Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CÔNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.53 KB, 29 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN TRUNG DŨNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI BỘ CÔNG AN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:
62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Nguyễn Thị Bất
2. TS. Chu Văn Tuấn


Phản biện 1: ........................................................
........................................................

Phản biện 2: ........................................................
........................................................

Phản biện 3: ........................................................
........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính
Vào hồi ..... giờ....., ngày..... tháng..... năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Tài chính

Footer Page 2 of 161.


1

Header Page 3 of 161.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận án
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước
(NSNN) cho hoạt động XDCB ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên
những quy định liên quan tới quản lý và sử dụng nguồn lực này còn nhiều vướng

mắc, bất cập cần được sửa đổi và hoàn thiện. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội,
tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ các thành
phần kinh tế để đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Đó cũng chính là nhu cầu bức thiết từ
thực tiễn phát triển, đòi hỏi công tác này phải sớm được đổi mới cho phù hợp và
có hiệu quả hơn, do yêu cầu đảm bảo chất lượng và tuổi thọ các công trình, nên
việc quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
công tác thường xuyên và phải được thực hiện quyết liệt. Kết quả cuối cùng
chính là chất lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng thời
gian, gắn liền với năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Tuy nhiên, công
tác này còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc như: Một số quyết định chủ trương đầu
tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiện trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư quy hoạch, lập, thẩm định dự
án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng
dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng kém chất
lượng; nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày
càng tăng. Những thất thoát, lãng phí trong xây dựng làm giảm sút chất lượng
của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết kế. Đây cũng
là một thất thoát vốn mà Nhà nước phải tính đến, bởi lẽ công trình chỉ phục vụ
được trong một số năm ít hơn số năm trong dự án được duyệt.
Đối với Bộ Công an, việc sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB có
những đặc thù riêng, các công trình được đầu tư không mang tính chất kinh

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.


2

doanh, mà dùng phục vụ nhiệm vụ chiến đấu. Do tính chất đặc thù như vậy, các
công trình được đầu tư luôn đòi hỏi tính bảo mật cao, vì vậy công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB trong Bộ Công an càng phải được tăng cường một cách chặt chẽ.
Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN cũng như nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
Bộ Công an sẽ là căn cứ để đề xuất các chính sách trong thời gian tới từ đó nâng
cao chất lượng các công trình đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ Công an. Từ việc
phân tích tính cấp thiết trên, tác giả chọn nội dung của Luận án “Giải pháp tăng
cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nuớc tại Bộ
Công an”làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đã có không ít công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ Ngân sách Nhà nuớc trên các phương diện khác nhau. Mỗi công trình
nghiên cứu xem xét ở những khía cạnh khác nhau. Song do đối tượng nghiên
cứu có sự khác biệt, hoặc do hạn chế về địa lý, lịch sử và sự biến động của tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, các công trình nghiên cứu mới chỉ giải quyết
được một phần liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà
nuớc. Việc nâng tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nuớc
là một trong những yêu cầu cấp thiết trong quá trình tái cơ cấu đầu tư công, từ
đó nâng cao hiệu đầu tư XDCB nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nuớc. Dưới đây là
một số công trình tiêu biểu liên quan trên góc độ quản lý vốn đầu tư XDCB từ
Ngân sách Nhà nuớc.
Thứ nhất, về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Trần Văn Hồng (2002), Học viện Tài chính
“Đổi mới cơ chế sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước” đã nghiên cứu cơ chế
quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước trước khi Luật NSNN (2002)
Việt Nam ra đời và có hiệu lực, Luận án đã phân tích được lỗ hổng của cơ chế

quản lý cũ để từ đó đòi hỏi phải đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB nhằm xóa bỏ bao cấp, nâng cao trách nhiệm đối với chủ đầu tư, hạn chế
tối đa sự can thiệp hành chính của cơ quan Nhà nước, đảm bảo hiệu quả đầu tư,
tăng trách nhiệm giải trình trong quản lý NSNN.

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

3

Luận án Tiến sỹ kinh tế của Tạ Văn Khoái (2009) “Quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư xây dựng từ Ngân sách Nhà nuớc ở Việt Nam”, Học viện Chính
trị-hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Luật án nghiên cứu các giai đoạn của chu
trình dự án, chủ yếu là cấp NSTW trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư XDCB bao gồm các nội dung: Hoạch định, xây dựng khung
pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát.
Luận án đã chỉ ra một số hạn chế, bất cập của các dự án đó là sự phân tán, dàn
trải, sai phạm và kém hiệu quả của không ít dự án đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN, đưa ra các nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chủ quan là từ bộ máy,
cán bộ quản lý. Luận án đề xuất 6 nhóm giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối
với dự án đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: đề xuất xây dựng và thực thi chương
trình phát triển dự án.
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), Đại học Kinh tế
Quốc dân, “Quản lý chi Ngân sách Nhà nuớc trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh Bình Định”, Luận án đã tổng hợp lý luận cơ bản về quản lý chi Ngân
sách Nhà nuớc trong đầu tư xây dựng cơ bản, đánh giá thực trạng quản lý chi
Ngân sách Nhà nuớc trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, đề xuất
các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh

Bình Định. Về cơ bản Luận án đã đưa ra được một số chỉ tiêu phân tích đánh giá
hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB và tiến hành khảo sát trên địa
bàn tỉnh Bình Định, tuy nhiên mức độ áp dụng chủ yếu là cho địa phương.
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Bình (2010) “Hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao
thông vận tải Việt Nam”, Học viện Tài chính, Luận án đã tổng kết được cơ sở lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB từ vốn
NSNN nghiên cứu trong ngành GTVT; Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư
NSNN trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam hiện nay; Luận án đưa ra một
số phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trong ngành GTVT Việt Nam những năm tới… Đặc biệt Luận án đã tiến
hành khảo sát trên các giác độ đầu tư và xây dựng công tác định giá, quản lý giá…
Thứ hai, về hiệu quả đầu tư vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Phan Thanh Mão (2003) “Giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.

4

tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2003 đã hệ thống hoá, phân tích và
làm sáng tỏ những lý luận về chi NSNN, đầu tư XDCB, hiệu quả đầu tư XDCB
và một số vấn đề liên quan trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN: từ vấn đề khái niệm,
các hình thức biểu hiện, chỉ tiêu phản ánh nó; xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá
thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phân

tích, minh chứng hiệu quả thực trạng hiệu quả đầu tư XDCB mà chủ yếu là hiệu
quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian từ
1995-2001. Qua phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án đã rút ra những bài học thành công, thất bại
và chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân gây ra. Đề xuất giải pháp tài chính khắc
phục tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Nghệ An thời gian tới. Luận án đưa ra 6 giải pháp từ vĩ mô đến vi mô; từ
chính sách chung của Nhà nước về quản lý vốn ngân sách dành cho đầu tư phát
triển đến giải pháp nghiệp vụ tài chính nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB trên địa bàn Nghệ An nói riêng. Từ giải pháp cụ thể luận án cũng nêu lên
những kiến nghị đối với Nhà nước, các cấp các ngành điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN nói chung
và ở Nghệ An nói riêng đạt hiệu quả trong thời gian tới. Kiến nghị với các cấp
các ngành bổ sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài, quy trình nghiệp vụ cấp
phát, vốn NSNN và tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với nguồn vốn NSNN
dành cho đầu tư XDCB.
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Cấn Quang Tuấn (2009) “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành
phố Hà Nội quản lý”, Học viện Tài chính. Luận án đã đề cập một số vấn đề lý
thuyết chung về vốn đầu tư phát triển và vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN,
trong đó việc nghiên cứu vốn ĐTPT được tiến hành dưới góc độ có liên quan đến
vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN. Góp phần hệ thống hoá và phân tích sâu
một số lý luận chung về quản lý vốn ĐTPT nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc
NSNN nói riêng. Trên cơ sở hệ thống hoá những nhận thức chung về vốn ĐTPT
và vốn XDCB tập trung từ NSNN, Luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.


5

vốn XDCB tập trung từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Thực trạng
pháp lý và tổ chức quản lý nhà nước, các tác động, vấn đề đặt ra, phương hướng
và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung từ
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý với số liệu 05 năm từ 2001-2005 và định
hướng đến năm 2010. Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh toàn cảnh và có
cận cảnh sâu thích hợp hơn thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất
cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng thời luận án cũng đề xuất các
giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên việc sử dụng
các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả còn hạn chế trong phần thực trạng.
Đề tài cấp bộ của Ths. Hoàng Văn Thành (2005) của Viện nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung ương “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN”, đề
tài đã tập trung đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN bao
gồm các giải pháp như: (1) Nhóm giải pháp tài chính; (2) Nhóm giải pháp về con
người; (3) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đầu tư từ NSNN; (4)
Nhóm giải pháp khác. Tuy nhiên các giải pháp này còn chung cho toàn bộ hoạt
động quản lý dự án đầu tư từ vốn NSNN và nâng cao hiệu quả mà chưa cụ thể
đối với địa phương hay bộ ngành trong quá trình triển khai thực hiện.
Thứ ba, về thanh quyết toán, thanh tra, kiểm tra
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Thịnh Văn Vinh (2000) “Phương pháp kiểm
toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành” tại Trường Đại
học Tài chính Kế toán Hà Nội. Luận án nghiên cứu kiểm toán báo cáo quyết toán
các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước và những công trình chỉ
định thầu. Đây là những công trình XDCB đã hoàn thành tức chỉ đề cập đến giai
đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn thứ hai) của dự án đầu tư. Luận án đã phân tích

làm rõ về vai trò và sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị
trường đồng thời hệ thống những luận cứ cơ bản của một cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính về việc vận dụng vào kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB
hoàn thành. Từ việc phân tích đặc điểm và những đặc trưng cơ bản báo cáo quyết
toán công trình XDCB hoàn thành tác giả đã chỉ ra những điểm khác biết giữa

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.

6

kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành và kiểm toán tài
chính. Luận án đã chỉ ra và xây dựng được trình tự, nội dung và phương pháp
kiểm toán nói chung và việc vận dụng vào kiểm toán báo cáo quyết toán công
trình XDCB hoàn thành nói riêng. Tác giả đã phân tích làm rõ về thực trạng quản
lý và kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành hiện nay và chỉ
ra những hiện tượng gian lận thường gặp trong quản lý và kiểm toán đầu tư
XDCB, thông qua đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của
thực trạng và tác động của nó đến việc xác định nội dung, xây dựng trình tự và
phương pháp kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. Tác
giả đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại và không ngừng tăng
cường nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán quyết
toán công trình XDCB hoàn thành nói riêng trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Văn Bình (2010) “Nâng cao hiệu quả,
hiệu lực thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt
Nam” tại Học viện Tài chính. Luận án đi sâu nghiên cứu về thanh tra tra tài chính
dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Luận án trình bày những vấn đề liên
quan đến lý luận và thực tiễn trong hoạt động thanh tra tra tài chính dự án đầu tư

XDCB sử dụng vốn nhà nước của cơ quan thanh tra nhà nước thường xuyên có
hoạt động thanh tra về đầu tư như: Thanh tra Chính phủ, thanh tra Bộ Tài chính,
thanh tra Bộ Xây dựng, thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luận án tập trung
nghiên cứu, khảo sát những dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền giám sát,
đánh giá toàn bộ của cơ quan nhà nước, đó là những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn
nhà nước từ 30% trở lên trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2009. Từ
việc đánh giá thực trạng hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra dự án đầu tư
xây dựng vốn nhà nướcở Việt Nam, đưa ra một số hạn chế trong hoạt động cơ
chế hoạt động thanh tra tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Luận án
cũng đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
thanh tra tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, phòng
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trong những năm tới.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước ở những mức độ, khía
cạnh khác nhau đã đề cập đến quản lý đối với đầu tư XDCB từ NSNN trên cả

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

7

nước hay phạm vi một địa phương hay một Bộ quản lý. Tuy nhiên, có những
công trình đã nghiên cứu trong thời gian khá lâu, cách đây hơn chục năm như
Luận án Tiến sỹ kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nuớc” của tác giả Tạ Văn Khoái đồng thời phạm vi
nghiên cứu trên cả nước và trong điều kiện nền kinh tế cũng như hệ thống văn
bản pháp luật khác so với thời điểm hiện nay khi mà Luật đầu tư (2014), Luật
Đầu tư công (2014)… mới được ban hành và hiệu lực.

Bên cạnh phần lớn các công trình nghiên cứu đã công bố đi sâu nghiên cứu
về một khía cạnh nhất định của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư XDCB
như Luận án Tiến sỹ về “Nâng cao chất lượng đấu thấu xây dựng các công trình
giao thông ở Việt Nam” của Trần Văn Hùng; Luận án Tiến sỹ “Phương pháp
kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành” của Thịnh
Văn Vinh… Hoặc nghiên cứu quản lý nhà nước đầu tư vốn XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên các địa bàn các tỉnh, thành phố như Luận án “Giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
của Phan Thanh Mão; Luận án Tiến sỹ kinh tế “Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội
quản lý” của Cấn Quang Tuấn… thì chưa có Luận án nào đi sâu vào nghiên cứu
việc quản lý vốn đầu tư XDCB tại Bộ Công an.
Cùng với đó một số câu hỏi như: Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn Ngân sách Nhà nuớc là gì? Quá trình quản lý nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bao gồm những khâu nào? Việc quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong bối cảnh các Luật mới trong lĩnh vực đầu tư
công được thay đổi như thế nào đặc biệt là trong lĩnh vực ngành Công an, một
lĩnh vực mà các công trình vừa đòi hỏi sự hiệu quả cũng như bí mật nhất định
chưa được công trình nghiên cứu cụ thể.
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Công trình nghiên cứu “Investing in Public Investment An Index of Public
Investment Efficiency” của Era Babla - Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac
Mills, and Chris Pagageorgiou - IMF” đã đề xuất một số chỉ số mới bao quát
toàn bộ quá trình quản lý đầu tư công qua 04 giai đoạn: Thẩm định dự án, lựa
chọn dự án, thực hiện đầu tư và đánh giá đầu tư. Công trình nghiên cứu được dựa

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.


8

trên sự khảo sát của 71 nước, trong đó có 40 nước có thu nhập thấp, 31 nước có
thu nhập trung bình, chỉ số này cho phép đánh giá, so sánh các khu vực, các quốc
gia có chính sách tương tự với nhau, đặc biệt là những nơi mà nỗ lực cải cách
trong đầu tư công được ưu tiên. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho phép ứng dụng
khảo sát và đánh giá trên phạm vi toàn quốc gia, trong phạm vi đầu tư công trong
một bộ, ngành và địa phương thì không đủ điều kiện để ứng dụng toàn bộ các chỉ
tiêu mà chỉ ứng dụng được một số chỉ tiêu được đề cập trong nghiên cứu này.
Đề cập đến các giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư công cho đầu tư
XDCB đặc biệt là trong khâu cho phân bổ đầu tư công hiệu quả, tác giả Angle
de la Fuente (2013) “Second-best redistribution through public investment: a
characterization, an empirical test and an application to the case of Spain”,
phân bổ lại tốt nhất thông qua đầu tư công: thông qua đánh giá trường hợp của
Tây Ban Nha” đã chỉ ra vai trò phân phối lại của đầu tư công, đưa ra mô hình
phân bổ lại hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng và ứng dụng tại Tây Ban Nha và đưa
ra kết luận cho rằng có thể tăng hiệu quả đầu tư công vào cơ sở hạ tầng bằng
cách tăng cường đầu tư cho khu giàu từ đó tạo ra sức lan tỏa sang khu vực
nghèo, tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra rằng đây chỉ có thể đúng với Tây Ban Nha
chứ không đúng với các nước trong khối EU khác vì mỗi nước có đặc điểm
kinh tế, xã hội riêng biệt.
Nghiên cứu về khung, tiêu chuẩn đánh giá từng giai đoạn trong quy trình
quản lý đầu tư vốn nhà nước cho đầu tư công trong đó có XDCB, tác giả Anand
Rajaram, Tuan Minh Le, Natliya Biletska và Jim Brumby (2010) đã có công
trình “A Diagnostic Framwork for Assessing Public Investment Management Khung chuẩn đánh giá quản trị đầu tư công” Công trình đã đưa ra 8 đặc trưng cơ
bản của một hệ thống đầu tư công hiệu quả: (1) Hướng dẫn đầu tư; (2) Thẩm
định dự án; (3) Độc lập của thẩm định dự án; (4) Lựa chọn dự án và nguồn tài
chính; (5) Thực hiện dự án; (6) Điều chỉnh dự án; (7) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động của dự án; (8) Đánh giá dự án. Ngoài ra công trình còn dưa ra

những rủi ro chính trong việc thực hiện đánh giá quản trị đầu tư công, từ đó để có
thể tập trung cải cách trong quá trình quản lý đầu tư XDCB.
Tony Y.F. Ma, Trường đại học Nam Úc, Adelaide, SA, Autrialia (2003)
nghiên cứu về “vai trò - trách nhiệm của tư vấn quản lý trong xây dựng công

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.

9

nghiệp Trung Quốc”, bài viết đã nghiên cứu vai trò và trách nhiệm của Tư vấn
quản lý trong xây dựng công nghiệp Trung Quốc trong đó đề cập việc Bộ xây
dựng Trung Quốc ban hành văn bản nhằm khuyến khích việc ngành công nghiệp
áp dụng Kỹ thuật - mua sắm - xây dựng (EPC) hoặc thiết kế & Xây dựng (D&B),
cách tiếp cận và thúc đẩy dự tham gia của Tư vấn quản lý dự án (PMC) để quản
lý dự án. Trong hầu hết các dự án có vốn của nhà nước thì sự tham gia của Tư
vấn quản lý dự án là yêu cầu bắt buộc, Chính phủ ủy thác các nhiệm vụ quản lý
dự án cho PMC và tránh sự tiếp xúc trực tiếp nhằm giảm rủi ro.
Nghiên cứu “Lịch sử phát triển đối với quản lý xây dựng hệ thống đấu
thầu ở Nhật Bản” của Hiroshi Isohata (2009) - Trường Cao đẳng Công nghệ
Công nghiệp, Đại học Nihon, Chiba, Nhật Bản. Bài viết nghiên cứu về lịch sử
phát triển của hệ thống đấu thầu xây dựng cho các công trình công cộng. Bài
viết làm rõ yếu tố lịch sử đã ảnh hưởng đến hệ thống mua sắm và quản lý hệ
thống xây dựng như công nghệ phần mềm đối với nhà thầu, hợp đồng, và quản
lý xây dựng cho các công trình công cộng. Nghiên cứu bao gồm việc kiểm tra
quá trình thực hiện hợp đồng và quản lý xây dựng để làm rõ các đặc điểm của
xây dựng hệ thống mua sắm và đấu thầu xây dựng cho các công trình công
cộng ở Nhật Bản.

2.3. Khoảng trống trong nghiên cứu của Luận án
Tiếp cận, tham khảo những công trình nghiên cứu về quản lý vốn ĐT
XDCB từ NSNN của các tác giả trong và ngoài nước có thể rút ra một số nhận
xét cơ bản sau đây:
Một là, hầu hết các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề quản lý vốn ĐT
XDCB từ NSNN đối với các Bộ, ngành nhìn từ phía những quy định của Nhà
nước đối với hoạt động quản lý vốn ĐT XDCB từ NSNN trong các Boojj ngành,
địa phương, chưa đi sâu nghiên cứu quản lý vốn ĐT XDCB từ NSNN với chủ
thể quản lý là các Bộ chuyên ngành có tính đặc thù cao như Bộ Công an.
Hai là, qua tìm hiểu, nghiên cứu cho thấy có nhiều đề tài nghiên cứu liên
quan đến vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nuớc, nhưng phần
lớn mới chỉ xem xét trên góc độ lý luận chung hoặc phân tích thực trạng dựa trên
những phương pháp phân tích mang tính thống kê so sánh chứ chưa đưa ra được

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.

10

các tiêu chí mang tính hệ thống để đánh giá được công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB, trong các Bộ, ngành cụ thể …
Ba là, trong bối cảnh các Luật có liên quan trong lĩnh vực đầu tư công
được ban hành như Luật Đầu tư 2014; Luật Xây dựng 2014; Luật Đấu thầu; Luật
Đầu tư công 2014, Luật NSNN sửa đổi 2015… thì công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ Ngân sách Nhà nuớc ngày càng đòi hỏi phải được hoàn thiện thống
nhất với các nội dung quy định của các Luật. Hơn nữa, do đối tượng nghiên cứu
có sự khác biệt hoặc do tính hạn chế về địa lý và lịch sử, cũng như cho đến nay
đã có nhiều sự biến động của kinh tế xã hội nên các công trình mới chỉ giải quyết

được một phần liên quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nuớc đặc
biệt đối với Bộ công an.
Bốn là, các công trình nghiên cứu về quản lý vốn ĐT XDCB từ NSNN đối
với các Bộ cụ thể đã chú trọng phân tích mối quan hệ giữa cơ chế QLvốn ĐT
XDCB của nhà nước với thực tiễn hoạt động quản lý vốn ĐT XDCB từ NSNN
của các Bộ, tuy vậy vẫn chưa thực sự đậm nét.
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề ra các giải pháp tăng cường quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ Công an.
3.2. Mục tiêu (nhiệm vụ) nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư
XDCB và quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN.
- Tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư từ NSNN tại
bộ công an, trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế về quản lý vốn ĐT XDCB từ NSNN tại Bộ Công an.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất định hướng và các
giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ĐT XDCB từ NSNN tại Bộ Công an.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư XDCB từ NSNN và quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ Công an.

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.

11


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về quản lý vốn
đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Phạm vi về không gian và thời gian: Nghiên cứu những vấn đề về quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ Công an. Số liệu và tư liệu phân tích trong
giai đoạn 2007-2015, giải pháp đề ra đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp luận là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải quyết các nội dung
nghiên cứu. Tuỳ theo từng nội dung cụ thể, luận án đã sử dụng phối hợp các
phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi... để phân tích chính xác thực trạng và đưa ra những giải pháp hợp
lý, khả thi.
Để phục vụ kết quả nghiên cứu, NCS đã tiến hành khảo sát về tình hình
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nuớc tại Bộ Công an
trong thời gian nghiên cứu qua bảng câu hỏi phiếu khảo sát (Phụ lục kèm theo).
NCS đã hoàn thiện mẫu biểu và gửi 156 Phiếu khảo sát về thực trạng quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nuớc trong thời gian nghiên cứu, cũng
như kiến nghị nhằm hoàn thiện trong thời gian tới NCS đã nhận về 122 phiếu trả
lời, 78% số phiếu gửi đi, đạt yêu cầu mục tiêu của cuộc điều tra đặt ra về số
lượng phiếu trả lời.
6. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của Luận án được kết cấu thành 3 Chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách Nhà nuớc
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước tại Bộ Công an
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách Nhà nuớc tại Bộ Công an


Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

12

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện
tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản)
nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. Đầu tư là sự bỏ ra, hy sinh các
nguồn lực hiện tại (tiền, của cải, công nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết
công nghệ…) để tiến hành một loại hoạt động nào đó ở hiện tại nhằm đạt được
kết quả lớn trong tương lai.
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư XDCB bảo đảm tính tương ứng giữa cơ sở vật chất, kỹ thuật và
phương thức sản xuất.
- Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế, thay đổi tỷ lệ cân
đối giữa chúng.
Như vậy, đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình
thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế

quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước.
1.1.2. Vai trò của Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
Vai trò của Nhà nước đối với đầu tư XDCB thể hiện trên hai khía cạnh:
1.1.2.1. Vai trò quản lý, điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của các chủ thể trong nền kinh tế
1.1.2.2. Vai trò trực tiếp đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước ở Việt Nam
1.2. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB được hiểu là: toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu
tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi
phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí
khác ghi trong tổng dự toán.

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.

13

1.2.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tùy theo yêu cầu nghiên cứu và quản lý vốn đầu tư, người ta có thể phân
loại vốn đầu tư XDCB theo nhiều nhiều căn cứ khác nhau:
- Căn cứ vào chủ đầu tư
- Căn cứ vào cơ cấu đầu tư
- Căn cứ theo thời gian đầu tư
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB.
1.2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu
XDCB trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công của
quốc gia.
1.2.2.2. Các nhân tố chi phối quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
Quy mô vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất nhiều nhân tố, song chủ
yếu phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu sau đây:
Một là, các công trình, dự án và quy mô các công trình dự án do Nhà nước
nói chung, các cơ quan quản lý nhà nước nói riêng tổ chức thực hiện.
Hai là, quy mô NSNN và khả năng cân đối NSNN trong ngắn hạn và trong
dài hạn.
1.2.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Theo tính chất công việc của hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB
từ NSNN.
* Theo nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, vốn đầu tư
XDCB tư NSNN.
1.3. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ,
cách thức mà các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư XDCB các công

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.


14

trình, dự án của Nhà nước tác động vào quá trình phân bổ, cấp phát, sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường của đất nước nói chung của từng ngành, địa
phương nói riêng.
Với quan niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN như vậy cho thấy:
Một là, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB bao gồm Nhà nước nói chung,
các cơ quan chức năng quản lý nhà nước nói riêng; các chủ thể được nhà nước
trao quyền quản lý trực tiếp các công trình, dự án đầu tư XDCB (Chủ đầu tư, Ban
quản lý đầu tư); các nhà thầu.
Hai là, đối tượng quản lý là một bộ phận nguồn lực tài chính của NSNN
được Nhà nước phân bổ cho hoạt động đầu tư XDCB thuộc các công trình dự án
của Nhà nước.
Ba là, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN không chạy theo lợi
nhuận đơn thuần mà hướng tới tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của đất nước nói chung, của ngành, vùng
miền, địa phương nói riêng.
1.3.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Tùy theo vị trí, chức năng của chủ thế quản lý mà có những nội dung quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN khác nhau, song nội dung chung của quản lý vốn
đầu tư XDCB từ vốn NSNN các công trình, dự án bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
1.3.2.1. Phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.3.2.2. Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước
1.3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước

1.3.2.4. Kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước
1.3.2.5. Phối hợp trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước của các cơ quan chức năng

Footer Page 16 of 161.


15

Header Page 17 of 161.

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nuớc
1.3.3.1. Các tiêu chí đánh giá việc lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
1.3.3.2. Các tiêu chí đánh giá cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
1.3.3.3. Các tiêu chí đánh giá quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.3.4. Tiêu chí đánh gia công tác phân cấp quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.3.3.5. Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra kiểm tra, giám sát việc
quản lý sử dụng vốn
Về mặt định lượng
- Chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được xác định trên hiệu số giữa kết quả đạt
được của hoạt động đầu tư và chi phí đầu tư đã bỏ ra.
Hiệu quả
đầu tư


=

Các kết quả đầu
tư đạt được

-

Tổng số vốn
đầu tư thực hiện

Hiệu quả tương đối là tỷ lệ giữa các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
với tổng số vốn đầu tư đã thực hiện.
Hiệu quả ĐTPT
từ NSNN

=

Kết quả ĐTPT đạt được
Vốn NSNN đã thực hiện

- Hệ số huy động tài sản cố định
Vốn đầu tư phát triển nhằm mục tiêu tạo ra tài sản cố định theo yêu cầu của
các chương trình, dự án. Hệ số huy động TSCĐ xác định mối quan hệ giá trị
TSCĐ được huy động so với tổng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Hệ số huy động
TSCĐ

=

Giá trị TSCĐ huy động

Tổng vốn ĐTPT từ NSNN

Hệ số này nằm trong khoảng 0 ÷ 1, nếu hệ số này càng lớn thì hiệu quả vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước càng cao.
- Hệ số tăng vốn sản lượng (ICOR - Incremental Capital Output Ratio)
ICOR

=

Footer Page 17 of 161.

Vốn đầu tư
GDP do vốn tạo ra

=

Vốn đầu tư
∆GDP


16

Header Page 18 of 161.
Từ đó suy ra
Mức tăng GDP

=

Vốn đầu tư
ICOR


Hệ số ICORs cho biết muốn tăng được 1% giá trị tổng sản phẩm trong
nước (GDP) thì cần phải đầu tư bao nhiêu % vốn đầu tư. Hệ số này càng nhỏ thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển càng lớn. Chỉ tiêu này được sử
dụng để so sánh hiệu quả đầu tư ở phạm vi rộng và khoảng thời gian dài.
Hiệu quả sử dụng đồng vốn NSNN là hiệu quả tổng hợp và được đo bằng
các chỉ tiêu sau đây:
- Hệ số gia tăng tư bản - Đầu ra (ICOR)
ICOR 

K
Y

Lượng đầu tư tăng thêm (K)
Lượng đầu ra thu được từ vốn đầu tư tăng thêm trong nền kinh tế (Y).
Lượng đầu ra thu được từ vốn đầu tư tăng thêm chính là GDP hoặc GNP
tăng thêm.
ICOR phản ánh hiệu quả phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Chỉ tiêu tiến độ và quy mô giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Tỷ lệ giải ngân vốn
đầu XDCB từ NSNN

Tổng vốn đã giải ngân
=

Tổng vốn thông báo KH hàng năm

x 100%

Trên đây là những tiêu chí chủ yếu đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN các chương trình, dự án.
Đương nhiên, trong thực tiễn, các tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB là những tiêu chí có tính chất động do sự biến động của nhiều nhân
tố quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách Nhà nuớc
1.3.4.1. Những nhân tố chủ quan
Một là, năng lực quản lý của chủ đầu tư.
Hai là, trình độ, năng lực, ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý giúp việc cho
chủ đầu tư.

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.

17

1.3.4.2. Những nhân tố khách quan
Một là, chính sách vĩ mô của Nhà nước
Hai là, cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng
Ba là, cải cách hành chính
Ngoài những nhân tố khách quan có tính chất chung kể trên, còn có một số
nhân tố khách quan cụ thể liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN như:
Một là, tiêu chí phân loại công trình
Hai là, hình thức thanh toán vốn đầu tư xây dựng qua Kho Bạc Nhà nước
Ba là, Phân cấp thẩm tra và xét duyệt quyết toán
Bốn là, quy định chế tài xử phạt
1.3.5. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước
(1) Đúng quy hoạch, đúng đối tượng
(2) Đúng kế hoạch, đúng niên độ
(3) Đảm bảo theo mức khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong
phạm vi giá dự toán được duyệt.
(4) Đảm bảo các dự án, công trình thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư
và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt
(5) Phân cấp quản lý phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội và ngân
sách nhà nước
(6) Cân đối theo nguồn ngân sách nhà nước
(7) Nguyên tắc công khai, minh bạch có kiểm tra kiểm soát
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI
VIỆT NAM

1.4.1. Kinh nghiệm của các nước
Thất thoát, lãng phí diễn ra ở hầu hết các dự án, công trình; ở mọi công
việc, ở mọi khâu trong quá trình đầu tư. Mặc dù có nhiều văn bản điều chỉnh hoạt
động đầu tư XDCB của Nhà nước nhưng cho đến nay tình trạng thất thoát, lãng
phí vốn vẫn chưa được khắc phục, hiệu quả đầu tư nguồn vốn từ NSNN thấp và
đang có xu hướng giảm suất. Nhìn chung để khắc phục tình trạng thất thoát, lãng

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

18

phí, nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư XDCB của NSNN, các nước tập trung

thực hiện các vấn đề chủ yếu sau:
Một là, phân cấp, nâng cao quyền tự chủ quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của các chủ đầu tư, đồng thời đề cao vai trò của các nhà thầu và vai trò
của các tổ chức tư vấn
Hai là, coi trọng công tác đầu thầu để lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện thực
hiện các công trình, dự án XDCB từ nguồn NSNN.
Ba là, kịp thời đúc rút kinh nghiệm, không ngừng nghiên cứu đổi mới
phương pháp quản lý đầu tư XDCB các công trình, dự án và quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
Bốn là, đề cao vai trò của kế hoạch chiến lược, quy hoạch trong đầu tư
XDCB, áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn trong việc xác định thứ tự ưu tiên
và lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nuớc
Một là, đẩy mạnh phân cấp quản lý vốn, nâng cao quyền tự chủ trong quản
lý vốn đối với chủ đầu tư công trình dự án.
Hai là, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các chủ đầu tư.
Ba là, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải gắn chặt với vấn đề
xác định kế hoạch chiến lược đầu tư XDCB.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CÔNG AN
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

2.1.1. Cơ sở pháp lý về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nuớc
Pháp luật về phân bổ vốn đầu tư NSNN đang từng bước được hoàn thiện,
đồng bộ theo hướng công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp hơn với yêu cầu
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Việc đưa ra các giai đoạn trong quá trình

phân bổ và các tiêu chí phân bổ vốn sẽ giúp đảm bảo cân bằng hơn giữa việc đáp
ứng nhu cầu đầu tư và khả năng bố trí vốn đầu tư NSNN trên nguyên tắc ưu tiên

Footer Page 20 of 161.


19

Header Page 21 of 161.

các chương trình, dự án triển khai đúng tiến độ. Các bộ, ngành, cơ quan Trung
ương và các đơn vị trực thuộc phải xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư trong 05
năm, danh mục dự án đầu tư trong 05 năm và có phương án huy động, cân đối
vốn đầu tư cho phù hợp với mức độ ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.1.2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nuớc của Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Bảng tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2007 - 2015
TT

Năm

ĐVT

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

1

Vốn đầu tư %/GDP 38,9 38,2 38,0 37,9 31,8 31,2 31,5 31,0

phát triển
Tỷ trọng vốn đầu tư từng khu vực trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội

2

Khu vực
nhà nước
Khu vực tư
nhân
Khu vực có
vốn đầu tư
nước ngoài

3
4

%

32,6

37

33,8

40,5

38,0

37


40,2

40,4

39,8

38

38

35,0

34,0

36,0

38,5

38,1

37,6

38,4

38,7

25

31,2


25,5

26,0

24,5

21,6

22

21,7

23,3

2.1.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầy tư xây dựng cơ bản trong những
năm gần đây
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CÔNG AN

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ
Công an
2.2.1.1. Giới thiệu khái quát về Bộ Công an
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản tại Bộ
Công an
2.2.2. Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.2.1. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.2.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong Bộ Công an

Footer Page 21 of 161.



Header Page 22 of 161.

20

2.2.2.4. Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ Công an
2.2.2.5. Thanh tra, kiểm ra và kiểm toán vốn đầu tư tại Bộ Công an
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CÔNG AN

2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Kết quả đạt được trong lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
2.3.1.2. Kết quả đạt được trong cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.1.3. Kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng các
công trình, dự án
2.3.1.4. Kết quả đạt được trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.1.5. Kết quả công tác phân cấp quản lý vốn
2.3.1.6. Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra quản lý vốn
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế về việc thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Bộ Công an
2.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Bộ Công an
2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân khách quan.
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CÔNG AN
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG
TRÌNH, DỰ ÁN TẠI BỘ CÔNG AN

Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Bộ CA chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố:
Một là, tính bảo mật cao đối với các công trình dự án.
Hai là, quản lý vốn đầu tư XDCB liên quan mật thiết chịu ảnh hưởng trực
tiếp đến những đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB.

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.

21

Ba là, nguồn vốn dùng cho đầu tư XDCB trong ngành CA chủ yếu là
nguồn vốn của NSNN.
Từ ba yếu tố chi phối này đặt ra cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
trong ngành CA nhiều vấn đề phải tính tới. Cụ thể:
Một là, việc quản lý vốn đầu tư XDCB phải đặt trong tổng thể quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản các công trình dự án của CA nhân dân.
Hai là, đa phần các công trình dự án đầu tư XDCB ở ngành CA là những
công trình, dự án sử dụng nguồn vốn NSNN.
Ba là, trong quản lý vốn đầu tư XDCB các công trình dự án thuộc Bộ CA
phải tuân thủ các nguyên tắc bảo mật quốc gia
3.2. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ CÔNG AN


Một là, công tác quản lý vốn NSNN đầu tư XDCB các công trình, dự án
thuộc Bộ CA phải hướng tới mục tiêu bảo đảm đủ nguồn vốn cần thiết cho việc
hoàn thành các công trình, dự án, không để công trình dự án phải ngừng thi
công do thiếu vốn. Đây phải được coi là quan điểm nhất quán giữa các bộ phận
liên quan đến công tác quản lý vốn NSNN đầu tư XDCB trong nội bộ của CA
nhân dân.
Hai là, quản lý vốn NSNN đầu tư XDCB các công trình, dự án trong
ngành CA phải bảo đảm chống lãng phí, tham nhũng, bảo đảm tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Ba là, bảo đảm tính tuân thủ trong quản lý vốn NSNN đầu tư XDCB các
công trình dự án trong ngành CA.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ CA GIAI ĐOẠN
2016-2020

3.3.1. Đổi mới phương thức lập và phân bổ vốn ngân sách nhà nước
đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dự án trong ngành Công an
3.3.2. Đổi mới công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản các công trình dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
3.3.3. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng cơ bản các công trình, dự án tại Bộ Công an

Footer Page 23 of 161.


22

Header Page 24 of 161.

3.3.4. Hoàn thiện phân cấp quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư

xây dựng cơ bản các công trình, dự án trong ngành Công an
3.3.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ về quản lý vốn
ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản các công trình, dự án trong
ngành Công an
3.3.6. Tăng cường quản lý nhà nước trong triển khai đấu thầu và thi
công dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nuớc tại Bộ Công An
3.3.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trong giai đoạn tổ chức thi công xây dựng công trình
3.3.8. Tăng cường quản lý nhà nước đối với nghiệm thu, thẩm định
chất lượng và bàn giao công trình vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nuớc tại Bộ Công an
3.3.9. Đổi mới hình thức hợp đồng thi công
3.3.10. Quy định cụ thể hình thức xử phạt
3.3.11. Cần có những yêu cầu bắt buộc về thông tin trong XDCB tại
Bộ Công an
3.3.12. Tăng cường chính sách đào tạo con người
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất: Nhà nước cần khẩn trương xây dựng và ban hành kịp thời, đồng
bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật trong lĩnh vực đầu tư công.
Thứ hai: Hoàn thiện các quy định về đấu thầu để đảm bảo mục tiêu đơn
giản, lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Thứ ba: Tổ chức lại bộ máy quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng.
Thứ tư: Ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án đầu tư và chương trình đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN.
3.4.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước
Thứ nhất: Kho bạc Nhà nước cần có một bộ phận thẩm định chuyên trách
một cách khách quan trước khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu thi công theo
đề nghị của chủ đầu tư.

Thứ hai: Trích lập dự phòng và chi phí bảo hành.
KẾT LUẬN

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.

23

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò
quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, tạo môi trường
đầu tư lành mạnh, thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để
đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân. Đó cũng chính là nhu cầu bức thiết từ thực tiễn
phát triển, đòi hỏi công tác này phải sớm được đổi mới cho phù hợp và có hiệu
quả hơn. Tăng cường công tác quản lý vốn Ngân sách Nhà nuớc trong đầu tư
xây dựng cơ bản là một trong những điều kiện để thực hiện tốt chính sách tài
khóa của Nhà nước trong bối cảnh Chính phủ đang ra sức tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên, công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng luôn đòi hỏi có sự phối hợp của rất nhiều ban
ngành, các đơn vị địa phương. Trong điều kiện môi trường kinh tế, tổ chức
hành chính nước ta còn nhiều hạn chế thì việc tăng cường công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN càng cần được chú trọng và thực hiện
một cách triệt để.
Kết quả nghiên cứu của Luận án được thể hiện ở trong các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Luận án đã tiếp cận phân tích quản lý nhà nước đối với vốn
đầu tư XDCB từ NSNN theo các khâu của quá trình đầu tư XDCB. Theo đó,
năm khâu kế tiếp nhau của quá trình đầu tư XDCB là xây dựng quy hoạch, lập

kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu,
thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán vốn được
nghiên cứu dưới sự tác động của các yếu tố môi trường luật pháp, cơ chế chính
sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư
XDCB từ NSNN trong Bộ Tài chính được chọn làm khung nghiên cứu thống
nhất trong suốt các chương lý luận, thực tiễn và khuyến nghị phương hướng và
giải pháp hoàn thiện.
Thứ hai, áp dụng khung lý thuyết trên, Luận án đã tiến hành thu thập tài
liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu đã công bố, từ các báo cáo của Bộ
Công an cũng như các số liệu thống kê có nguồn gốc tin cậy và khảo sát phỏng
vấn thu thập tài liệu sơ cấp từ 122 cán bộ quản lý nhà nước các cấp, chủ đầu tư

Footer Page 25 of 161.


×