Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần may phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HỮU VIỆT

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY PHƯƠNG ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HỮU VIỆT

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY PHƯƠNG ĐÔNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH LỢI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Đỗ Hữu Việt


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ............................... 5
1.1.

Tổng quan về kế toán trách nhiệm .................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về trách nhiệm và kế toán trách nhiệm ....................................... 5
1.1.2. Bản chất kế toán trách nhiệm và những biểu hiện kế toán trách nhiệm ...... 7
1.1.3. Phân cấp quản lý và vai trò của kế toán trách nhiệm .................................. 9

1.2.

Mục tiêu kế toán trách nhiệm .......................................................................... 10


1.3.

Nội dung cơ bản của kế toán trách nhiệm ...................................................... 11
1.3.1. Xác lập các trung tâm trách nhiệm và hệ thống trung tâm trách nhiệm .... 11
1.3.2. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành, công cụ kỹ thuật sử dụng kế
toán trách nhiệm...................................................................................................... 13
1.3.3. Xây dựng mô hình tổ chức nhân sự vận hành hệ thống kế toán trách nhiệm
22
1.3.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm .................................. 22

CHƢƠNG 2 – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƢƠNG ĐÔNG
VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY ........................ 27
2.1

Tổng quan về công ty cổ phần may Phƣơng Đông ........................................ 27


2.2

2.1.1

Lịch sử hình thành, phát triển .................................................................... 27

2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng hoạt động ...................................... 29

2.1.3


Đặc điểm hoạt động ................................................................................... 29

2.1.4

Đặc điểm tổ chức quản lý ......................................................................... 30

2.1.5

Đặc điểm tài chính của công ty.................................................................. 32

2.1.6

Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty ....................................................... 32

Tổng quan về trách nhiệm – trách nhiệm quản lý - thành quả quản lý tại

công ty cổ phần may Phƣơng Đông ........................................................................... 35
2.2.1

Quan điểm về trách nhiệm và hệ thống trách nhiệm tại công ty ............... 35

2.2.2

Quan điểm về thành quả quản lý và những biểu hiện thành quả quản lý tại

công ty 36
2.2.3

Tình hình phân cấp quản lý và quyền hạn, trách nhiệm của các cấp quản lý


theo sự phân cấp quản lý tại công ty....................................................................... 36
2.2.4
2.3

2.4

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty ................................ 41

Tình hình thực tiễn đo lƣờng, đánh giá thành quả quản lý tại công ty ....... 44
2.3.1

Khái quát về hệ thống đo lƣ ng, đánh giá trách nhiệm tại công ty ........... 44

2.3.2

Đo lƣ ng, đánh giá trách nhiệm tại công ty .............................................. 46

2.3.3

Đánh giá về vấn đề khác ............................................................................ 53

Đánh giá thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần May

Phƣơng Đông ............................................................................................................... 53
2.4.1. Nhận xét về tình hình phân cấp quản lý .................................................... 53
2.4.2. Nhận xét về quan điểm đo lƣờng, đánh giá thành quả, trách nhiệm
quản lý tại công ty ................................................................................................. 54
2.4.3. Nhận xét về hệ thống đo lƣ ng, đánh giá thành quả trách nhiệm ............. 55
2.4.4. Nhận xét về việc tổ chức, vận hành hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty 56



CHƢƠNG 3 – HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƢƠNG ĐÔNG ................................ 58
3.1.

Quan điểm hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty ................................ 58
3.1.1. Thứ nhất, mô hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm phải phù hợp với
mô hình tổ chức quản lý, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý và đặc điểm kinh doanh
của công ty. ............................................................................................................. 58
3.1.2. Thứ hai, hoàn thiện KTTN phải phù hợp với quan điểm đo lƣ ng, đánh giá
thành quả, trách nhiệm quản lý DN. ....................................................................... 59
3.1.3. Thứ ba, mô hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm phải đảm bảo thống
nhất với hệ thống kế toán trong của công ty. .......................................................... 60
3.1.4. Thứ tƣ, mô hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm phải đảm bảo tính
hài hòa giữa chi phí và lợi ích ................................................................................. 60

3.2.

Các nội dung kế toán trách nhiệm cần hoàn thiện tại công ty...................... 61
3.2.1. Xác lập quan điểm về kế toán trách nhiệm tại công ty .............................. 61
3.2.2. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống các trung tâm trách nhiệm ...................... 62
3.2.3. Hoàn thiện nội dung kế toán trách nhiệm ở từng trung tâm trách nhiệm của
công ty 66
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy vận hành kế toán trách nhiệm..................................... 73

3.3.

Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................................... 74
3.3.1. Về quan điểm tổ chức quản lý ................................................................... 74

3.3.2. Các giải pháp kỹ thuật và nhân sự kế toán ................................................ 75

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần Tiếng Việt:
XNK

: Xuất nhập khẩu

SXCN

: Sản xuất công nghiệp

LN

: Lợi nhuận

TSCĐ

: Tài sản cố định

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

: Hội đồng quản trị

TGĐ

: Tổng giám đốc

KHTT

: Kế hoạch Thị trường

KDNĐ

: Kinh doanh Nội địa


TCNS

: Tổ chức Nhân sự

TCKT

: Tài chính Kế toán

HCBV

: Hành chính Bảo vệ

KTCN

: Kỹ thuật Công nghệ

ĐĐTBCĐ

: Điều độ Thiết bị Cơ điện

CM

: Cắt may

GCXK

: Gia công xuất khẩu

GCNĐ


: Gia công nội địa

VPP

: Văn phòng phẩm

MMTB

: Máy móc thiết bị

KTTC

: Kế toán tài chính

KTQT

: Kế toán quản trị

KTTN

: Kế toán trách nhiệm


DN

: Doanh nghiệp

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

CNTT

: Công nghệ thông tin

KTSG

: Kinh tế sài gòn

VN

: Việt Nam

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

PXK

: Phiếu xuất kho

Phần Tiếng Nước ngoài:
WTO

: World Trade Organization

GDP

: Gross Domestic Product


BSC

: Balanced Scorecard

EVA

: Economic Value Added

FOB

: Free On Board

ROS

: Return On Sales

RI

: Residual Income

ROI

: Return On Investment

KSI

: Key Result Indicator

KPI


: Key Performance Indicator

ISO

: International Organization for Standardization

LC

: Letter Of Credit

TT

: Telegraphic Transfer Remittance

EBIT

: Earnings Before Interest and Taxes

WACC

: Weighted Average Cost of Capital


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

Bảng 2.1:


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động

Trang

khác

42

Bảng 2.2:

Tình hình tài chính

43

Bảng 2.3:

Tổng hợp giá thành sản phẩm 2014

49

Bảng 2.4:

Tình hình giá vốn theo loại hình cung cấp dịch vụ

51

Bảng 2.5:

Tổng hợp lợi nhuận năm 2014


52

Bảng 2.6:

Báo cáo tổng hợp kinh doanh hàng nội địa

52

Bảng 3.1:

Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí định mức

67

Bảng 3.2:

Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí tuỳ ý

69

Bảng 3.3:

Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu

70

Bảng 3.4:

Báo cáo trách nhiệm trung tâm lợi nhuận


71

Bảng 3.5:

Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư

73


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SỐ HIỆU

TÊN SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.2:

Tiến trình của một trung tâm trách nhiệm

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức công ty

31

Sơ đồ 2.2:

Tổ chức bộ máy kế toán

33


Sơ đồ 3.1:

Hệ thống trung tâm trách nhiệm tại công ty

65

Sơ đồ 3.2:

Tổ chức lại bộ máy kế toán tại công ty

73

Trang
8


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7-11-2006 và trở thành thành viên
chính thức của tổ chức này vào ngày 11-01-2007 cho đến nay, tình hình kinh tế Việt
Nam đã có những chuyển biến rõ rệt. Chính việc gia nhập tổ chức WTO đã mang lại
cho đất nƣớc Việt Nam, cho doanh nghiệp những cơ hội lớn tiếp cận các nền kinh tế
hiện đại và phát triển bậc nhất nhƣ: Mỹ, Nhật…về thị trƣ ng hàng hoá cũng nhƣ công
nghệ hiện đại. Nhƣng bên cạnh những cơ hội đó thì cũng kèm theo không ít thách thức,
áp lực mà nó mang lại cho Việt Nam, cho doanh nghiệp và buộc doanh nghiệp phải cải
tiến, hoàn thiện nhiều vấn đề quan trọng, cấp thiết về quản trị doanh nghiệp.
Ngày nay, một thực tế chứng minh vai trò ngày càng quan trọng của kế toán quản

trị trong việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp, cải tiến và nâng cao năng
lực quản trị doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm là một phần nội dung của kế toán quản
trị và là một công cụ cung cấp thông tin hữu ích cho đo lƣ ng, đánh giá thành quả quản
lý, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức giúp cho doanh nghiệp nhận
định đúng những thành quả, trách nhiệm của những nhà quản trị để từ đó đƣa ra những
quyết sách đúng đắn, thích hợp, tổ chức quản trị, kiểm soát doanh nghiệp khi quy mô
doanh nghiệp ngày càng phát triển, sự phân quyền, phân cấp quản lý ngày càng sâu
rộng.
Công ty Cổ phần May Phƣơng Đông là một đơn vị sản xuất sản phẩm may mặc, một
trong những ngành mang lại nguồn GDP cao cho nƣớc nhà và là một trong những
thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam đặt trụ sở trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh. Sự hội nhập, phát triển kinh tế Việt Nam đã, đang tạo cho công ty những cơ hội,
thuận lợi và cũng đặt công ty vào yêu cầu cấp thiết cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản
trị. Thực tiễn đó đã dẫn đến sự hình thành sơ khai kế toán trách nhiệm để cung cấp
thông tin cho công ty trong việc đo lƣ ng, đánh giá thành quả quản lý, trách nhiệm các
cá nhân, bộ phận trong tổ chức, quản lý, kiểm soát của công ty. Bƣớc sơ khai đó phần
nào đã đem lại một số hữu dụng trong việc cải tiến, nâng cao hệ thống quản trị của


2

công ty có trách nhiệm và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trƣớc sự phát triển nhanh chóng về
quy mô, sự phân quyền, phân cấp quản lý ngày càng sâu rộng cũng nhƣ sự cạnh tranh
gay gắt của các DN trong và ngoài nƣớc đã đặt ra vấn đề bức thiết là công ty phải thay
đổi, phát triển có tính chuyên môn sâu hơn, tính chuyên nghiệp hơn về hệ thống kế
toán trách nhiệm . Từ đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách
nhiệm tại Công Ty Cổ Phần May Phƣơng Đông” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ
kinh tế - chuyên ngành kế toán quản trị nhằm giải quyết vấn đề th i sự, bức thiết về
chuyên môn và phƣơng pháp ứng dụng kế toán trách nhiệm tại công ty.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan

Kế toán trách nhiệm là lĩnh vực đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm
nghiên cứu. Để thuận tiện cho việc theo dõi, tác giả xin đƣợc trình bày một số công
trình nghiên cứu có liên quan mà tác giả có kế thừa và từ đó xây dựng định hƣớng
nghiên cứu riêng.
Một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài nhƣ:
James. R. Martin (1994), Management Accouting, Concepts, Techniques & Controversial Issues, 1994.
Alkinson, A.A,R.D.Banker, R.S.Kaplan and S.M.Young (2001), charper 12, Responsibility Accounting in Management Accounting. Third Edition.
Những công trình này về cơ bản nêu lên những quan điểm, nội dung, kỹ thuật kế
toán trách nhiệm và một số vấn đề ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm nhƣ phân loại
chi phí, định giá chuyển nhƣợng.
Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc nhƣ:
Nguyễn Thị Kim Chung, 2013. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần
Vật liệu và Xây lắp Gia Lai. Luận văn Thạc sĩ. Trƣ ng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
Lê Thị Mỹ, 2013. Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần
Thương mại Đầu tư và Xây dựng CONSTREXIM. Luận văn Thạc sĩ. Trƣ ng Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


3

Các công trình trên tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và những vấn về cơ bản kế
toán trách nhiệm tại một doanh nghiệp cụ thể. Đồng th i, tìm hiểu thực trạng kế toán
trách nhiệm ở các công ty. Từ đó, vận dụng những lý luận về kế toán trách nhiệm đƣa
ra những giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm ở mỗi công ty nghiên cứu
Dựa vào những nghiên cứu trên, tác giả đã kế thừa chọn lọc những quan điểm, nội
dung, phƣơng pháp kỹ thuật kế toán trách nhiệm và một số vấn đề ảnh hƣởng đến kế
toán trách nhiệm nhƣ phân loại chi phí, phân cấp và phân quyền quản lý… trong xây
dựng cơ sở luận, tiếp cận thực tế kế toán trách nhiệm nhằm đo lƣ ng, đánh giá thực
trạng kế toán toán trách nhiệm. Từ đó hƣớng đến việc xác lập đề xuất quan điểm, các

giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần May Phƣơng Đông.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu chính của luận văn nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cho
Công ty Cổ Phần May Phƣơng Đông trong sự hội nhập và phát triển không ngừng của
nền kinh tế. Vì vậy, mục tiêu cụ thể là:
- Hƣớng đến xác lập cơ sở lý thuyết kế toán trách nhiệm để tiếp cận thực tế và xây
dựng giải pháp hoàn thiện
- Hƣớng đến định hình cơ sở thực tiễn và đánh giá thực trạng kế toán trách trách
nhiệm tại Công ty Cổ Phần May Phƣơng Đông
- Xác lập quan điểm, nội dung, giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty
4. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết KTTN trong doanh nghiệp nhƣ khái niệm, nội dung,
hình thức tổ chức triển khai;
Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác KTTN tại Công ty Cổ Phần May Phƣơng
Đông;
Xây dựng các giải pháp vận dụng KTTN tại Công ty Cổ Phần May Phƣơng Đông.
5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về mặt lý luận, phạm vi nghiên cứu là kế toán trách nhiệm tại một tổ chức kinh doanh.
Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ Phần May Phƣơng Đông


4

Về th i gian, phạm vi nghiên cứu chỉ tiến hành trong năm 2014.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của tác giả trong thực hiện đề tài là phƣơng pháp
định tính và cụ thể phƣơng pháp nghiên cứu này trong các chƣơng nhƣ sau:
Tiếp cận, chọn lọc, tổng hợp các lý thuyết KTTN để xác lập cơ sở luận trong chƣơng 1.
Tiếp cận, khảo sát và tổng hợp thực tiễn hệ thống KTTN Công ty Cổ Phần May
Phƣơng Đông ở chƣơng 2.

Phân tích, chọn lọc, quy nạp những quan điểm và giải pháp vận dụng KTTN tại Công
ty Cổ Phần May Phƣơng Đông ở chƣơng 3.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần May
Phƣơng Đông.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần May
Phƣơng Đông
8. Những mong muốn đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu về kế toán trách nhiệm, mô hình hoàn thiện hệ thống kế toán
trách nhiệm tại Công ty Cổ Phần May Phƣơng Đông, đề tài mong muốn sẽ có những
đóng góp sau để phát triển Công ty:


Xác lập tầm quan trọng của việc phân cấp quản lý



Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ

Phần May Phƣơng Đông


Trên cơ sở xác lập mô hình tổ chức kế toán trách nhiệm phù hợp, hệ thống báo

cáo kế toán trách nhiệm hợp lý, đơn vị sẽ kiểm soát đƣợc toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại đơn vị tốt hơn, mang lại hiệu quả cao hơn. Đồng th i, đánh giá trách
nhiệm đối với từng bộ phận, từng cá nhân rõ ràng và đúng đắn hơn.



5

CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

1.1. Tổng quan về kế toán trách nhiệm
1.1.1. Khái quát về trách nhiệm và kế toán trách nhiệm
1.1.1.1. Quan điểm về trách nhiệm và hệ thống trách nhiệm
Quan điểm cổ điển
Tại th i điểm trong quá khứ, nhu cầu trên thị trƣ ng rất ít biến động, và việc các doanh nghiệp chỉ tập trung vào nguồn lực sẵn có để đáp ứng nhu cầu thị trƣ ng. Nhận
thức về tài sản vô hình và tài sản phi vật chất ở th i điểm này còn m nhạt trong khi đó
giữ vai trò quyết định lại là tài sản hữu hình, tài sản vật chất hữu hình. Cũng chính vì lẽ
đó hình thành quan điểm về trách nhiệm đƣợc xem là bổn phận phải thực hiện công
việc đƣợc giao phó. Cá nhân đảm nhiệm một chức vụ, đƣợc giao quyền để hoàn thành
các nhiệm vụ đƣợc phân công thì phải chịu trách nhiệm đối với những hậu quả đem lại.
Hệ thống trách nhiệm là nhiệm vụ phải thực hiện công việc của một tập thể, một tổ
chức. Và chịu trách nhiệm về kết quả của việc thực hiện nó.
Từ quan điểm về trách nhiệm là thông qua công việc giao phó và kết quả đạt đƣợc
theo từng công việc cụ thể thì thành quả quản lý đƣợc đo lƣ ng và đánh giá thông qua
những chỉ tiêu tài chính đạt đƣợc từ nhiệm vụ cụ thể và thƣ ng hƣớng các nhà quản lý
vào tầm nhìn ngắn hạn và tập trung vào thành quả đạt đƣợc ngắn hạn.
Những biểu hiện của thành quản quản lý là kết quả đạt đƣợc của những chỉ tiêu tài
chính sau một kỳ hoạt động. Và nó thông qua các báo cáo thành quả
Quan điểm hiện đại
Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trƣ ng, nhu
cầu ngày càng thay đổi và nâng cao thì vai trò của tài sản hữu hình không còn là mấu
chốt cho sự thành công của doanh nghiệp. Thêm vào đó là tài sản vô hình, tài sản phi
vật chất lại giữ vị trí then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cho
nên đã quan điểm về trách nhiệm và thành quả quản lý tại th i điểm này khác so với
trong quá khứ. Vì đó cũng nằm trong quy luật sinh tồn và phát triển chung của nhân



6

loại. Nếu giữ mãi quan điểm cũ mà áp dụng cho hiện tại thì nó sẽ trở nên phản tác
dụng. Quan điểm này không thay đổi quan điểm cổ điển mà là tiếp tục kế thừa và phát
triển thêm. Đó là: Trách nhiệm ngoài bổ phận thực hiện công việc đƣợc giao phó và
xem xét kết quả tài chính đạt đƣợc mà còn chú trọng đến vấn đề xa hơn rộng hơn để
đảm bảo cho một chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh ổn định và bền vững.
Từ đó, quan điểm về thành quả quản lý cũng đƣợc hình thành không những đƣợc đo
lƣ ng và đánh giá thông qua những chỉ tiêu tài chính đạt đƣợc mà còn phải xây dựng
bổ sung những chỉ tiêu quá trình hoạt động, những chỉ tiêu tiềm năng nhƣ khách hàng,
quy trình hoạt động nội bộ, nguồn nhân lực…
1.1.1.2. Quan điểm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thông tin của kế toán quản trị; xử lý, phân loại các
thông tin có thể kiểm soát để lập các báo cáo trách nhiệm cho các cấp độ quản trị đánh
giá và ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh.
Quan điểm 1: Kế toán trách nhiệm để kiểm soát chi phí
Từ năm 1952 John A Higgins đã nghiên cứu về KTTN là công cụ để kiểm soát chi
phí và đánh giá kết quả hoạt động cho từng cá nhân, xác định trách nhiệm của người
đứng đầu tổ chức. Hệ thống kiểm soát này được thiết kế cho tất cả các cấp quản lý
trong đơn vị. Đến năm 1997, nhóm tác giả Anthony A.Athinson, Rajiv.D.Banker, Robert S và S.mark Young quan điểm KTTN là một bộ phận của hệ thống kế toán có chức
năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các thông tin liên quan đến trách nhiệm của nhà
quản lý các cấp trong tổ chức. Qua đó để cung cấp các thông tin liên quan đến chi phí,
thu nhập, kết quả hoạt động của từng bộ phận mà họ có trách nhiệm kiểm soát.
Quan điểm 2: Kế toán trách nhiệm đề cao vai trò của các trung tâm trách nhiệm
James R.Martin định nghĩa: “KTTN là hệ thống kế toán cung cấp thông tin và kết
quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức. Đó là công cụ đo
lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh
thu và chi phí mà mỗi bộ phận đều có quyền và trách nhiệm riêng biệt”. Với quan điểm

này, tác giả đã dựa trên cơ sở phân chia tổ chức thành những trung tâm trách nhiệm,


7

các bộ phận được giao quyền để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nào đó.
Việc phân quyền trong tổ chức tạo nên sự phân cấp và đòi hỏi cấp trên phải theo dõi
và đánh giá kết quả của các cấp dưới.
Quan điểm 3: Kế toán trách nhiệm nhấn mạnh kiểm soát chi phí và đề cao vai trò
của các trung tâm trách nhiệm
Ngoài tính kiểm soát của KTTN các tác giả còn đề cập đến các trung tâm trách
nhiệm, sự phân cấp trong quản lý và các chỉ tiêu chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
Charles T Horngreen định nghĩa: “KTTN là hệ thống kế toán được nhìn nhận qua các
trung tâm trách nhiệm khác nhau trong toàn bộ tổ chức và phản ánh các kết quả hoạt
động của mỗi trung tâm này bằng các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí". Một quan điểm
khác của nhóm tác giả David F. Hawkins, Jacob Cohen, Michele Jurgens, V.G Narayanan cho rằng KTTN không chỉ được đề cập đến các trung tâm trách nhiệm ở góc độ
về chi phí, thu nhập hay tính kiểm soát mà KTTN còn được là một hệ thống tạo ra
những thông tin tài chính và phi tài chính về những hoạt động thực tế và lập kế hoạch
của những trung tâm trách nhiệm trong một đơn vị. Trung tâm trách nhiệm là những
đơn vị thuộc tổ chức mà người đứng đầu chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
đơn vị đó.
Kết luận: KTTN đƣợc nhìn nhận khai thác ở các khía cạnh khác nhau, quan điểm
khác nhau. Song sự khác nhau đó không mang tính đối nghịch mà chúng bổ trợ cho
nhau tạo một cái nhìn toàn diện về KTTN. Theo quan điểm tác giả thì KTTN là công
cụ đo lƣ ng, kiểm soát và đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tƣ,
lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận đó có quyền kiểm soát và chịu trách
nhiệm trong phạm vi của mình.
1.1.2. Bản chất kế toán trách nhiệm và những biểu hiện kế toán trách nhiệm
1.1.2.1. Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Bởi vì, hệ thống kế

toán trách nhiệm bao gồm những nội dung cơ bản nhất của kế toán quản trị (từ khâu


8

lập dự toán, phân tích thực tế, đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng cấp quản lý).
1.1.2.2. Kế toán trách nhiệm là một hạt nhân trong hệ thống kiểm soát quản trị
Thứ nhất là quá trình lập kế hoạch gồm ngân sách và các kế hoạch dài hạn. Quá
trình này sử dụng để thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch nhằm đánh giá quá trình thực hiện.
Thứ hai là kế toán trách nhiệm mà chủ yếu là tạo ra các trung tâm trách nhiệm.
Trung tâm trách nhiệm chịu trách nhiệm tài chính và tác động hiệu quả của từng cá
nhân trong tổ chức. Mỗi trung tâm trách nhiệm đều có tiến trình sau:

Phân cấp quản lý

Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả

Lập dự toán của trung tâm

Lập báo cáo trách nhiệm

Đánh giá hoạt động qua các chỉ tiêu
Sơ đồ 1.2.Tiến trình của 1 trung tâm trách nhiệm
1.1.2.3. Sự chi phối của khái niệm trách nhiệm đến kế toán trách nhiệm
Từ khái niệm trách nhiệm và kế toán trách nhiệm, việc có phân chia, giao trách
nhiệm cho từng bộ phận trong tổ chức. Và việc muốn xem xét đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ đó thì hình thành kế toán trách nhiệm. Nếu một tổ chức không giao
trách nhiệm hay nhiệm vụ cho bộ phận cá nhân nào thì không cần đo lƣ ng đánh giá



9

trách nhiệm. Thì không cần có hệ thống kế toán trách nhiệm trong tổ chức. Vì vậy có
khái niệm trách nhiệm lúc đó mới hình thành kế toán trách nhiệm. Trách nhiệm có
trƣớc và tác động đến kế toán trách nhiệm. Kế toán trách nhiệm phải đƣợc thiết lập phù
hợp với quy mô trách nhiệm của từng bộ phận trong tổ chức.
1.1.3. Phân cấp quản lý và vai trò của kế toán trách nhiệm
1.1.3.1. Phân cấp quản lý là gì
Phân cấp quản lý là sự phân cấp quyền cho cấp dƣới, dẫn đến sự phân định rõ ràng
về quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý cho cấp dƣới dựa trên cơ sở cấu trúc phân
quyền mà nhà quản trị đã chọn. Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp mà có cấp độ phân cấp
quản lý khác nhau. Có thể tập trung nhiều quyền lực hoặc chỉ một quyền ra quyết định
trong phạm vi nhiệm vụ của mỗi nhà quản trị.
Việc doanh nghiệp phân bổ nhiều cấp quản lý hay ít còn tuỳ thuộc vào quy mô
doanh nghiệp. Tuy nhiên khi phân cấp quản lý doanh nghiệp cần xem xét kỹ những
mặt thuận lợi và bất thuận lợi của việc phân cấp quản lý.
1.1.3.2. Sự phân cấp quản lý có tác dụng gì đối với doanh nghiệp
Ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề. Nhà quản lý các bộ phận và
các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực họ quản lý. Do vậy, họ
sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.
Việc cho phép các nhà quản lý các bộ phận đƣợc ra các quyết định giúp họ đƣợc tập
luyện khi họ đƣợc nâng cấp trong tổ chức. Do vậy, họ sẽ có sự chuẩn bị về khả năng ra
quyết định khi họ đƣợc giao trách nhiệm lớn.
Bằng việc trao một số quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các nhà quản lý
cấp cao đỡ phải giải quyết rất nhiều vần đề xảy ra hàng ngày và do đó có th i gian tập
trung lập các kế hoạch chiến lƣợc.
Giao trách nhiệm và quyền đƣợc ra quyết định thƣ ng làm tăng sự hài lòng với công
việc và khuyến khích ngƣ i quản lý nổ lực hết mình với công việc đƣợc giao.
Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực hiện của

ngƣ i quản lý.


10

1.1.3.3. Bất lợi của sự phân cấp
Các nhà quản lý mỗi trung tâm luôn luôn muốn nâng cao uy tính và thành quả của
trung tâm mình. Nhà quả lý muốn chứng tỏ bản lĩnh của mình trƣớc ban lãnh đạo và
trƣớc các nhà quản lý của trung tâm khác. Nên luôn tìm mọi cách để nâng cao hình ảnh
của mình cũng nhƣ trung tâm thuộc sự quản lý của họ. Điều này có thể dẫn đến việc đi
sai lệch với mục tiêu chung của tổ chức.
Trong mỗi trung tâm trách nhiệm thì các nhà quản lý chỉ quan tâm đến thành quả
của trung tâm mình. Có thể họ không quan tâm đến những công việc của đơn vị mình
làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đơn vị khác trong tổ chức.
Việc phân cấp quản lý quá nhiều dẫn đến không mang lại hiệu quả cho tổ chức. Mỗi
bộ phận có thể sử lý công việc tƣơng tự nhau điều đó càng làm lãng phí nguồn lực của
doanh nghiệp.
1.1.3.4. Vai trò của kế toán trách nhiệm trong một tổ chức có sự phân cấp quản lý
Trong một tổ chức có sự phân cấp quản lý thì hệ thống kế toán trách nhiệm phát huy
tối đa tác dụng của nó. Dƣới sự kiểm soát của hệ thống kế toán trách nhiệm các cá
nhân, bộ phận trong tổ chức ý thức đƣợc việc thực hiện nhiệm vụ mà tổ chức đã đặt ra,
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Nếu không có sự phân cấp quản lý thì không có
sự chịu trách nhiệm và sự kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ. Vì điều đó sẽ trở nên vô
nghĩa.
1.2. Mục tiêu kế toán trách nhiệm
Mục tiêu của kế toán trách nhiệm là đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho việc đo
lƣ ng, đánh giá thành quả và trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị của mỗi trung
tâm trách nhiệm. Cụ thể:
- Xác lập quan điểm về phân quyền trách nhiệm phải cụ thể và rõ ràng
- Nhận diện và thấu hiểu cách phân loại chi phí và các chỉ tiêu mà các bộ phận có

quyền kiểm soát và không có quyền kiểm soát nhằm giúp cho công tác đánh giá thành
quả quản lý hiệu quả hơn
- Xây dựng hệ thống báo cáo hữu ích cho các bộ phận


11

1.3. Nội dung cơ bản của kế toán trách nhiệm
1.3.1.Xác lập các trung tâm trách nhiệm và hệ thống trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong tổ chức, nơi mà nhà quản trị bộ phận
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của bộ phận mình. Theo đó, căn cứ vào cơ cấu
tổ chức và mức độ phân cấp quản lý của doanh nghiệp mà có hệ thống trung tâm trách
nhiệm tƣơng ứng. Các trung tâm trách nhiệm tạo thành một hệ thống thang bậc trách
nhiệm từ cấp lãnh đạo thấp nhất đến cấp lãnh đạo cao nhất.
1.3.1.1. Trung tâm chi phí:
Trung tâm mà nhà quản trị đứng đầu trung tâm này chỉ có quyền điều hành và chịu
trách nhiệm về chi phí. Trung tâm chi phí gắn liền với cấp quản lý mang tính chất tác
nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh. Không có
quyền hạn về doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tƣ. Trung tâm chi phí đƣợc chia làm hai
loại:
Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và các mức
hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đều đƣợc
xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí định mức có trách nhiệm
kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, để vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất cũng nhƣ đảm
bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ và tính cho toàn bộ. Đối với
trung tâm này thì hiệu suất đƣợc đo lƣ ng bởi mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra, còn
tính hiệu quả đƣợc đo lƣ ng bằng mức độ trung tâm đạt đƣợc sản lƣợng mong muốn
tại những mức độ về chất lƣợng và th i gian đã định.
Trung tâm chi phí linh hoạt: là trung tâm chi phí mà các yếu tố đƣợc dự toán và
đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ đƣợc giao tính chung, không thể xác định cụ thể cho

từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản trị trung tâm
chi phí này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh sao cho phù hợp với chi
phí dự toán, đồng th i đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Đặc điểm của trung tâm
chi phí này là các đầu ra không thể đo lƣ ng bằng các chỉ tiêu tài chính, hoặc không có
sự liên hệ rõ ràng giữa các chi phí đã đƣợc sử dụng để tạo ra các kết quả đầu ra tƣơng


12

ứng. Đánh giá hiệu quả của trung tâm này thƣ ng bằng cách so sánh chi phí giữa dự
toán ngân sách đã định và thực tế thực hiện. Tuy nhiên, cách so sánh này chỉ cho kết
quả tƣơng đối, nên cần phải kết hợp một số chỉ tiêu phi tài chính về mức độ và chất
lƣợng của các dịch vụ mà các trung tâm này cung cấp.
1.3.1.2. Trung tâm doanh thu
Là trung tâm mà nhà quản trị chỉ có quyền điều hành và chịu trách nhiệm về doanh
thu hay về việc tiếp nhận và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ để tạo ra doanh
thu. Không có quyên kiểm soát về chi phí, lợi nhuận và vốn đầu tƣ. Tuy nhiên để hoạt
động hiệu quả thì nhà quản trị trung tâm doanh thu cần quan tâm đến chi phí sản phẩm
nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất cho công ty. Chiến lƣợc giảm giá, khuyến mãi luôn
nằm trong phƣơng án kinh doanh của trung tâm doanh thu. Nếu trung tâm này không
quan tâm đến giá vốn hàng bán thì doanh thu tạo ra chƣa hẳn là có lợi nhất cho công ty.
Điều này khuyến khích trung tâm này quan tâm nhiều đến lợi nhuận tạo ra hơn là doanh số đạt đƣợc.
1.3.1.3. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm mà nhà quản trị có quyền điều hành và chịu trách nhiệm về lợi nhuận. Mà
lợi nhuận đƣợc tạo ra từ sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Nhà quản trị trung
tâm này phải chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Nên họ
đƣợc quyền quyết định về giá bán, sản lƣợng sản xuất, nguồn cung cấp và kết cấu mặt
hàng…với mục đích đạt đƣợc mục tiêu tối ƣu hoá lợi nhuận. Tuy nhiên, nhà quản trị ở
trung tâm này không có quyền quyết định về những vấn đề liên quan đến đầu tƣ.
1.3.1.4. Trung tâm đầu tƣ

Trung tâm mà nhà quản trị chịu trách nhiệm và có quyền điều khiển về vốn đầu tƣ
đặc biệt là đầu tƣ dài hạn, đầu tƣ có chiến lƣợc. Ngoài ra nhà quản trị trung tâm này
phải chịu trách nhiệm với chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, trung tâm đầu tƣ
thƣ ng đƣợc xây dựng gắn liền với các đơn vị có quyền quyết định về đầu tƣ hay đƣợc
sự phân cấp trong quyết định đầu tƣ nhƣ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.


13

Các thông tin đánh giá của trung tâm đầu tƣ phải phản ánh: thông tin tổng hợp hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp nhƣ: doanh thu, chi phí, lợi nhuận và hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ). Bên cạnh đó còn xem xét những thông tin phi tài chính khác
có ảnh hƣởng đến các quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp.
1.3.2.Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành, công cụ kỹ thuật sử dụng kế
toán trách nhiệm
Chỉ tiêu là sự lƣợng hoá ý đồ kế hoạch thành một con số cần phấn đấu đạt đến tại
một th i điệm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do đó, cấu trúc của một chỉ tiêu phải bao
gồm (1) tên chỉ tiêu; (2) con số định lƣợng; (3) không gian phản ánh; (4) đối tƣợng
phản ánh; và (5) th i gian đo lƣ ng.
Báo cáo là tập hợp những thông tin nào (thƣ ng thể hiện bằng các hình thức văn
bản, l i nói, phát thanh, truyền hình, hoặc chiếu phim, slide, Power poit....) đƣợc thực
hiện với mục đích cụ thể nhằm thông tin chuyển tiếp hoặc tƣ ng trình, kể lại các sự
kiện nhất định trong một hoàn cảnh hiện hành và có thể có hoặc không những nội dung
kiến nghị, đề xuất.
Trình tự tiến hành là các bƣớc thực hiện hay phƣơng thức hoạt động một quy trình
cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng đã đề ra.
Tuỳ theo nhu cầu thông tin từ các nhà quản lý và tuỳ theo yêu cầu quản lý mà
dựa vào đó hệ thống kế toán trách nhiệm thiết lập các chỉ tiêu và báo cáo phù hợp tại
các trung tâm trách nhiệm để đáp ứng một cách kịp th i và hiệu quả cho các nhà quản
lý trong tổ chức.

1.3.2.1. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành, công cụ kỹ thuật sử dụng
kế toán trách nhiệm của trung tâm chi phí
(1) Cơ sở xây dựng chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu và ý nghĩa từng chỉ tiêu trong đo
lường, đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí


14

Căn cứ vào mục tiêu của từng trung tâm chi phí và các rủi ro trong sản xuất mà nhà
quản lý xây dựng các chỉ tiêu để đo lƣ ng đánh giá thành quả và trách nhiệm các trung
tâm chi phí là hai loại chỉ tiêu cơ bản là chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả.
Chỉ tiêu kết quả là mức độ từng trung tâm thực hiện nhiệm vụ đề ra, có thể là số
tuyệt đối hay số tƣơng đối. Ví dụ: nhà quản trị trung tâm hạn mức chi phí trong kỳ hoạt
động. Cụ thể:
Chi phí = biến phí + định phí
Mức chênh lệch chi phí = chi phí thực tế - chi phí định mức
Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và đầu vào của từng trung tâm chi
phí. Nó thấy kết quả đạt đƣợc thực tế so với các nguồn lực đƣợc sử dụng để tạo ra kết
quả đó, từ xác định mức trung bình kết quả mang lại trên mỗi đơn vị đầu vào. Ta có:
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu = (Chi phí /Doanh thu) x 100%
(2) Cơ sở xây dựng báo cáo, hệ thống báo cáo và ý nghĩa từng báo cáo trong đo
lường, đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí
Nhà quản trị bộ phận xem xét nhiệm vụ của mình đối với cấp trên để đƣa ra những
báo cáo cũng nhƣ hệ thống báo cáo cho Cấp trên. Và báo cáo đó là báo cáo thành quả
quản lý chi phí. Đây là báo cáo thành quả của các trung tâm chi phí gồm các khoản
mục chi phí đƣợc phân thành biến phí và định phí. Trong đó định phí đƣợc chia thành
hai loại là định phí kiểm soát đƣợc và định phí không kiểm soát đƣợc. Cùng với báo
cáo chi phí là báo cáo các chỉ tiêu hiệu suất nhƣ báo cáo chi phí vật tƣ trên giá thành
hay mỗi sản phẩm, chi phí nhân công trên giá thành hay mỗi sản phẩm…Trình bày các
khoản mục phí nhƣ trên sẽ giúp nhà xác định và đánh giá và đánh giá hợp lý thành quả

đạt đƣợc của nhà quả trị trung tâm chi phí.
(3) Trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung tâm chi phí
Bƣớc 1: Trên cơ sở phân cấp và phân quyền quản lý của doanh nghiệp thì xác định
các trung tâm chi phí và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể từng trung tâm chi phí nhƣ
trung tâm chi phí định mức, hay trung tâm chi phí tuỳ ý hay kết hợp cả hai.


15

Bƣớc 2: Xây dựng các chỉ tiêu đo lƣ ng, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể
từng trung tâm chi phí
Bƣớc 3: Trên cơ sở bƣớc 2 xây dựng dự toán cho từng trung tâm chi phí
Bƣớc 4: Căn cứ vào thực tế đạt đƣợc và dự toán trên cơ sở các chỉ tiêu đề ra nhà
quản trị đánh giá thành quản hoạt động của trung tâm chi phí.
Bƣớc 5: Từ những chỉ tiêu ở bƣớc hai và kết quả thực hiện các chỉ tiêu đó lập báo
cáo thành quả và trách nhiệm từng trung tâm chi phí
(4) Các công cụ kỹ thuật sử dụng và ý nghĩa trong đo lường, đánh giá trách nhiệm
trung tâm chi phí
Trên cơ sở quan điểm truyền thống: các công cụ thƣ ng đƣợc sử dụng để trong đo
lƣ ng và đánh giá trách nhiệm chi phí:
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ƣớc tính, kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức. Các phƣơng pháp này đều dựa
trên quan điểm phƣơng pháp toàn bộ - giá thành gồm tất cả chi phí sản xuất trên cơ sở
phân bổ chi phí sản xuất đầu vào cho kết quả đầu ra.
Dự toán theo từng công đoạn, bộ phận chức năng sản xuất.
Phân tích biến động chi phí và đánh giá biến động này theo tác động của nhân tố
lƣợng, nhân tố giá, nhân tố công suất, nhân tố năng suất do những nhân tố chủ quản,
nhân tố khách quan tác động.
Với quan điểm này các nhà quản lý thƣ ng có tầm nhìn ngắn hạn, tập trung vào

những mục tiêu trong ngắn hơn nhƣ thành quả tài chính, thành quả vật chất.
Trên cơ sở quan điểm hiện đại:
Phƣơng pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động
Dự toán trên cơ sở hoạt động
Phân tích chi phí theo mục tiêu, phân tích đánh giá theo mô hình Blanced Scorecard
(BCS)


×