
lệnh chuyển tiền hoặc trái phiếu vô danh hoặc có thể được chuyển bằng phương
tiện điện tử tới các tài khoản khác ở nhiều nước và vùng lãnh thổ khác nhau.
Những kẻ rửa tiền cũng có thể ngụy trang việc chuyển tiền đó dưới hình thức
thanh toán tiền cho hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc chuyển kinh phí vào một công ty
trá hình.
1.1.5.3 Hòa nhập.
Giai đoạn thứ ba liên quan đến việc hòa nhập các khoản tiền đó vào
trong nền kinh tế chính thống. Có thể thực hiện việc này bằng cách mua tài
sản như bất động sản, chứng khoán hoặc công cụ tài chính khác hoặc mua hàng
xa xỉ.
1.2 Phương thức, thủ đoạn rửa tiền qua ngân hàng.
Nghiên cứu phương thức, thủ đoạn rửa tiền rất hữu ích đối với nhà quản lý ngân
hàng, giúp ngân hàng hiểu được khách hàng có dấu hiệu nghi vấn để đưa ra biện
pháp phòng ngừa kịp thời.
Phương thức, thủ đoạn rửa tiền xét về mặt không gian, được thể hiện dưới 5
phương thức sau đây
- Phương thức 1: Các nguồn tiền được tẩy rửa và sử dụng ngay trong nước. Đây
là quá trình rửa tiền trong đó số tiền bất hợp pháp được thu, được rửa cũng như
được tái đầu tư qua hệ thống tài chính của nước đó.
- Phương thức 2: Lượng tiền “Bẩn” có nguồn gốc trong nước, sau đó chuyển ra
nước ngoài để rửa trong hệ thống tài chính khác và cuối cùng đem trở lại lưu thông
trên thị trường trong nước.
- Phương thức 3: Tiền “bẩn” được tạo ra ở nước ngoài, được tẩy rửa ở đó hay
một nước khác và cuối cùng được đầu tư cho các nước đang phát triển. Các nước
đang phát triển có nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong nước
và nước ngoài, không quan tâm nhiều đến nguồn gốc số tiền, điều đó đã tạo ra khe
hở cho các nguồn tiền ‘bẩn’ ồ ạt đổ vào thông qua các hình thức thành lập công ty,
khu du lịch…với doanh thu và lợi nhuận ảo. Nguồn lợi nhuận này lại trở thành tiền
‘sạch’.
- Phương thức 4: Số tiền được rửa và rút ra khỏi hệ thống tài chính của một
quốc gia đang phát triển để sử dụng ở nơi khác, không quay lại đầu tư cho quốc gia
đó. Tiền từ các hoạt động phạm pháp được chuyển lòng vòng qua hệ thống ngân
hàng tại các nước đang phát triển để che giấu nguồn gốc thật sự, sau đó được
chuyển qua các hệ thống ngân hàng nước ngoài lại và trở thành tiền ‘sạch’.
- Phương thức 5: Lượng tiền sau khi rửa được chuyển vào một quốc gia đang
phát triển nhưng không phải để đầu tư mà được lưu thông tản mạn, tiêu thụ khắp
nơi. Đơn cử như tại Việt Nam, nền kinh tế tiền mặt là chủ đạo, việc vác cả bao tải
tiền để thanh toán mua nhà đất, chứng khoán là điều thường thấy, tạo điều kiện cho
lượng tiền ‘bẩn’ dễ dàng xâm nhập vào nền kinh tế.
Hành vi, phương thức, thủ đoạn rửa tiền rất phong phú đa dạng, gắn liền với
khe hở trong hệ thống pháp luật mỗi nước, nhất là pháp luật hình sự, pháp luật về
tài chính, ngân hàng... Từ thực tiễn phòng chống rửa tiền của nhiều nước có thể mô
tả phương thức, thủ đoạn tội phạm rửa tiền qua ngân hàng như sau:
- Rửa tiền qua các giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt: Đây là phương thức rửa
tiền truyền thống và chủ yếu của bọn tội phạm. Năm 1999, một quầy đổi tiền ở
Paris đã phát hiện hành vi khả nghi của một người Pháp trong thời gian ngắn đã đổi
1,7 triệu Frăng Pháp sang Mác Đức. Kết quả điều tra cho thấy, kẻ tình nghi có quan
hệ với một nhóm tội phạm buôn bán ma tuý ở Tây Ban Nha, Đức, Pháp, và đang
tìm cách đổi tiền sang Mác Đức để tiêu thụ.
- Rửa tiền thông qua việc mua vàng, bạc, kim cương...là những tài sản gọn nhẹ,
có giá trị cao, có thể mua đi bán lại ở mọi nơi, mọi thời điểm trên thế giới. Đây là
phương thức rửa tiền được bọn tội phạm sử dụng nhiều nhất do cách thức đơn giản,
dễ thực hiện, nhưng lại dễ bị cơ quan điều tra phát hiện.
- Rửa tiền thông qua đầu tư vào gửi tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu: Bọn tội
phạm sẽ gửi tiết kiệm vào ngân hàng hoặc mua tín phiếu, trái phiếu... làm cho đồng
tiền nằm im trong một thời gian phù hợp với quy định với mỗi nước. Sau đó, người
gửi tiền có thể rút ra toàn bộ gốc và lãi hoặc rút một phần, biến số tiền đó thành tiền
hợp pháp.
- Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng “ngầm”: Tại một số nước, hệ thống
ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đắt đỏ mà lại quan liêu. Do đó, trong cộng đồng
những người nước ngoài tại các quốc gia này tồn tại hệ thống ngân hàng không
chính thức gọi là ngân hàng “ngầm”. Hệ thống ngân hàng ngầm này hoạt động và
luân chuyển tài chính như các ngân hàng chính thức nhưng với chi phí dịch vụ rẻ
hơn, bí mật hơn các ngân hàng hợp pháp. Các ngân hàng ngầm có đại diện ở nhiều
nước khác nhau để thực hiện dịch vụ chuyển tiền từ nước này sang nước khác hoặc
từ thành phố này sang thành phố khác trong cùng một quốc gia. Sự hoạt động của
ngân hàng này chủ yếu dựa trên niềm tin giữa ngân hàng và bạn hàng nên thủ tục
giấy tờ gọn nhẹ. Bọn tội phạm lợi dụng nguyên tắc giữ bí mật của những ngân hàng
này đã đem tiền đến gửi và yêu cầu nhận lại ở một thành phố khác. Những địa chỉ
cần nhận tiền tẩy rửa thông thường là những quốc gia khao khát đầu tư tài chính
nhưng ít quan tâm đến nguồn gốc đồng tiền, việc thanh toán qua ngân hàng chưa
phải là yêu cầu bắt buộc và phổ biến, hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền
chưa nghiêm...
1.3 Ảnh hưởng rửa tiền đến nền kinh tế
1.3.1 Làm tăng tội phạm và tham nhũng
Nếu tội phạm rửa tiền phổ biến ở một nước sẽ tạo ra nhiều tội phạm và
tham nhũng hơn. Rửa tiền thành công có thể giúp tội phạm sinh lợi và đem lại
phần thưởng cho tội phạm, một nước còn được coi là nơi ẩn náu an toàn cho hoạt
động "rửa tiền" thì khi đó còn có nhiều khả năng nước đó có sức lôi cuốn tội phạm
và thúc đẩy tham nhũng.
1.3.2 Những hậu quả đối với quốc tế và đầu tư nước ngoài
Rửa tiền làm giảm uy tín và đầu tư nước ngoài, tai tiếng về một nơi ẩn
náu an toàn cho rửa tiền có thể gây ra những hậu quả bất lợi đáng kể cho sự phát
triển của đất nước. Các tổ chức tài chính nước ngoài có thể quyết định hạn chế các
giao dịch của mình với những tổ chức là nơi ẩn náu an toàn cho rửa tiền; buộc
những giao dịch như vậy phải qua sự kiểm soát gắt gao hơn, khiến cho chúng thêm
tốn kém hoặc chấm dứt hoàn toàn các mối quan hệ giao dịch hay vay mượn; giảm
khả năng tiếp cận các thị trường thế giới hoặc phải tiếp cận với chi phí cao hơn do
phải chịu sự kiểm soát gắt gao hơn về quyền sở hữu, các hệ thống tổ chức và kiểm
soát, bên cạnh đó có thể bị đưa vào danh sách cảnh báo của FATF. Việc bị xếp vào
danh sách “các nước và vùng lãnh thổ thiếu hợp tác” sẽ khiến mọi người hiểu
rằng nước đó không có những tiêu chuẩn tối thiểu về AML. Điều đó ảnh hưởng rất
nhiều đến việc thu hút nguồn vốn từ nước ngoài
1.3.3 Làm suy yếu các tổ chức tài chính
Rửa tiền có thể gây nguy hại cho sự lành mạnh của khu vực tài chính của
một đất nước cũng như sự ổn định của từng tổ chức tài chính. Những hậu quả
tai hại đó được xem như những rủi ro về uy tín, nghiệp vụ, pháp lý, rủi ro tập trung
và có mối quan hệ qua lại với nhau.
Rủi ro về uy tín là một rủi ro tiềm ẩn. Khách hàng, cả người vay tiền lẫn
người gửi tiền, cũng như các nhà đầu tư sẽ ngừng kinh doanh với một tổ chức mà
uy tín đã bị hủy hoại bởi sự nghi ngờ hoặc bởi những lập luận thiếu căn cứ về
rửa tiền. Việc mất những khách hàng vay tiền có phẩm chất cao sẽ làm giảm các
khoản cho vay sinh lợi và làm tăng rủi ro của toàn bộ danh mục vốn cho vay.
Những người gửi tiền cũng có thể rút tiền của mình ra và do đó sẽ làm giảm
nguồn tài trợ với chí phí thấp từ phía ngân hàng đó. Hơn nữa, không thể dựa vào
những khoản tiền của những kẻ rửa tiền gửi vào ngân hàng để làm nguồn cấp vốn
ổn định. Những khoản tiền lớn sau khi đã được rửa thường bị bất ngờ rút ra khỏi
tổ chức tài chính. Điều đó làm mất đi khả năng sinh lợi và những vấn đề về tính
thanh khoản do việc rút tiền đột ngột.
Rủi ro nghiệp vụ cũng tiềm tàng do những thất thoát bắt nguồn từ các quy trình
nội bộ không đầy đủ hoặc không suôn sẻ, từ con người và hệ thống.
Rủi ro pháp lý cũng tiềm ẩn do những vụ kiện, phán quyết bất lợi của tòa án, hợp
đồng không thể thực hiện được, tiền phạt và các hình phạt khác sẽ gây ra thua lỗ, làm
tăng chi phí cho một tổ chức. Những cuộc điều tra của các nhà chức trách ngân hàng
hoặc các cơ quan thi hành pháp luật khác, từ đó làm tăng chi phí cũng như những
khoản tiền phạt hoặc hình phạt khác. Tương tự, những hợp đồng nhất định cũng có
thể không đi được vào cuộc sống bởi vì sự gian lận từ phía khách hàng phạm tội.
Rủi ro tập trung là tiềm tàng bởi vì sự thua thiệt bắt nguồn từ rủi ro do có quá
nhiều khoản tín dụng hoặc vốn cho vay tập trung vào một người vay. Việc thiếu
hiểu biết về một khách hàng cụ thể, hoạt động kinh doanh của khách hàng đó hoặc
mối quan hệ của khách hàng này với những người vay vốn khác có thể đặt ngân
hàng vào tình thế nguy hiểm. Tổn thất vốn vay tất nhiên cũng bắt nguồn từ những
hợp đồng không khả thi hoặc những hợp đồng được ký với những nhân vật hư cấu.
1.3.4 Nền kinh tế và khu vực tư nhân bị tổn thương
Rửa tiền làm tổn thương khu vực tư nhân và nền kinh tế thông qua việc sử
dụng “các công ty bình phong” - là những doanh nghiệp có vẻ bề ngoài hợp
pháp, tham gia vào hoạt động kinh doanh hợp pháp nhưng trên thực tế lại do bọn
tội phạm kiểm soát. Những công ty bình phong này hòa trộn các quỹ phi pháp với
các quỹ hợp pháp để che giấu những khoản tiền bất chính. Khả năng tiếp cận
của các công ty bình phong tới những quỹ phi pháp cho phép chúng bao cấp các
sản phẩm và dịch vụ của công ty, thậm chí với giá thấp hơn giá thị trường. Do vậy,
các doanh nghiệp hợp pháp sẽ khó cạnh tranh với những công ty bình phong.
Bằng việc sử dụng các công ty bình phong và những khoản đầu tư khác vào các
công ty hợp pháp, những khoản thu được từ rửa tiền có thể được dùng để kiểm
soát toàn bộ các ngành hoặc các khu vực của nền kinh tế ở những nước nhất định.
Điều này làm tăng sự bất ổn định tiềm tàng về khía cạnh tiền tệ và kinh tế do sự
phân bổ sai lệch các nguồn lực bắt nguồn từ tình trạng méo mó giả tạo của giá tài
sản và hàng hóa.
1.3.5 Những nỗ lực tư nhân hóa bị tổn hại
Những kẻ "rửa tiền" là mối đe dọa đối với những nỗ lực cải tổ nền kinh tế thông
qua tư nhân hóa của nhiều nước. Bọn tội phạm sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền để thâu
tóm được doanh nghiệp, sau đó kiểm soát và điều hành doanh nghiệp để phục vụ
cho các hoạt động tội phạm như tham nhũng, trốn thuế, rửa tiền.
1.4 Tổng quan về hoạt động phòng chống rửa tiền trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho NHTMVN.
Hệ thống luật pháp phòng chống rửa tiền ở những nước khác nhau có những
quy định khác nhau về loại tội phạm này. Có quốc gia chỉ rõ những hành vi phạm
tội cụ thể như: Pháp luật Malaysia liệt kê 18 tội danh, Thái Lan 24 tội danh,
Australia 180 tội danh,...Có quốc gia không xác định rõ nguồn tiền được sinh ra từ
hành vi phạm tội nào cụ thể, miễn đó là thu nhập từ hành vi phạm tội.
1.4.1 Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế
Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế về chống rửa tiền (FATF) là cơ quan
liên chính phủ, được các nước G7 thành lập vào năm 1989 với nhiệm vụ thiết lập
các tiêu chuẩn, phát triển và thúc đẩy các chính sách quốc gia và quốc tế nhằm
chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố. FATF là cơ quan hoạch định chính sách,
trong đó tập hợp các chuyên gia lập pháp, tài chính và thi hành pháp luật để đạt được
các cuộc cải cách của quốc gia về lập pháp và quản lý công tác chống rửa tiền và
chống tài trợ khủng bố.
1.4.1.1 Nhiệm vụ và chức năng chính của lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế
Nhiệm vụ hàng đầu của FATF là giúp các nước thành viên ban hành các quy
định về chống rửa tiền mà mục tiêu cuối cùng là ban hành được luật phòng, chống
rửa tiền.
Các chức năng chủ yếu của FATF về chống rửa tiền:
-
Theo dõi tiến độ thực hiện các biện pháp chống rửa tiền của các thành
viên;
-
Tổng kết và báo cáo về xu hướng, thủ đoạn rửa tiền và các biện pháp chống
rửa tiền;
-
Thúc đẩy việc chấp thuận và thực hiện các tiêu chuẩn của FATF về
chống rửa tiền trên toàn cầu.
-
Thu hút các tổ chức có liên quan và các thành viên trên khắp thế giới tham
gia chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố.
1.4.1.2 Các khuyến nghị của lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế.
FATF ban hành 49 khuyến nghị về chống rửa tiền và tài trợ cho khủng bố.
40 khuyến nghị cung cấp đầy đủ các biện pháp về chống rửa tiền, bao gồm hệ thống
tư pháp hình sự và thực thi pháp luật, hệ thống tài chính và các quy định của nó,
hoạt động hợp tác quốc tế.
Các khuyến nghị này đặt ra các phương thức hành động và cho phép các
nước dùng các phương thức linh hoạt trong việc thực hiện các nguyên tắc này theo
hoàn cảnh cụ thể của mình và các khuôn khổ hiến pháp.
40 khuyến nghị này được ban hành 1990, sửa đổi vào năm 1996 và năm
2003 để theo kịp các phương thức rửa tiền ngày càng tinh vi của bọn tội phạm. Từ
sau vụ khủng bố vào tháng 09/2001 tại Mỹ, tháng 10/2001, FATF đã mở rộng trách
nhiệm giải quyết các vấn đề tài trợ khủng bố và đã xây dựng 8 khuyến nghị đặc biệt
về chống tài trợ cho khủng bố. Vào tháng 10/2004, FATF đã thông qua khuyến nghị
thứ IX về người vận chuyển tiền mặt qua biên giới.
Nội dung của 40 khuyến nghị bao hàm các vấn đề chính sau:
Thứ nhất là các khuyến nghị đề cập đến hệ thống pháp lý của hành vi rửa
tiền như: phạm vi của tội phạm hình sự rửa tiền(khuyến nghị 1 và 2), các biện pháp
tạm thời và tịch thu(khuyến nghị 3).
Thứ hai là các biện pháp được các định chế tài chính và các loại hình phi tài
chính thực hiện nhằm ngăn ngừa hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố.
-
Cập nhật, theo dõi thông tin về khách hàng và lưu giữ hồ sơ: khuyến nghị thứ
4 đến khuyến nghị thứ 12.
-
Báo cáo các giao dịch đáng ngờ và tuân thủ: khuyến nghị 13 đến 16.
-
Các biện pháp khác nhằm ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố: khuyến
nghị 17 đến 20.
-
Các biện pháp cần phải tiến hành đối với các quốc gia không tuân thủ hoặc
tuân thủ không đầy đủ các khuyến nghị của FATF: khuyến nghị 21, 22.
-
Quản lý và giám sát: khuyến nghị 23, 24, 25.
Thứ ba là các biện pháp tổ chức và các biện pháp khác cần thiết trong hệ thống
chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
-
Các cơ quan có thẩm quyền, quyền hạn và nguồn lực của họ: khuyến nghị 26
đến 32.
-
Tính minh bạch của pháp nhân và thỏa thuận pháp lý: khuyến nghị 33, 34.
Thứ tư là về vấn đề hợp tác quốc tế.
-
Tham gia công ước quốc tế: khuyến nghị 35.
-
Hỗ trợ pháp lý đa phương và dẫn độ: khuyến nghị 36 đến 39.
-
Các hình thức hợp tác khác: khuyến nghị 40.
Những khuyến nghị đặc biệt của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống tài
trợ cho khủng bố.
-
Phê chuẩn và thực hiện các văn kiện của Liên Hiệp Quốc.
-
Hình sự hóa hành vi tài trợ cho khủng bố và hoạt động rửa tiền liên quan.
-
Phong tỏa và tịch thu tài sản của kẻ khủng bố.
-
Báo cáo về những giao dịch đáng ngờ liên quan đến khủng bố.
-
Hợp tác quốc tế.
-
Hình thức chuyển tiền.
-
Chuyển tiền điện tử.
-
Các tổ chức phi lợi nhuận.
-
Những người phát chuyển tiền mặt.
1.4.2 Hoạt động phòng chống rửa tiền một số nước trên thế giới
1.4.2.1 Luật phòng chống rửa tiền tại Mỹ.
Mỹ là nước có hệ thống luật pháp về phòng, chống rửa tiền toàn diện và
nghiêm khắc nhất trên thế giới mà tất cả các định chế tài chính và nhân viên đều
phải tuân theo.
Một trong những đạo luật quan trọng nhất liên quan đến phòng, chống rửa
tiền là Luật Bí mật ngân hàng (BSA) năm 1970 và những quy tắc của nó. Mục đích
của BSA là tạo ra một văn bản pháp lý tạo điều kiện điều tra tội phạm rửa tiền, trốn
thuế... bằng cách yêu cầu các tổ chức tài chính phải lưu giữ những chứng từ liên
quan đến giao dịch trên 10.000 USD. Sau đó Luật được sửa đổi cho phép Chính phủ
và các cơ quan chức năng có thể hạ thấp mức chuẩn 10.000 USD trong cuộc điều
tra.
Một số luật quan trọng khác trong việc phòng, chống rửa tiền tại Mỹ gồm
Luật Quản lý toàn diện tội phạm năm 1984, Luật Quản lý rửa tiền năm 1986, Luật
Chống sử dụng ma tuý năm 1988, Luật Chống rửa tiền Annunzio - Wylie năm
1992. Những luật và quy định về phòng, chống rửa tiền tại Mỹ luôn được bổ sung,
sửa chữa cho phù hợp với những thay đổi của tội phạm rửa tiền.
Luật Chống rửa tiền quy định nghĩa vụ của tất cả các đối tượng, từ các cá nhân đến
các tổ chức khi phát hiện có sự tham gia vào bất kỳ hoạt động rửa tiền nào và là căn
cứ để tịch thu, sung quỹ tiền và tài sản liên quan đến hoạt động rửa tiền. Việc không
tuân thủ những quy tắc và luật lệ liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền của
nhân viên tại các tổ chức tín dụng có thể dẫn tới bị phạt dân sự và hình sự. Về mặt
dân sự, nhân viên ngân hàng có thể bị phạt tới 100.000 USD cho việc cố tình vi
phạm những quy định về báo cáo và lưu giữ chứng từ của Trung tâm Nghiên cứu
kinh doanh & Hỗ trợ doanh nghiệp. Về mặt hình sự, người vi phạm có thể bị phạt
tiền tới 250.000 USD, 5 năm tù hoặc cả hai.
Một trong những vụ sớm nhất và nổi tiếng nhất liên quan đến việc ngân hàng
bị phạt do vi phạm các quy định và luật lệ liên quan đến hoạt động rửa tiền tại Mỹ
là trường hợp Ngân hàng Boston. Mặc dù đã được yêu cầu phải tuân thủ chặt chẽ
hơn trong việc lưu giữ các chứng từ giao dịch vào năm 1980, song Ngân hàng
Boston vẫn tiếp tục giao dịch với các ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả các ngân
hàng đại lý của nó mà không hề lưu giữ hồ sơ chứng từ đến tận năm 1984. Nghiêm
trọng hơn, các chi nhánh của Ngân hàng Boston đã tiếp tục thực hiện những giao
dịch với những tội phạm nổi tiếng qua nhiều năm. Những nhân vật này đã thực hiện
những phi vụ kinh doanh bất động sản, nhưng nhân viên của Ngân hàng Boston đã
không báo cáo và lưu giữ chứng từ của những giao dịch này mặc dù chúng không
được loại trừ theo các quy định và luật lệ về tài chính. Đến năm 1985, Ngân hàng
Boston mới thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống rửa tiền theo các quy định,
luật lệ nên cuối cùng đã bị kết án và bị phạt 500.000 USD.
1.4.2.2 Luật phòng chống rửa tiền tại Anh.
Tại Anh, các định chế tài chính cũng hoạt động theo những quy định về
phòng, chống rửa tiền tương tự như tại Mỹ. Tháng 12/1990, nước Anh ban hành
một loạt văn bản hướng dẫn các ngân hàng trong việc phát hiện và chấm dứt các
hoạt động rửa tiền, trong đó tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ của ngân hàng
trong việc cảnh báo cho các cơ quan quyền lực những hoạt động và giao dịch đáng
ngờ. Các hướng dẫn này được xây dựng bởi Ngân hàng Trung ương Anh và các
NHTM với sự phối hợp, tham gia của cơ quan tình báo quốc gia, hải quan, cảnh sát.
Theo đó, ngân hàng phải đích thân nhận dạng tất cả các khách hàng bằng mọi cách
có thể, kể cả bằng cách gặp mặt trực tiếp. Hướng dẫn cũng chỉ rõ các cách thức xác
nhận thông tin cá nhân, trong đó hộ chiếu là hình thức được ưu tiên, ngoài ra các
hình thức khác cũng được chấp nhận như thẻ nhân viên, bằng lái xe... Hơn nữa, các
ngân hàng phải lưu giữ tất cả các chứng từ giao dịch trong 6 năm để phục vụ điều
tra.
Cũng giống như tại Mỹ, việc không tuân theo những hướng dẫn và các luật,
quy định sẽ dẫn tới những trách nhiệm pháp lý. Những trách nhiệm pháp lý dân sự
có thể nảy sinh nếu vi phạm những quy định về sự bảo mật của khách hàng. Hướng