Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện kim thành hải dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN QUANG DƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
KIM THÀNH – TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN QUANG DƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
KIM THÀNH – TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 18/07/2016 đến 18/11/2016

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện hoàn thành Luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập thể, của
các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược của Trường
Đại học Dược Hà Nội, đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học
tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và khoa Dược, Phòng tổ chức cán
bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Bệnh viện đa khoa Kim
Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài nghiên cứu tại
bệnh viện.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: TS Đỗ Xuân Thắng thầy đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để tôi
được yên tâm học tập và hoàn thành bản luận văn.
HỌC VIÊN

Nguyễn Quang Dương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN. ...........................................................................................................................3
1.1.1 Mô hình bệnh tật.......................................................................................... 5
1.1.2 Danh mục thuôc thiết yếu. ........................................................................... 5
1.1.3 Danh mục thuốc thanh toán BHYT. ............................................................ 6
1.1.4 Phác đồ điều trị. ........................................................................................... 6
1.1.5 Hội đồng thuốc và điều trị. .......................................................................... 6
1.1.6 Xây dựng DMT bệnh viện........................................................................... 7
1.2. THỰC TRẠNG VỀ BỆNH TẬT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI
VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI........................................................................................9
1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới....................................................... 9
1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam. ................................................... 11
1.3. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIM THÀNH (BVĐKKT). ..................... 14
1.3.1. Lịch sử hình thành. .................................................................................... 14
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ. ................................................................................. 15
1.3.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện.................................................................. 15
1.3.4. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện. ................................................................. 16
1.3.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược ........................................... 17
1.3.6. Kết quả hoạt động khám chữa bệnh năm 2014 và 2015. ........................... 17
1.3.7. MHBT của bệnh viện năm 2015. ............................................................... 18
1.4. TÍNH THIẾT YẾU CỦA ĐỀ TÀI................................................................................ 21
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 23
2.1 ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU. .................................. 23


2.1.1 Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................... 23
2.1.2 Đối tượng thu nhập dữ liệu, chọn mẫu. ..................................................... 23
2.1.3 Thời gian nghiên cứu. ................................................................................ 23

2.1.4 Địa điểm nghiên cứu. ................................................................................. 23
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................................ 23
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. .................................................................................. 23
2.2.2 Các biến số nghiên cứu. ............................................................................. 23
2.2.3 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu. .................................... 25
2.3 XỬ LÝ SỐ LIỆU. ........................................................................................................... 28
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 29
3.1 MÔ TẢ CƠ CẤU DMT ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BV ĐKHKT NĂM 2015..... 29
3.1.1 Kinh phí mua thuốc của BV ĐKHKT năm 2015. ...................................... 29
3.1.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm điều trị. ......................................... 29
3.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ. .................. 32
3.1.4. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng nhóm thuốc theo 01. ......................... 34
3.1.5. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc tên thương mại. ....... 35
3.1.6. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc chủ yếu . ......................................................... 35
3.1.7. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần. ................ 35
3.1.8. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo quy chế chuyên môn. ............................. 36
3.1.9. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo dạng đường dùng. .................................. 36
3.1.10. Hoạt động quản lý DMT của bệnh viện. .................................................. 37
3.2 PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP ABC
VÀ VEN. ................................................................................................................................ 40
3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân tích ABC. 40
3.2.2. Lượng giá mức độ tiêu thụ các thuốc nhóm A với MHBT. ....................... 40
3.2.3. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN. ........................................................ 42
3.2.4. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN và nguồn gốc xuất xứ...................... 43
3.2.5. Cơ cấu số loại thuốc sử dụng theo ABC/VEN. ......................................... 44
3.2.6. Cơ cấu số loại thuốc, Trị giá hạng A theo phân tích VEN. ....................... 45
3.2.7. Phân tích trị giá các thuốc nhóm AN trong danh mục. ............................. 46


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 48

4.1. VỀ CƠ CẤU DMT ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BV ĐKHKT NĂM 2015. ......... 48
4.2. VỀ PHÂN TÍCH DMT ĐƯỢC SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP ABC VÀ
VEN. ...................................................................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BSCK

Bác sỹ chuyên khoa

BYT

Bộ y Tế

BHYT

Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa huyện Kim

BVĐKHKT

Thành


DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMT

Danh mục thuốc

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

GMP

Thực hành sản xuất tốt

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KLTSD


Khối lượng thuốc sử dụng

MHBT

Mô hình hình bệnh tật

MHBTBV

Mô hình hình bệnh tật bệnh viện

TDL

Tác dụng dược lý

TTY

Thuốc thiết yếu

VNĐ

Việt Nam đồng
Đô la Mỹ

USD

United State Dollar

WHO


World HealthOrganization Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2005- 2012 .............................9
Bảng 1.2. Mười nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trong năm 2012 ..................10
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực ở BVĐK huyện Kim Thành ..........................................16
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động của Bệnh viện trong hai năm 2014 và 2015 ...............18
Bảng 1.5. MHBT năm 2015 của Bệnh viện ĐKHKT ..............................................18
Bảng 1.6. Ma trận ABC/VEN ...................................................................................27
Bảng 3.7. Tổng giá trị tiền thuốc năm 2015 của BV ĐKHKT .................................29
Bảng 3.8. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm điều trị .......................................30
Bảng 3.9. Năm nhóm thuốc chính trong DMT năm 2015 của BVĐKHKT .............32
Bảng 3.10. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước- thuốc nhập khẩu ......32
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc nhập khẩu trong DMT bệnh viện năm 2015 ...................33
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc sử dụng nhóm thuốc .........................................................34
Bảng 3.13. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc tên thương mại. ....35
Bảng 3.14. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc chủ yếu. ......................................................35
Bảng 3.15. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần. .............36
Bảng 3.16. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo quy chế chuyên môn. ..........................36
Bảng 3.17. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo dạng đường dùng. ...............................37
Bảng 3.18. Các thuốc được sử dụng ngoài DM thuốc năm 2015 .............................38
Bảng 3.19. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc ngoài DMT đã sử dụng năm 2015 .............38
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc trong DMT được sử dụng và không được sử dụng năm 2015. .39
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc bị hạn chế kê đơn trong DMT BV năm 2015. ..................39
Bảng 3.22. Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng tại BV. ................................40
Bảng 3.23. Phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A..........................................41
Bảng 3.24. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN. .....................................................42
Bảng 3.25. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN và nguồn gốc. ...............................43
Bảng 3.26. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN. .....................................................44

Bảng 3.27. Cơ cấu số loại thuốc, Trị giá hạng A theo phân tích VEN .....................45
Bảng 3.28. Cơ cấu Trị giá các thuốc nhóm AN ........................................................46


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMT sử dụng trong bệnh viện. .....4
Hình 1.2. Quy trình các bước xây dựng DMT năm 2015 ...........................................8
Hình 1.3. Xu hướng cơ cấu số lượt KCB theo nhóm bệnh .......................................11
Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa Kim Thành Hải Dương ...............15
Hình 3.5. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN. ........................................................42
Hình 3.6. Cơ cấu số loại thuốc, Trị giá hạng A theo phân tích VEN. ......................46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, có thể cứu mạng sống con người và góp
phần cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng chi phí cho thuốc cũng khá cao.Tại Việt
Nam, tiền thuốc bình quân đầu người trong năm tăng lên từ 19,77USD/người năm
2009[14], đến năm 2013 đã tăng là 33USD/người [21]. Bên cạnh đó việc sử dụng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói riêng đã và
đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân
chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và
uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh.
Một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong bệnh
viện là công tác cung ứng thuốc.Trong đó hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục
thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là cơ sở để mua sắm,
tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Để hạn chế tình trạng dùng thuốc lãng phí, không hợp lý. Tổ chức Y tế thế
giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và Điều trị HĐT&ĐT tại
các bệnh viện. HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc

xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện, một hệ thống DMT có
hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác KCB. Từ đó giúp cho việc sử dụng
thuốc trên người bệnh được hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa Kim Thành là bệnh viện hạng III, thuộc Sở y tế Hải Dương
có nhiệm vụ KCB cho nhân dân trong toàn huyện và các vùng lân cận. Hiện nay,
bệnh viện đã được xây dựng ở một địa điểm mới với định hướng lên bệnh viện hạng
II quy mô 300 giường bệnh, bệnh viện có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại,
đáp ứng tốt chất lượng KCB, tạo thương hiệu và làm tốt công tác quản lý bệnh viện.
Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý dược bệnh viện đang triển khai hiện chưa có đề tài
nhgiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện, cũng như đánh giá tính
hiệu quả của việc xây dựng DMT bệnh viện, để tăng cường cho viếc sử dụng thuốc

1


an toàn, hợp lý, hiệu quả cho bệnh viện.Chúng tôi tiến hành đề tài“ Phân tích danh
mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành - Tỉnh Hải
Dương năm 2015”.
Gồm các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu các thuốc trong danh mục thuốc đã được sử dụng tại
bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành – tỉnh Hải Dương năm 2015.
Mục tiêu 2: Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng năm 2015 theo
phương pháp ABC và VEN.
Từ đó đưa ra một ý kiến đề xuất giúp bệnh viện quản lý sử dụng thuốc hợp lý
hơn, nâng cao hiệu quả của công tác khám chữa bệnh.

2


CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN

1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN.
Hoạt động lựa chọn thuốc là một quá trình mà trong đó các nhân viên y tế
của một tổ chức làm việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị (HĐTVĐT), đánh
giá và lựa chọn từ rất nhiều các sản phẩm thuốc có sẵn những thuốc được coi là hiệu
quả nhất, an toàn nhất và chi phí hợp lý nhất.Kết quả của quá trình lựa chọn thuốc là
một danh mục thuốc (DMT) có chứa tất cả các loại thuốc đã được phê duyệt cho
mua sắm và sử dụng trong bệnh viện.
Hiện nay, dược phẩm trên thị trường Việt Nam chiếm phần rất lớn là bắt
chước hoặc không thiết yếu. Nhiều thuốc là biến thể nhỏ của một loại thuốc thử
nghiệm và không có lợi thế điều trị hơn các thuốc đó đã có sẵn. Nhiều loại thuốc
cho thấy độc tính cao so với lợi ích điều trị của nó. Nhiều sản phẩm mới có chỉ định
điều trị không liên quan đến các nhu cầu cơ bản của người dân, chúng gần như luôn
luôn đắt hơn các loại thuốc hiện có.Việc lựa chọn thuốc cho phép cán bộ và nhân
viên y tế có thể giải quyết vấn đề này, và một số vấn đề khác còn tồn tại trong hầu
hết các hệ thống dược phẩm.
Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMT sử dụng trong bệnh viện thể
hiện qua hình 1.1 như sau:

3


Khoa
Dược xây
dựng dự
thảo
DMT của
bệnh viện
và hướng
dẫn thực

hành
DMTBV

Căn cứ để lựa chọn
thuốc đưa vào
DMT bệnh viện
1.Mô hình bệnh tật.
2.Phác đồ điều trị.
3.DMT thiết yếu,
chủ yếu.
4.Nguồn kinh phí
của bệnh viện.
5.Đóng góp ý kiến
của các khoa phòng
trong bệnh viện.
6.DMT sử dụng
thuốc kì trước.

Làm cơ sở
xây dựng
DMT kì
sau

HĐT&Đ
T thông
qua

Giám
đốc bệnh
viện xem

xét và ký
duyệt

Danh mục thuốc (DMT) bệnh
viện theo hoạt chất

7.Trình độ khám
chữa bệnh (KCB)
của bệnh viện.

Danh mục thuốc đấu thầu

8.Thông tin về
thuốc và các căn cứ
khác.
Danh mục thuốc sử dụng theo
tên biệt dược

Hình 1.1. Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMT sử dụng trong bệnh viện.

4


1.1.1 Mô hình bệnh tật.
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào
đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác
động của những yếu tố khác nhau xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong
một khoảng thời gian nhất định [4]. Không giống như MHBT ở cộng đồng, bệnh
viện là nơi khám và chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng. Mỗi bệnh
viện có tổ chức, nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác nhau với đặc điểm

dân cư địa lý khác nhau và đặc biệt là sự phân công chức năng nhiệm vụ trong
tuyến y tế khác nhau, từ đó dẫn tới MHBT ở mỗi bệnh viện khác nhau. Ở Việt Nam
cũng như trên thế giới, có 2 loại MHBT bệnh viện: một là MHBT bệnh viện đa
khoa và hai là MHBT của bệnh viện chuyên khoa.
1.1.2 Danh mục thuôc thiết yếu.
Là DMT có đủ chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị các bệnh thông thường.
Tên thuốc trong danh mục là tên gốc, dễ biết, dễ nhớ, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ
bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông tin, đào tạo, quản lý cán bộ
và dễ quản lý.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) chỉ cần 1USD thuốc thiết yếu có thể đảm
bảo chữa khỏi 80% chứng bệnh thông thường của người dân tại cộng đồng để thực
hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu. Như vậy việc cung ứng thuốc với giá cả hợp lý ,
chất lượng đảm bảo là một yêu cầu cấp thiết và là một trong những nội dung chính
sách quốc gia về thuốc.
Hiện nay trên thế giới có hơn 150 nước áp dụng và có DMTTY (chủ yếu các
nước đang phát triển). Số lượng tên thuốc trong DMTTY của các nước trung bình
khoảng 300 thuốc[18].
DMTTY Việt Nam lần thứ VI được ban hành kèm theo thông tư số
45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 bao gồm 466 thuốc hoạt chất; thông tư số 40/TTBYT ngày 18/11/2013 ban hành DMT thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.
DMTTY là cơ sở pháp lý để xây dựng các chính sách của Nhà nước về đầu tư, quản
lý giá, vốn, thuế, liên quan đến thuốc phòng và chữa bệnh. DMTTY là cơ sở để xây
dựng danh mục thuốc thanh toán BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh [10].
5


1.1.3 Danh mục thuốc thanh toán BHYT.
Danh mục thuốc thanh toán BHYT là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam được quy
định tại danh mục thuốc được quỹ BHYT thanh toán sử dụng trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành [1].

Danh mục thuốc thanh toán BHYT xây dựng trên cơ sở DMTTY của Việt
Nam và của Tổ chức Y tế hiện hành. Danh mục này là căn cứ để các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và thanh toán cho các đối tượng
người bệnh, bao gồm cả người bệnh có thẻ và không có thẻ bảo hiểm y tế [2][3].
Ở Việt Nam hiện nay đang dùng danh mục thuốc thanh toán BHYT sử dụng
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo “thông tư ban hành và
hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán” số 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014 về thuốc tân dược và số 05/2015/TT-BYT về thuốc đông y, chế phẩm
YHCT và vị thuốc.
1.1.4 Phác đồ điều trị.
Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn (STGs) là văn bản có tính chất
pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn
mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh.Một hướng dẫn thực hành điều trị có thể có
một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau.
Ngay cả với một DMT lý tưởng thì việc sử dụng không đúng thuốc vẫn có
thể xảy ra. STGs là một chiến lược hiệu quả góp phần kê đơn thuốc hợp lý. người
kê đơn cần có các thông tin về đặc điểm lâm sàng, tiêu chuẩn chẩn đoán, trường
hợp không dùng thuốc và trường hợp cần điều trị bằng thuốc.
1.1.5 Hội đồng thuốc và điều trị.
 Chức năng:
HĐTVĐT có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc
gia về thuốc trong bệnh viện.

6


 Nhiệm vụ:
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.

- Xây dựng DMT trong bệnh viện.
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Giám sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong điều trị.
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc[9].
1.1.6 Xây dựng DMT bệnh viện.
Các tiêu chí lựa chọn thuốc:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng,
giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ
chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với nhau,
so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí tính theo
đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản
xuất, cung ứng[11].
Mô tả các hoạt động xây dựng DMT của BVĐKHKT năm 2015 qua hình 1.2
như sau:

7



Thông tin từ các khoa, phòng:
- Phòng KHTH: Thông tin về
MHBT.

Các căn cứ
-

DMTTY
DMT chủ
yếu
DMT
trúng thầu
SYT Hải

- Phòng HCKT: Thông tin về
kinh phí.

Hội đồng thuốc
& điều trị (DTC)

- Khoa lâm sàng + khoa cận lâm
sàng: Tình hình điều trị, nhu cầu
thuốc, bổ sung/loại bỏ thuốc.

Dương
2015

- Khoa Dược: DMT cũ; số liệu
thống kê; lập kế hoạch cung ứng.


Danh mục hoạt chất

Xem xét

SYT Hải Dương

Thông qua
Danh mục thuốc BV

Xem xét, sửa đổi,
Bổ sung
Giám đốc BV

Thông qua
Danh mục thuốc sử dụng
tại BV

Hình 1.2. Quy trình các bước xây dựng DMT năm 2015.

8


Nhìn chung, hoạt động xây dựng DMT của BV ĐKHKT năm 2015 đã được
triển khai theo các bước rõ ràng và đầy đủ. Những căn cứ trong quá trình xây dựng
DTM hoàn toàn phù hợp và mang tính chất khoa học. HĐT&ĐT đóng vai trò chính
trong quá trình xây dựng DMT của bệnh viện. Ngoài ra, còn có sự đóng góp các bác
sĩ, dược sĩ của các khoa/ phòng liên quan. Giám đốc bệnh viện chính là người có
thẩm quyền phê duyệt DMT sử dụng trong bệnh viện và buộc các thành viên có liên
quan phải tuân thủ.
Tuy nhiên điều hạn chế là DMT xây dựng tại bệnh viện mới chỉ áp dụng được cho

bệnh nhân điều trị nội trú và những bệnh nhân có thẻ Bảo hiểm y tế ngoại trú mà bỏ
qua một lượng lớn thuốc được kê đơn được bán tại Nhà thuốc bệnh viện.
1.2. THỰC TRẠNG VỀ BỆNH TẬT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI.
1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới.
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng ngày càng tăng lên đòi hỏi sử dụng nhiều
thuốc hơn với chất lượng tốt hơn, an toàn hơn. Nhu cầu đó của xã hội đã đưa đến
ngành công nghiệp dược phẩm nhiều cơ hội phát triển với nhiều loại thuốc mới. Và
hiện nay nền công nghiệp dược phẩm đang góp phần đem lại nguồn thu lớn cho nền
kinh tế nhiều nước.
Thực trạng sử dụng thuốc hiện nay có giá trị kinh tế rất lớn hàng trăm nghìn
tỷ đô la hàng năm. Doanh số bán thuốc trên thế giới không ngừng tăng trưởng trong
giai đoạn từ năm 2005- 2012. Tính đến năm 2012, con số này đã đạt 962 tỷ USD, so
với năm 2005 (611 tỷ USD) tăng trưởng 57,5 % [25].
Bảng 1.1. Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2005- 2012.
Đơn vị: tỷ USD
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010


2011

2012

Doanh số

611

658

729

801

834

891

956

962

100,0

107,7

110,8

109,9


104,1

106,8

107,3

100,6

So sánh
liên hoàn
(%)
(Nguồn: IMS Health)
9


Lượng thuốc dược sử dụng của thế giới sẽ không đồng đều trên các nhóm
thuốc theo tác dụng dược lý mà chỉ tập trung vào các thuốc phù hợp với mô hình
bệnh tật của các khu vực trên. Một số nhóm thuốc chính được sử dụng trên thị
trường dược phẩm thế giới năm 2012 theo thứ tự là ung thư, thuốc giảm đau, chống
tăng huyết áp, chống đái tháo đường [25].
Bảng1.2. Mười nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trong năm 2012.
Đơn vị: tỷ USD
Nhóm thuốc

STT

DS

%


1

Ung thư

61,6

14,7

2

Thuốc giảm đau

56,1

13,4

3

Chống tăng huyết áp

51,6

12,3

4

Chống đái tháo đường

42,4


10,1

5

Tâm thần

41,6

9,9

6

Hô hấp

39,7

9,5

7

Chống nhiễm khuẩn

38,8

9,3

8

Hạ cholesterol và triglyceride


33,6

8,0

9

Tự miễn

27,8

6,6

10

Ức chế bơm proton

26,0

6,2

419,2

100,0

Tổng cộng:

(Nguồn: IMS Health)
Nhóm thuốc ung thư đang dẫn đầu về doanh số bán thuốc trên toàn thế giới
năm 2012, doanh số bán loại thuốc này năm 2012 là 61,6 tỷ USD tương đương
14,7% doanh số bán thuốc toàn thế giới. Đây là nhóm thuốc có giá trị cao, bệnh

nhân phải sử dụng trong thời gian dài và bệnh ung thư đang có xu hướng phát triển
cao trên thế giới. Tiếp đến là các nhóm thuốc chống đái tháo đường, chống tăng
huyết áp,.... Với nhóm hai nhóm thuốc chống đái tháo đường và chống tăng huyết
áp đây là hai nhóm thuốc đặc trưng của các bệnh của các nước đang phát triển.

10


1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam.
 Mô hình bệnh tật.
Ở Việt Nam, có sự thay đổi rõ rệt về mô hình bệnh từ năm 1986 đến năm
2010 (hình 1.2). Theo số liệu về cơ cấu số lượt khám chữa bệnh (KCB) tại cơ sở y
tế nhà nước trong Niên giám thống kê năm 2010, xu hướng tỷ trọng các bệnh không
lây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao. Nếu tỷ trọng này năm 1986 chỉ là 39% thì
năm 1996 tăng lên 50%, năm 2006 là 62% và chỉ sau 5 năm, đến năm 2010 tỷ trọng
này đã tăng thêm 10%, lên 72%. Ngược lại với xu hướng này là sự giảm đi nhanh
chóng của tỷ trọng số đợt KCB đối với người mắc bệnh truyền nhiễm. Tỷ trọng số
lượt KCB liên quan đến tai nạn, chấn thương, ngộ độc có xu hướng chững lại. Như
vậy, gánh nặng bệnh tật chuyển dịch mạnh sang các bệnh không lây nhiễm (chủ yếu
là bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư và bệnh phổi mạn tính).

Hình1.3. Xu hướng cơ cấu số lượt KCB theo nhóm bệnh.
Tổng kinh phí mua thuốc của 1018 bệnh viện trên cả nước (năm 2010) là
khoảng 15.000 tỷ đồng, trong đó 92% kinh phí là ở khối bệnh viện công lập [5].
Cùng đánh giá Chính sách thuốc Quốc Gia của Cục Quản Lý Dược Việt Nam phối
hơp với Viện Chiến Lược và Chính sách y tế, hỗ trợ bởi Tổ chức Y tế thế giới thì
năm 2010 tại các bệnh viện ở Việt Nam có chi phí tiền thuốc so với tổng chi phí
thường xuyên của bệnh viện lên đến 58%. Các báo cáo của Bộ y Tế qua các năm
cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với
tổng kinh phí các bệnh viện.


11


Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của cục
quản lý khám chữa bệnh – Bộ y Tế tổng giá tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009 ) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí
hàng năm [6], [18]. Theo TS Cao Minh Quang “tổng giá trị sử dụng thuốc trong các
bệnh viện trên cả nước 2010 là 15.300 tỷ đồng tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Thành
Phố Hồ Chí Minh [15].
Ngành dược đã cung cấp đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của
nhân dân, thuốc sản xuất trong nước chiếm khoảng 50% thị phần dược phẩm. Tổng
giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2011 là 2.432,5 trệu USD [17]. Năm 2012 tổng
giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt Nam đạt 2,6 tỷ USD [12]. Tổng giá trị tiền thuốc
ước sử dụng năm 2013 là 2.775 triệu USD [13].
 Về việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn “Người
Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm nguồn cung
ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu
từ nước ngoài.
Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1%
so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng
1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012
là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [12].
Ở 1018 bệnh viện trong cả nước năm 2010, tổng số tiền mua thuốc là 15
nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại
Việt Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%).Tại 34 bệnh viện Trung
ương năm 2010, tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 378 tỷ
đồng (11,9%), giảm nhẹ so với năm 2009 (12,3%).Tại 307 bệnh viện tỉnh/thành phố

năm 2010,tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam là hơn 2.232 tỷ đồng
(33,9%), tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%).Ở 559 bệnh viện huyện năm 2010, tổng
trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so
với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [14].
12


 Về phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam.
Phân tích ABC là một công cụ cho việc lựa chọn, mua, phân phối, quản lý và
thúc đẩy sử dụng hợp lý, cho phép để có được bức tranh chính xác và khách quan
về chi ngân sách cho thuốc.
Thuốc trong nhóm A là các loại thuốc giá cao, có thể được thay thế bởi các
thuốc rẻ hơn. Mua thuốc A nên thường xuyên hơn, nhưng nhỏ hơn, tồn kho thấp
hơn. Khi thay thế thuốc nhóm A bằng thuốc tương đương sinh học giá rẻ hơn có thể
dẫn đến tiết kiệm ngân sách đáng kể. Nên cẩn thận theo dõi tình trạng sử dụng của
nhóm thuốc A, vì sự gián đoạn bất ngờ trong cung ứng có thể dẫn đến chi phí tốn
kém lớn [20].
Phân tích VEN – phân loại thuốc theo các mức độ quan trọng của nó: V (Vital)
– tối cần, E (essential) – thiết yếu, N (nonessential) – không thiết yếu. Mục tiêu chính
của phân tích VEN là ưu tiên giữa các loại thuốc khác nhau trong việc lựa chọn, mua
và sử dụng chúng, quản lý hàng tồn kho và xác định giá mua thích hợp.Mua các loại
thuốc tối cần và thiết yếu phải được kiểm tra cẩn thận vì chi phí lớn để duy trì sự sống
và sức khỏe của bệnh nhân. Ưu tiên cho việc lưu trữ thuốc “V” và “E”.
Thực hiện phân tích ABC/VEN ở các nước khác đã cung cấp một mức độ đủ
về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của Nhà nước về cung cấp
thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh trước đó trong quá
trình mua sắm [26].
Việc phân tích ABC – VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYTban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân
tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trìnhxây
dựng DMTBV. Tiến sĩ Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là một trong

các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐTVĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại
một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập
trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh
phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và
số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng
thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này[20].
13


Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các bệnh
viện. Thạc sĩ Hà Quang Đang đã phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87 tổng cục hậu
cần. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng tiêu thụ và giá trị tiêu thụ các thuốc
thuộc DMT-VE đã được tăng lên, thuốc không thuộc DMT-VE tuy đã giảm về số
lượng mặt hàng và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không thay đổi nhưng tỷ lệ giá trị tiêu thụ
thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu các thuốc thuộc loại A cũng như trong cơ cấu
thuốc của năm. Điều này cho thấy có sự giảm về số lượng mặt hàng và ưu tiên lựa
chọn các thuốc không thuộc DMT-VE với giá thấp hơn so với năm 2007.
Tiến sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí để đánh
giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại bệnh viện 115, ban đầu
phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện pháp can thiệp và đánh giá lại
vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV,CV) là nhóm cần
đặc biệt quan tâm (vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ
14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy
mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử
dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệu
giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐTVĐT loại khỏi DMT sau can thiệp.
Nhóm III ít quan trọngnhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn
11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT[16].
1.3.


VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIM THÀNH (BVĐKKT).

1.3.1. Lịch sử hình thành.
Ngày 23/08/2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương ra quyết định số
3733/2005/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành Hải Dương
Hiện tại, Bệnh viện có 03 phòng chức năng : KHTH, HCKT, Điều dưỡng và 11
khoa : Hồi sức cấp cứu - Truyền nhiễm, Ngoại - Gây mê, Liên Chuyên khoa, Nội
tổng hợp, khoa Nhi, Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng, Phòng khám, Khoa Sản,
Khoa Dược, Khoa CĐHA-XN và Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn. Bênh viện có 150
giường bệnh với đội ngũ cán bộ đồng đều đủ các chuyên khoa, có chuyên môn sâu
trong đó có 02 thạc sĩ, 02 bác sĩ CKII, 10 bác sĩ CKI, 18 Bác sĩ, 03 dược sĩ đại học,
11 Điều dưỡng Đại học và 2 Cử nhân kinh tế... Bệnh viện hiện là một trong những
14


đơn vị mạnh trong tỉnh đáp ứng được công tác chuyên môn theo phân cấp của Bệnh
viện hạng III [8].
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ.
Bệnh viện ĐKHKT có chức năng, nhiệm vụ sau:
1- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.
2- Đào tạo cán bộ, NCKH.
3- Nghiên cứu mô hình bệnh tật, các phương pháp chẩn đoán và điều trị.
4- Chỉ đạo tuyến.
5- Phòng bệnh.
6- Hợp tác quốc tế.
7- Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
1.3.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện.
Mô hình tổ chức của bệnh viện được thể hiện ở hình 1.4 sau:
LÃNH ĐẠO
HỘI ĐỒNG


BỆNH VIỆN

- HĐ thuốc và điều trị
- HĐ khen thưởng, kỷ
luật

PHÒNG CHỨC
NĂNG
- Điều dưỡng
- Hành chính kế toán
- Kế hoạch tổng hợp

CÁC TỔ CHỨC
ĐOÀN THỂ
- Đảng
- Công đoàn
- Đoàn thanh niên

KHOA LÂM SÀNG
- Khoa Nội
- Khoa Nhi
- Khoa Đ/Y& PHCN
- Khoa Ngoại
- Khoa Chuyên Khoa
- Khoa Sản
- Khoa HSCC, Lây

KHOA CẬN LÂM
SÀNG/ HỖ TRỢ

- Khoa CĐHA-XN
- Khoa Dược
- Khoa KSNK
- Khoa khám bệnh

Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa Kim Thành Hải Dương.

15


1.3.4. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện.
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bệnh viện. Cơ
cấu nhân lực của BVHKTHD năm 2015 được thể hiện qua bảng 1.3 sau:
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực ở BVĐK huyện Kim Thành.
TT

Trình độ chuyên môn

Số lượng

Tỉ lệ %

1

Bác sĩ CK2

02

1,13


2

Bác sĩ CK1

10

5,65

3

Thạc Sĩ

02

1,13

4

Bác Sĩ

18

10,17

5

Dược sĩ đại học

03


1,69

06

3,39

6

Dược sĩ trung học, kỹ thuật viên dược
trung học

7

Điều dưỡng đại học

11

6,21

8

KTV Y khoa – Điều dưỡng trung học

87

49,15

9

Nữ hộ sinh đại học


02

1,13

10

Nữ hộ sinh trung học

10

5,65

11

Hộ lý/ y công

06

3,39

12

Cán bộ khác

20

11,31

Tổng số


177

100

Số dược sĩ đại học/ bác sĩ

3/32

Tỷ lệ cán bộ dược/ Tổng biên chế (%)

5,08%

Tỷ lệ bác sĩ/ Tổng cán bộ nhân viên (%)

18,08%

- Nhân lực của bệnh viện năm 2015 là đảm bảo theo định mức biên chế: Số
cán bộ/giường bệnh =1,18.
- Số dược sĩ có trình độ đại học còn thấp: Tỷ lệ DSĐH/Bác sỹ = 03/32,
DSĐH/DSTH= 03/06 và điều này sẽ hạn chế cho công tác dược lâm sàng tại bệnh viện.

16


×