Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

PHÂN TÍCH và đề XUẤT một số GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG tín DỤNG tại CÔNG TY tài CHÍNH cổ PHẦN điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.99 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CAO HỌC BÁCH KHOA
*****

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

Nguyễn Ái Đoàn

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC BẢNG................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:............................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG........................................................2
VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH...........................2
1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng..........................................................................2

1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................2
1.1.2. Đặc trưng tín dụng.........................................................................................2
1.2. Hoạt động tín dụng trong Công ty tài chính................................................................3



1.2.1. Vai trò của hoạt động tín dụng trong Công ty tài chính.............................3
1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Công ty tài chính..................................5
1.2.3. Các hình thức tín dụng trong Công ty tài chính..........................................6
1.3. Phân tích nội dung hoạt động tín dụng........................................................................8

1.3.1. Quy trình tín dụng khái quát........................................................................8
1.3.2. Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình tín dụng...............................10
1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng....................................................................13
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng.............................................................19

CHƯƠNG II: ........................................................................................................21
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH...........21
CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC ........................................................................................21
2.1. Tổng quan về Công ty tài chính cổ phần Điện lực....................................................21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của Công ty tài chính cổ phần
Điện lực

22

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................22
2.1.2.2. Chức năng hoạt động của EVNFinance.................................................................22

2.1.3. Quy mô hoạt động.......................................................................................23
2.2. Hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Điện lực.....................................29

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Điện lực 29
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực

33


2.2.2. Hoạt động tín dụng theo quy trình tín dụng ............................................52
2.2.3. Những tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính
cổ phần Điện lực....................................................................................................66
CHƯƠNG 3:..........................................................................................................68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG..................68
TẠI EVNFC..........................................................................................................68
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại evnfc......................................68

3.1.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng công
tác thẩm định cho vay............................................................................................68
3.1.2. Giải pháp 2: Nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định của nhân viên tín
dụng 70
3.1.3. Giải pháp 3: Đổi mới chiến lược kinh doanh theo xu hướng chủ dộng tìm
kiếm khách hàng tiềm năng và mở rộng mạng lưới............................................71
3.1.4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát với các khoản vay
để hạn chế nợ xấu..................................................................................................73
3.1.5. Giải pháp 5: Tích cực xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn.................74
3.1.6. Giải pháp 6: Tăng cường khả năng khai thác và xử lý thông tin............75
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................................76

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................76
3.3.2. Kiến nghị với NHNN............................................................................77
3.3.3. Kiến nghị với Tập đoàn Điện lực Việt Nam..........................................79
3.3.4 . Kiến nghị với các doanh nghiệp............................................................79


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng quy mô tín dụng.....................................................29
Bảng 2: Tỷ suất sinh lời hoạt động tín dụng........................................................33
Bảng 3: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập....................34
Bảng 4: Hệ số sử dụng vốn....................................................................................35
Bảng 5: Hệ số thu nợ.............................................................................................37
Bảng 6: Tỷ lệ nợ quá hạn .....................................................................................39
Bảng 7: Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn.............................................40
Bảng 8: Tỷ lệ nợ xấu .............................................................................................42
Bảng 9: Trích lập dự phòng rủi ro ......................................................................43
Bảng 10: Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm..........................................................44


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Những năm 2014 nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực và đi

vào ổn định sau những thăng trầm của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt nam
nói riêng, năng lực sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh hàng hóa được nâng lên.
Với chức năng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, các
Tổ chức tín dụng (TCTD) đã điều tiết, cung ứng hiệu quả nhu cầu vốn cho các
thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước.
Như chúng ta đã biết trong các hoạt động của các TCTD (bao gồm ngân hàng
và TCTD phi ngân hàng), tín dụng là hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản, tạo thu nhập lớn và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất.Vì
vậy, hoạt động tín dụng của các TCTD đang gặp phải sự canh tranh gay gắt. Do đó
việc làm thế nào để hòan thiện tín dụng luôn là vấn đề mà các TCTD, Cơ quan quản
lý Nhà nước, Chính phủ, NHNN đặc biệt quan tâm.
Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực – EVNFINANCE là một TCTD phi ngân

hàng được ra đời từ ngày 01/09/2008 trong một môi trường cạnh tranh sôi động bậc
nhất cả nước - Hà Nội. Nhờ có sự chuẩn bị chu đáo và sự nghiên cứu kỹ lưỡng về
thị trường tài chính Việt Nam, sau gần ba năm hoạt động Công ty cũng đã đạt được
những kết quả nhất định. Trong đó, hoạt động tín dụng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn tín dụng phục vụ phát triển điện năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: Thu nhập từ hoạt động tín dụng đang
có xu hướng giảm, Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng và khả năng thu hồi vốn tín dụng
chưa cao, Mức độ an toàn vốn tín dụng có những dấu hiệu suy giảm, tỷ trọng dư nợ
cho vay ngắn hạn còn thấp ….
Xuất phát từ tình hình trên, cùng với định hướng hoạt động của Công ty trong
những năm tiếp theo là mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng đến các thành phần
kinh tế ngoài EVN, phát triển tín dụng tiêu dùng, kiểm soát rủi ro, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả tín dụng, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích và đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính Cổ phần
Điện lực” với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học của mình nhằm đưa ra 1
số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Điện
lực
1


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là gì? Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của
nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho
vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả…Tóm lại tín dụng là biểu hiện
mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm

mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống,
theo nguyên tắc hoàn trả.
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
-

Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị

này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
-

Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi

hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
-

Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách

khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.2. Đặc trưng tín dụng
Có thể nói trong hoạt động tín dụng nói chung đặc trưng của tín dụng đều dựa
trên 3 đặc tính chủ yếu là: lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.
• Yếu tố lòng tin: Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “credittum” có
nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho
ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện
“mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng
tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao
trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
2



Lòng tin trong quan hệ tín dụng được biểu hiện từ chủ yếu từ phía người cho vay
đối với người đi vay bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản
của họ cho người khác sử dụng.
• Tính thời hạn và tính hoàn trả: Khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là
“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay
dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.
Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
1.2. Hoạt động tín dụng trong Công ty tài chính
1.2.1. Vai trò của hoạt động tín dụng trong Công ty tài chính
Sự ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của phương
thức sản xuất hàng hoá. Ta có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả. Đó là quan hệ giữa hai bên, trong đó một bên chu cấp tiền hay
hàng hoá cho bên kia, và được bên kia cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một
khoảng thời gian nhất định.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển cả
về nội dung và hình thức. Đến nay, chúng ta có thể hiểu tín dụng của các TCTD nói
chung và tín dụng của Công ty tài chính nói riêng như sau: “Tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho khách hàng trong một thời gian
nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín
dụng TCTD chứa đựng 03 nội dung: có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
người sở hữu sang người sử dụng, sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có
thời hạn, sự chuyển nhượng này có kèm chi phí”.
Hoạt động tín dụng không những quyết định sự tồn tại, phát triển của TCTD
(Ngân hàng, Công ty tài chính…) mà còn có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp và nền kinh tế.


3


 Đối với các Công ty tài chính
Tín dụng được xem là hoạt động cơ bản và hoạt động chủ yếu mang lại thu
nhập cho Công ty tài chính. Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện mở rộng
các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho Công ty tài chính.
Tín dụng là hoạt động sống còn của các Công ty tài chính, quyết định sự tồn
tại, phát triển của mọi Công ty tài chính. Một Công ty tài chính chỉ có thể tồn tại và
phát triển khi xác định được phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù hợp với thực
lực của bản thân, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường và mang lại lợi
nhuận cao. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động phức tạp và chứa
đựng nhiều rủi ro. Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì hiệu quả tín dụng luôn
được quan tâm hàng đầu.
 Đối với các doanh nghiệp
Một trong các kênh huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp đó là tín dụng
ngân hàng hoặc tín dụng của các TTTD phi ngân hàng. Lãi các khoản vay buộc
doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả
vốn và lãi cho NH mà phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng là
đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và
thắng lợi trong cạnh tranh.
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều
hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm vụ
chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu
tư, phục vụ phát triển kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế, thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ.

Tín dụng còn có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
NHNN luôn quản lý tín dụng bằng các quy định và chính sách của mình. NHNN
đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, ổn định lưu thông tiền tệ.
Thông qua tín dụng, Chính Phủ cũng có thể quản lý và thực hiện các chương trình
kinh tế lớn một cách có hiệu quả.
4


1.2.2.

Đặc điểm hoạt động tín dụng của Công ty tài chính

Xét về bản chất và phạm vi hoạt động, Công ty tài chính là loại hình TCTD
phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn
khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực
hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch
vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Trong khi đó, Ngân hàng là
loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tuy có phạm vi hoạt động có thể ở mức hẹp hơn so với các Ngân hàng trên thị
trường tiền tệ song Công ty tài chính vẫn là một công cụ đắc lực để các tập đoàn
kinh tế điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất.
Đặc điểm khác biệt đầu tiên trong hoạt động tín dụng của Công ty tài chính so
với với các ngân hàng là đối tượng khách hàng. Đối tượng khách hàng của hoạt
động tín dụng Công ty tài chính đa phần là các công ty thành viên trong nội bộ tập
đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó.
Ở nước ta, phần lớn các công ty tài chính ra đời với mục đích đáp ứng nhu cầu
thu xếp vốn trong nội bộ các tổng công ty, tập đoàn lớn. Công ty tài chính có thể dễ

dàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên trong nội bộ tập đoàn
EVN, sau đó chuyển cho các công ty thành viên khác vay để thực hiện các dự án
quan trọng. Các dự án mà công ty tài chính thu xếp vốn thường là các dự án có
nguồn vốn huy động lớn, thời gian thu hồi chậm hơn so với các khoản cấp tín dụng
của các NHTM.
Cuối cùng, do hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung phục vụ các đơn vị thành
viên trong tập đoàn, công ty mẹ do đó rủi ro tín dụng xảy ra đối với các công ty tài
chính thấp hơn so với các ngân hàng, và mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng nếu
có cũng chủ yếu trong nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh
hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân
thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn. Tuy nhiên, nếu các quan
5


hệ kinh tế này thiếu minh bạch, việc vay mượn dựa trên mối quan hệ công việc thì
vấn đề rủi ro tín dụng đối với các Công ty tài chính lại không phải là vấn đề nhỏ.
1.2.3. Các hình thức tín dụng trong Công ty tài chính
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, tên gọi khác nhau. Tuy
nhiên, căn cứ vào mốt số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng. Dưới đây là
1 sô cách phân chia mà các Công ty tài chính hay sử dụng và đánh giá.
a)

Phân loại tín dụng theo đối tượng khách hàng
Hiện tại để thuận tiện các ngân hàng thương mại thường có nhiều sản phẩm tín

dụng phù hợp theo yêu cầu của khách hàng và chia theo đối tượng khách hàng để
phục vụ, theo tiêu chí này khách hàng được chia làm 2 loại:


Tín dụng cá nhân: Hiện tại có rất nhiều sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng


khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cá nhân vay vốn
phục vụ nhu cầu kinh doanh.
• Tín dụng doanh nghiệp: Là các sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng khách
hàng doanh nghiệp bao gồm các mục đích: Vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh,
cho vay tài trợ mua sắm tài sản cố định, cho vay đầu tư dự án, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu, tiêu dùng
b)

Phân loại tín dụng theo thời hạn

Theo cách này thì tín dụng công ty tài chính được phân làm 3 loại:



Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.


Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt

Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.


Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 5


năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, mua thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
6


a) Phân loại tín dụng theo căn cứ đảm bảo


Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính lành mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.


Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc

cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất nếu bị thiếu.
Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích
cam kết.
c)

Phân loại tín dụng theo hình thái giá trị




Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung

cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện
bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước (thấu chi), tín dụng thời vụ,
tín dụng trả góp...


Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản. Đối với các ngân hàng

cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương
thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng)
cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định
kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
d)

Phân loại tín dụng theo xuất xứ



Cho vay trực tiếp: công ty tài chính cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu

cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.


Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các

khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các công
ty tài chính cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương mại, mua các
phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp. Ngoài các loại cho vay trên

đây, công ty tài chính còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng
uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này công ty tài chính không phải cung cấp tiền,
7


nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì
người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên
đây, mà người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của công ty tài chính là tín dụng
bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh
của công ty tài chính ..
1.3. Phân tích nội dung hoạt động tín dụng
1.3.1. Quy trình tín dụng khái quát
Quy trình tín dụng bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hơp đồng tín dụng; và thường các TCTD gọi là "quy trình tín
dụng". Hầu hết các công ty tài chính đều tự thiết kế cho mình một quy trình cho
vay cụ thể, chi tiết phù hợp với đối tượng khách hàng phục vụ bao gồm nhiều bước
đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Dưới đây là bảng tóm tắt chung
của quy trình:
Hình 1: Quy trình tín dụng khái quát
Các giai

Nguồn và nơi cung

Nhiệm vụ của công ty

Kết quả của

đoạn của


cấp thông tin

tài chính mỗi giai đoạn

mỗi giai đoạn

quy trình
(1)
(2)
(3)
(4)
Lập hồ sơ - Khách hàng đi vay - Tiếp túc, phổ biến và - Hoàn thành bộ hồ sơ
đề

nghị cung cấp thông tin

cấp

tín

hướng dẫn khách hàng để chuyển sang giai
lập hồ sơ vay vốn

đoạn sau

dụng
Phân tích - Hồ sơ đề nghị vay - Tổ chức thẩm định - Báo cáo kết quả thẩm
tín

dụng từ giai đoạn trước trên hồ sơ về mặt tài định cụ thể bằng Tờ


(Thẩm

chuyển sang

định)

chính, phi tài chính, trình thẩm định trong
phương án kinh doanh, đó nêu rõ các điều kiện

- Các thông tin bổ pháp nhân… do các bộ cụ thể: Số tiền cho vay,
sung từ lưu trữ, từ hỗ phận hay cá nhân thực thời gian cho vay, lãi
trợ của kênh nội bộ, hện.
của NH nhà nước…

suất, các điều kiện về

- Tổ chức thẩm định tài sản bảo đảm, điều
thực tế bằng cách thị kiện
8

giải

ngân…và


sát trực tiếp tại cơ sở, chuyển cho bộ phận có
doanh

nghiệp,


kho thẩm quyền quyết định

tàng, phân xưởng để cho vay.
nắm rõ tình hình hiện
tại của khách hàng.
- Các thông tin tài - Quyết định cho vay - Quyết định cho vay
liệu từ giai đoạn hoặc từ chối cho vay hoặc từ chối tùy theo
trước chuyển sang và dựa vào kết quả phân kết quả thẩm định, kết
báo cáo kế quả thẩm tích
định
Quyết
định



đánh

giá quả cụ thể là biên bản,

chung.

- Các thông tin bổ

hoặc nghị quyết xét
duyệt.

tín sung khác.

- Tiến hành các thủ tục


dụng

pháp lý về mặt tài sản
thế chấp: Hợp đồng thế
chấp, đăng ký giao dịch
bảo đảm, Hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận
nợ…
- Quyết định cho vay - Thẩm định các chứng - Chuyển tiền vào tài
và các hợp đồng liên từ theo các điều kiện khoản của khách hàng
quan.

Giải ngân

của hợp đồng tín dụng, vay vốn hoặc bên cung

- Các chứng từ làm khế ước nhận nợ và cấp hàng hóa theo yêu
cơ sở giải ngân: Hóa biên bản hay nghị cầu của khách hàng.
đơn mua bán, phiếu quyết cụ thể với các
nhập kho, phiếu thu nội dung xét duyệt cho

tiền…
vay.
Giám sát - Các thông tin từ nội - Phân tích hoạt động - Báo cáo kết quả giám


đồng
dụng


thanh bộ ngân hàng.

tài khoản, báo cáo tài sát và đưa ra các giải

hợp - Các báo cáo tài chính, kiểm tra sử pháp xử lý.
tín chính định kỳ của dụng vốn theo mục - Lập các thủ tục để
khách hàng

đích khi vay.

thanh lý hợp đồng tín

- Các thông tin từ thị - Tái xét và xếp hạng dụng.
9


trường,

thông

ngành,

các

tin tín dụng.
quyết - Thanh lý hợp đồng

định mới của ngân tín dụng.
hàng nhà nước, của
chính phủ….

Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín
dụng góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị,
quy trình tín dụng có nhiều tác dụng, cụ thể:
-

Quy trình tiń dung
̣ làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của

từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
-

Quy trình tiń dung
̣ làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về

mặt hành chính.
-

Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt

động tín dụng.
1.3.2. Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình tín dụng


Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được

thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy

theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín
dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vỡi những thông tin yêu cầu
khác nhau. Nhìn chung, một hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khác hàng
các nội dung sau:
1. Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
2. Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
3. Thông tin về đảm bảo tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàn phải lập và nộp cho ngân hàng những giấy tờ sau
10


4. Giấy đề nghị vay vốn
5. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng chẳng hạn như: Giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
6. Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
7. Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
8. Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh vay
9. Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Kết thúc khâu này, Ngân hàng có trong tay hồ sơ hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ
thông tin về khách hàng một cách chi tiết nhất.
 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tang của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn
lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến
các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín
dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở quyết định
cho vay.

Kết quả của khâu phân tích tín dụng là đưa ra một tờ trình tín dụng với đầy đủ
các nội dung phân tích về khách hàng đồng thời chuyển sang cho bộ phận có thẩm
quyền phê duyệt, quyết định cho vay hay không.
 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó
xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, có hai loại sai lầm cơ bản thường xẩy
ra:
10. Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
11. Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
11


Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú
trọng đến thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở để ra
quyết định đồng thời trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những
người có năng lực phân tích và phán quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận
cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm
tiếp các bước sau. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích
lý do cho khách hàng được rõ.
 Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là chuyển tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng
là khâu quan trọng vì nó góp phần phát hiện, chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở
khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem

vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải
ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng
nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
 Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu quan khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho
tiền vay được sử đụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
nợ sau ngày, các phương pháp kiemr tra giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
1.Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
2.Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ
3.Giám sát khách hàng thông qua việc trả gốc, lãi định kỳ
4.Kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ
của khách hàng vay vốn.
5.Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác
cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực.
6.Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
12


Kết quả của khâu này đó là những biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra sử dụng
vốn vay hoặc báo cáo đánh giá về hoạt động hiện tại của khách hàng nhằm đưa ra
các quyết định tiếp tục cho vay hoặc thu hồi nợ trước hạn nếu cần thiết.
 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý như: Thu nợ cả gốc lẫn lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp
đồng tín dụng.
Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ của khách hàng theo đúng những điều kiện
của khoản vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản
vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận một trong
những phương thức trả nợ như: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn hay thu nợ

gốc một lần nợ gốc khi đáo hạn và thu lãi định kỳ hoặc có thể thu nợ gốc, lãi định
kỳ.
Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện
rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã
hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh
lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm nếu có và lưu hồ sơ tín dụng của
khách hàng vào kho lưu trữ.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
Thông thường, khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải xem xét trên cả ba
khía cạnh: TCTD - khách hàng - nền kinh tế. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của
luận văn chỉ xem xét, đánh giá hiệu quả tín dụng trên khía cạnh của TCTD nói
chung và Công ty tài chính nói riêng.
Để đánh giá hiệu quả tín dụng của một Công ty tài chính, người ta dùng 02
hệ thống chỉ tiêu: chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. Trong đó, hệ thống các
chỉ tiêu định lượng bao gồm: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời vốn tín
dụng, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn tín dụng, nhóm chỉ tiêu phản
ánh mức độ an toàn vốn tín dụng

13


e) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời vốn tín dụng


Chỉ tiêu 1: Tỷ suất sinh lời hoạt động tín dụng

Tỷ suất sinh lời hoạt
động tín dụng (%)


Doanh thu từ hoạt động tín dụng

=

Dư nợ bình quân
[ Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2]
Tỷ suất sinh lời hoạt động tín dụng được đo lường bằng doanh thu từ hoạt
động tín dụng trên tổng dư nợ cho vay khách hàng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một
đồng dư nợ bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập cho Công ty tài chính.
Đối với mọi Công ty tài chính mục tiêu cuối cùng là tăng doanh thu và lợi
nhuận, với mức sinh lời vốn tín dụng càng lớn thì khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng càng cao, phản ánh hiệu quả tín dụng càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, không phải lúc nào mức sinh lời vốn tín dụng cao cũng có thể
làm cho Công ty tài chính hoàn toàn yên tâm về hoạt động của mình. Chỉ tiêu này
rất quan trọng, nhưng nó cần được phân tích cùng với các chỉ tiêu khác, đặc biệt là
các chỉ tiêu về độ an toàn tín dụng.


Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ thu nhập hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
Tỷ lệ thu nhập từ

hoạt động tín dụng (%)

Doanh thu từ hoạt động tín dụng

=

Tổng doanh thu từ các hoạt động KD
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trong hoạt động của

Công ty tài chính.
Khoản tín dụng có hiệu quả cao khi tỷ lệ doanh thu từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty tài chính.
f) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn tín dụng


Chỉ tiêu 3: Hệ số sử dụng vốn và mức độ phù hợp giữa huy động vốn với
cho vay vốn
Hệ số sử dụng vốn (%)

Dư nợ tín dụng

=

Số dư vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh Công ty tài chính cho vay được bao nhiêu so với nguồn
vốn huy động. Dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
Công ty tài chính qua các năm. Chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ mức độ tập trung vốn
14


tín dụng càng lớn, hoạt động tín dụng của Công ty tài chính càng hiệu quả và ngược
lại Công ty tài chính đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
Bên cạnh đó, hiệu quả tín dụng của Công ty tài chính còn được xem xét trên
khía cạnh sự phù hợp giữa vốn huy động với vốn cho vay xét theo kỳ hạn (ngắn
hạn, trung và dài hạn) và theo cơ cấu tiền (nội tệ và ngoại tệ). Đối với nguồn vốn có
tính ổn định thấp thì Công ty tài chính không thể cho vay trung và dài hạn. Tương
tự, cơ cấu về loại tiền tệ cũng đặt ra yêu cầu quản trị rủi ro về tỷ giá trong sử dụng
vốn. Khi tỷ giá biến động mạnh, các khoản cho vay bằng VND được cân đối bằng
USD có thể đối mặt với rủi ro tỷ giá.

Công ty tài chính không được xem là có hiệu quả tín dụng cao khi sử dụng quá
nhiều vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, về lâu dài sự bất cân
xứng trong việc huy động và sử dụng vốn theo kỳ hạn sẽ gây nên những khó khăn
và rủi ro thanh khoản cho Công ty tài chính.


Chỉ tiêu 4: Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % )

=

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Công ty tài
chính, nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Công
ty tài chính sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của Công ty tài chính
càng cao, hiệu quả tín dụng càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số thu nợ cao hay
thấp còn tuỳ thuộc vào cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn hay trung và dài hạn. Vì vậy
khi đánh giá hiệu quả tín dụng dựa vào hệ số thu nợ thì cần phải phân tích cùng với
cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian.
g) Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn tín dụng
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Công ty tài chính luôn quan tâm tới
khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng hay chính là khả năng thu hồi vốn và có
lãi từ các khoản cho vay của Công ty tài chính. Công ty tài chính cố gắng phân tích
các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất giảm thiếu rủi ro ở mức
thấp nhất. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, do khả
năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân.
15





Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được

số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng
gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn
đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản
những khoản nợ có độ rủi ro cao và dễ dẫn đến khả năng mất vốn của ngân hàng.
Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng do phải trích dự phòng rủi ro tương ứng với thời gian quá hạn.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường
thông qua tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ

Tổng dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
quá hạn
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là
=

tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an
toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh. Ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ
nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.


Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ khó đòi trên

=

tổng dư nợ quá hạn

Tổng dư nợ khó đòi
Tổng dư nợ quá hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Công ty tài chính đối với các
khoản vay. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ an toàn tín dụng và hiệu quả
tín dụng của Công ty tài chính. Tỷ lệ nợ khó đòi thấp tức là độ an toàn tín dụng tại
Công ty tài chính hiện tại cao và ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với
việc Công ty tài chính đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng.


Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ nợ khó đòi
Tỷ

lệ

Tổng nợ khó đòi
x 100%
Tổng dư nợ quá hạn
nợ khó đòi
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, Công ty tài chính thường
=

phải gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ. Nợ khó đòi
là khoản nợ quá hạn sau khi Công ty tài chính đã ra hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn,

các Công ty tài chính còn sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn
hoặc tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ quá hạn. Nhờ có các chỉ
16


tiêu đó mà Công ty tài chính có thể biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ
quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Việc
kết hợp giữa các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng.
Rõ ràng tỷ lệ này càng cao, thì tín dụng có hiệu quả càng thấp. Nợ khó đòi có
nguy cơ làm giảm lợi nhuận của Công ty tài chính và nếu có quá nhiều nợ khó đòi
sẽ có thể làm cho Công ty tài chính phá sản. Các Công ty tài chính đang cố gắng
giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng hiệu quả tín dụng.


Chỉ tiêu 8: Trích lập dự phòng rủi ro
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận

khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với TCTD,
gây tổn thất cho TCTD, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi cho TCTD.
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là TCTD cho vay và người
đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ
thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro
tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan. Rủi ro xuất phát từ người vay (sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trả nợ, khả năng quản lý kinh doanh kém, …) và rủi ro xuất phát từ phía TCTD cho
vay (quản lý lỏng lẻo, thiếu giám sát, trình độ và đạo đức cán bộ tín dụng kém …)
gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
Cho dù rủi ro tín dụng xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan

thì nó vẫn có khả năng gây ra tổn thất cho TCTD nói chung và Công ty tài chính nói
riêng. Do vậy, Công ty tài chính cần phải lường trước được những khoản tín dụng
được coi là rủi ro và có biện pháp ứng phó kịp thời.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có khả năng xảy ra đối với TCTD do khách hàng không thực hiện theo nghĩa vụ
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí của
TCTD. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể (được trích lập trên cơ sở phân
loại cụ thể các khoản nợ) và dự phòng chung (được trích lập cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ).
17


Do đó, hiệu quả tín dụng của Công ty tài chính được đánh giá là cao, mức độ
an toàn vốn tín dụng đảm bảo khi Công ty tài chính thực hiện phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.


Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm
Tỉ lệ cho vay có đảm
bảo bằng tài sản (%)

=

Dư nợ cho vay có TSBĐ
Dư nợ tín dụng

Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay
của Công ty tài chính, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn
vốn cho Công ty tài chính. Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến
độ an toàn của khoản vay. Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín

dụng của NHNN nói chung và của Công ty tài chính nói riêng trong từng thời kỳ.
Nhìn chung, tỷ lệ này càng cao thì mức độ an toàn vốn tín dụng của Công ty tài
chính càng lớn và ngược lại.


Chỉ tiêu 10: Nhóm các chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng tín dụng, đứng trên góc độ Công ty tài chính chúng ta

phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng. Về mặt định
tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Việc chấp hành pháp luật của Công ty tài chính: Như luật NHNN, Luật các
TCTD, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ, chấp hành quy
chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện việc cấp
tín dụng cho khách hàng… Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các Công ty tài chính
phải tuân thủ các điều kiện , nguyên tắc theo quy định của nhà nước và Thống đốc
NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tách rời nhau, do đó khi coi
nhẹ bất kì một nguyên tắc nào, điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tín
dụng.
- Hiệu quả tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời,
an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
khách hàng.
- Khả năng thu hút khách hàng và sự hài lòng của khách hàng: Một Công ty tài
chính không những duy trì được khách hàng truyền thống mà còn thu hút được
18


nhiều khách hàng mới đến vay tiền thì cũng chứng tỏ hiệu quả tín dụng của Công ty
tài chính đó là tốt. Bên cạnh đó, sự hài lòng và thoả mãn của khách hàng đối với các
khoản vay cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Công ty tài chính.

- Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: Đây cũng là một yếu tố hết sức
quan trọng. Khách hàng là một phần của quan hệ tín dụng. Hiệu quả của tín dụng sẽ
được cải thiện nếu khách hàng vay và luôn luôn có thiện chí trả nợ. Tuy nhiên để
biết được thiên chí trả nợ của khách hàng đến đâu thì quả là rất khó, bởi chỉ tiêu này
không thể lượng hóa được.
- Sự đa dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ mới của Công ty tài
chính cũng là một trong những chỉ tiêu cần phải xem xét khi đánh giá hiệu quả tín
dụng.
Do đánh giá các chỉ tiêu định tính khó khăn như vậy, nên người ta thường
chủ yếu dựa vào chỉ tiêu định lượng để đánh giá hiệu quả tín dụng , các chỉ tiêu
định tính chỉ mang tính hỗ trợ trong quá trình phân tích.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng

Việc đánh giá, phân tích chất lượng hoạt động tín dụng của công ty tài
chính theo các nhân tố ảnh hưởng được tập trung phân tích theo các tác động
tích cực, tiêu cực, mức độ ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố bên trong và bên
ngoài.
Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: Chính sách tín dụng, sản phẩm tín
dụng ngắn hạn, chất lượng công tác thẩm định tín dụng, chất lượng đội ngũ
nhân sự… Cần sử dụng các phương pháp thông kê, so sánh các số liệu thực tế
đã phát sinh trong thời gian vừa qua từ đó so sánh với những số liệu quy
chuẩn, kế hoạch để từ đó nhìn nhận, đánh giá rõ nét về những điều làm được
và những sai sót, nhược điểm từ đó có kết luận chung về chất lượng tín dụng
ngắn hạn dưới tác động của nhóm nhân tố bên trong.
Nhóm nhân tố bên ngoài bên ngoài bao gồm: Nhân tố môi trường kinh
tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị - xã hội và nhóm nhân tố từ phía
khách hàng như năng lực tài chính, năng lực về kinh nghiệm quản lý và đạo
đức của khách hàng vay vốn. Để phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của
19



nhóm nhân tố bên ngoài tới chất lượng hoạt động tín dụng công ty tài chính
cần tập trung đánh giá phân tích chủ trương, chính sách đường lối của nhà
nước thông qua các văn bản pháp quy ban, thực trạng áp dụng, triển khai các
văn bản trong thực tiễn áp dụng cụ thể với ngành ngân hàng. Đồng thời thống
kê, đánh giá chi tiết về khách hàng vay vốn thông qua thực trạng hồ sơ và
hành vi, phản ứng của khách hàng trước những thay đổi cụ thể của môi
trường để đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan.

20


CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC
2.1. Tổng quan về Công ty tài chính cổ phần Điện lực
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên tiếng Việt đầy đủ: Công ty tài chính cổ phần Điện lực
Tên giao dịch: EVNFinance
Tên tiếng anh: “EVN Finance joint stock company” viết tắt là EVNFC
Địa chỉ: tòa nhà 434 Trần Khát Chân, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Website: />Đăng ký kinh doanh số 0102806367, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 27 tháng 8 năm
2012 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngày 07/07/2008 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép số 187/GPNHNN, chính thức cho phép Công ty tài chính cổ phần Điện lực đi vào hoạt động.
Ngày 01/09/2008 Công ty tài chính cổ phần Điện lực chính thức khai trương
và đi vào hoạt động với sứ mệnh và mục tiêu thi xếp vốn và quản lý nguồn vốn
chuyên nghiệp cho Tập đoàn điện lực VN. Vốn điều lệ của Công ty là 2.500 tỷ
đồng, đứng thứ 2 về quy mô trong hệ thống các Công ty tài chính tại Việt Nam. Ra
đời và hoạt động trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trầm trọng chưa
từng có trong gần một thập kỷ qua, trong điều kiện liên tục phải đối mặt với khó

khăn thử thách, sau hơn 5 năm hoạt động với định hướng phát triển rõ ràng, bằng
những nỗ lực lớn, kết hợp với lòng nhiệt huyết, trách nhiệm, trí tuệ của đội ngũ
lãnh đạo, của các chuyên gia tài chính giàu kinh nghiệm và tập thể cán bộ nhân
viên đã từng bước tiến tới những mục tiêu kỳ vọng trong quá trình xây dựng vị trí
trên thị trường tài chính Việt Nam, tạo dựng được những kết quả đáng khích lệ trên
nhiều bình diện.
Thiết lập và liên tục phát triển hệ thống khách hàng, đối tác trong và ngoài
ngành điện, củng cố các mối quan hệ mật thiết với các tổ chức tài chính trong nước
và quốc tế. EVNFinance tự hào là đối tác quan trọng của các định chế tài chính

21


×