Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.43 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG
PHÒNG HỘ TẠI HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thảo

Người phản biện 1:

TS. Nguyễn Văn Thái

Người phản biện 2:

PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Vào hồi 15 giờ ngày 01 tháng 11 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân
loại. Tất cả mọi hoạt động của đời sống xã hội đều có liên quan đến rừng.
Vì thế, có thể nói: "rừng là nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống".
Rừng có vai trò quan trọng, ngoài việc cung cấp các sản phẩm hữu hình như
gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, rừng còn có chức năng sinh thái vô cùng quan
trọng, như: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ
lụt, chắn sóng, chắn cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, du lịch …
và tham gia điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy
carbon và cung cấp oxi.
Văn Chấn là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh
Yên Bái gồm có 31 đơn vị hành chính (03 thị trấn và 28 xã, trong đó
có 14 xã đặc biệt khó khăn). Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là
76.032 ha, trong đó rừng phòng hộ có diện tích là 14.853 ha.
Nghiên cứu về hiện trạng của những thách thức đối với rừng

phòng hộ và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển rừng phòng
hộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội của
huyện Văn Chấn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình
nghiên cứu, đánh giá nào một cách toàn diện và hệ thống về vấn đề này,
chủ yếu mới dừng lai đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế
hoạch. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài "Nghiên cứu thực trạng và
một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái" đặt ra là rất cần thiết và có y nghĩa thực tiễn nhằm tổng
kết và đánh giá được thực trạng và các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phát
triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, rút ra những bài học kinh
nghiệm cũng như đề xuất một số khuyến nghị cho việc phát triển
nhân rộng.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khoa học về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng
phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và đề xuất một số giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



2
chủ yếu nhằm quản lý và phát triển rừng của khu vực .
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Về khoa học:
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, rút ra được ưu, nhược
điểm cũng như bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý rừng.
- Xây dựng được một số luận cứ cho việc đề xuất giải pháp
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh

Yên Bái.
* Về thực tiễn:
Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu để quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung thông tin và cơ sở khoa học cho các nhà quản lý
Đánh giá một cách tổng quát về các chỉ tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các biện pháp quản lý rừng
Quản lý rừng theo hướng tiếp cận mới - quản lý đa mục đích là
một đóng góp rất đáng kể cùng với sự phát triển của ngành Lâm nghiệp,
sự phát triển đó phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có
thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai [25]. Giai đoạn đầu thế
kỷ XX, vai trò của người dân trong công tác quản lý rừng chưa được
chú ý tới. Do vậy, người dân chỉ biết khai thác lâm sản và phá rừng lấy
đất canh tác nương rẫy mà không hề quan tâm tới việc xây dựng và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3

triển vốn rừng dẫn tới tài nguyên rừng trong giai đoạn này bị suy thoái
nghiêm trọng [41].
Như vậy, có thể thấy rằng người dân đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong sử dụng đất bền vững và là nhân tố quyết định tới việc
quản lý bảo vệ, phục hồi rừng phòng hộ. Ở Trung Quốc, Chính phủ
khuyến khích sự tham gia của người dân thông qua hệ thống hợp đồng
quản lý đất (dẫn theo Vương Văn Quỳnh và cộng sự, 2000) [37].
1.1.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ
Sức ép dân số lên tài nguyên đất đai ngày càng lớn, việc dân số
gia tăng đòi hỏi con người phải sử dụng triệt để và có hiệu quả mọi diện
tích đất vốn có, do vậy việc sử dụng đất ở khu vực phòng hộ đầu nguồn
là không thể tránh khỏi.
Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đất được phát quang
để canh tác trong một thời gian ngắn (Conklin, 1957). Du canh còn đang
được xem xét như một góc nhìn để quản lý tài nguyên rừng, trong đó có
đất đai được luân canh nhằm khai thác năng lượng và vốn dinh dưỡng
của hệ thực vật - đất của hiện trường canh tác (Mc Grath, 1987) (Dẫn
theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [24].
Một phương thức sử dụng đất khác được King (1977) đưa ra
thay thế phương thức Taungya ở Myanmar trên điều kiện đất dốc đồi
núi đó là phương thức canh tác nông lâm kết hợp. Đây là phương thức
sử dụng đất hợp lý theo một hệ canh tác: Trồng cây nông nghiệp xen với
cây lâm nghiệp và cây làm thức ăn gia súc trên cùng một khoảnh đất
(Landgreen và T.B.Raintree, 1983; King, 1979; Hurley, 1983; Nair,
1989; Chun K.Lai, 1991) (Dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [24].
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
Từ những năm 1930 giải pháp phục hồi rừng phòng hộ bằng
biện pháp tái sinh rừng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu,
trong đó vấn đề được quan tâm đặc biệt là thế hệ cây tái sinh có tổ thành
giống hay khác biệt với tổ thành tầng cây cao (Mibbread, 1930;

Richards, 1933, 1939, 1965; Aubrerille, 1938; Beard, 1946; Lebrun và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



4
Gibert,1954 ; Jones, 1955,1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet,
1969) [1], [49], [48].
Ở Liên Xô và Trung Quốc thường dùng công thức để xác định
diện tích rừng chống xói mòn ở đất dốc là:
AxK1 Pxk 2
F=
H
Với F là diện tích rừng bảo vệ dốc (ha), A là diện tích bậc
thang mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống xói mòn (ha), P
là diện tích đồng cỏ mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống
(ha); K1 là độ dày tầng nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt sản
sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang (mm/phút); k2 là độ đầy tầng
nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên mỗi ha đồng
cỏ (mm/phút) và h là sức hút nước của đất rừng (mm/phút)[42].
1.1.4. Các chính sách tổ chức, Quản lí rừng phòng hộ
Từ giữa thế kỷ 20 trở lai đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc
gia đã bị giảm sút nghiệm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của
đồng bào miền núi bị đe doạ thì phương thức Quản lý tập trung như
trước đây không còn thích hợp nữa.
Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông
qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút người dân
tham giá Quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức Quản lý rừng
cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần

dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang
trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippin,...).
1.2. Ở Viêṭ Nam
1.2.1. Các biện pháp quản lý rừng
Ở nước ta vấn đề quản lý rừng cũng có sự phát triển cùng với
giai đoạn phát triển của đất nước. Trước những năm 1945, diện tích
rừng của chúng ta còn lớn, dân số còn ít, nhu cầu của con người đối với
các sản vật từ rừng còn được đáp ứng đầy đủ do vậy mà vấn đề quản lý
rừng chưa được quan tâm chú trọng. Thời kỳ từ 1946 - 1990 cùng với sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



5
ra đời của ngành lâm nghiệp thì vấn đề quản lý rừng cũng có nhiều
chuyển biến.
Giai đoạn 1991 tới nay, ngành lâm nghiệp đã có nhiều chuyển
biến tích cực, ngành lâm nghiệp nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý lâm
nghiệp Nhà nước sang Lâm nghiệp xã hội, nhà nước khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng, các biện pháp nhằm quản lý
rừng đa mục đích
Việc xác định cơ chế chia sẻ lợi ích, gắn chặt quyền và nghĩa vụ
của người dân đối với rừng rất được nhà nước ta quan tâm trong thời
gian qua và đã được thể chế hóa thông qua hệ thống văn bản chính sách,
có thể thống kê một số vấn đề liên quan tới rừng phòng hộ như:
- Giao rừng và đất rừng phòng hộ
- Cho thuê, giao khoán đất và thu hồi rừng phòng hộ
- Chính sách đầu tư và tín dụng
- Khai thác rừng phòng hộ và hưởng lợi

1.2.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ
Công tác quy hoạch sử dụng đất vùng phòng hộ đầu nguồn rất
được quan tâm nghiên cứu. Phạm Văn Điển và các cộng sự đã tập hợp
các công trình nghiên cứu trong nước và cho xuất bản cuốn “Sổ tay kỹ
thuật quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn”, trong đó đã đề cập khá kỹ về
mục đích, nguyên tắc, nhiệm vụ và phương pháp quy hoạch sử dụng đất
vùng phòng hộ đầu nguồn, đây được xem là công trình nghiên cứu mang
tính tổng hợp và có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề quy hoạch sử dụng đất
vùng phòng hộ đầu nguồn ở nước ta hiện nay [23].
1.2.3. Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ
Vấn đề quản lý, xây dựng phục hồi rừng phòng hộ bao gồm cả
rừng phòng hộ đầu nguồn rất được quan tâm nghiên cứu và đã được thể
chế hóa thông qua Quy chế quản lý, sử dụng rừng phòng hộ ban hành
kèm theo quyết định số 1171, ngày 30 tháng 12 năm 1986 của Bộ
trưởng Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT
1.2.4. Các chính sách tổ chức, Quản lí rừng phòng hộ
Việc tổ chức quản lý rừng phòng hộ đã được quy định cụ thể trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



6
nhiều các văn bản pháp quy của Nhà nước như Quy chế Quản lý rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên ban hành theo Quyết định
số 08/2001/ QĐ-TTg ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng năm 2004; Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo
Quyết định số 186/2006/ QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thí hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng,... theo đó việc tổ chức, Quản lý rừng

phòng hộ nước ta có thể tóm tắt như sau:
1.2.5 Công tác quản lý rừng tại Yên Bái
Hàng năm, Ngành Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xây dựng kế hoạch bảo vệ 164.708,7 ha
rừng phòng hộ, đặc dụng thuộc dự án 5 triệu ha rừng và thực hiện ký
hợp đồng giao khoán bảo vệ 55.561 ha rừng tự nhiên sản xuất sau quy
hoạch bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh cho 12.000 hộ, nhóm hộ nhận
khoán với đơn giá nhận khoán bảo vệ là 100.000 đồng/ha. Toàn bộ diện
tích này, hiện nay đang được người dân các địa phương nhận trông coi
bảo vệ tốt thông qua hợp đồng giao khoán giữa Hạt Kiểm lâm, Uỷ ban
nhân dân xã và hộ, nhóm hộ nhận khoán. Thông qua việc tổ chức thực
hiện ký hợp đồng BVR ngay từ đầu năm đối với người dân địa phương
tại 70 xã vùng trọng điểm những khu rừng tự nhiên còn trữ lượng và có
khẳ năng phát triển tốt.
1.2.6. Đánh giá chung
Điểm quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Rừng phòng hộ được Quản tâm chú y ở nhiều nước trên thế
giới. Các công trình nghiên cứu được tiến hành khá đồng bộ trên
nhiều các khía cạnh khác nhau, chủ Yêu tập trung vào xói mòn đất, xác
định cấu trúc hợp lí của rừng, thuỷ văn rừng, các biện pháp kỹ thuật
xây dựng rừng và các chính sách tổ chức Quản lí rừng,... Kết quả các
nghiên cứu này là những tài liệu tham khảo có giá trị, định hướng
cho đề tài nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



7

1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
1.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng
1.3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
1.3.2.2. Về phát triển kinh tế
1.3.2.3. Về Văn hoá - xã hội
a) Văn hoá - thông tin: Mạng lưới thông tin, văn hoá của các xã
trong vùng tương đối hoàn thiện; 100% số xã đều có điểm Bưu điện văn
hoá xã, được phủ sóng điện thoại di động, sóng phát thanh truyền hình,
tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận kịp thời với đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các chương trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
b) Giáo dục - Đào tạo: Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học đạt
99,9%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 96,47%. Toàn khu
có 01 trường Phổ thông dân tộc nội trú; các xã đều có các trường giáo dục
từ mầm non đến trung học cơ sở. Tuy nhiên cơ sở vật chất trường học còn
thiếu nhất là trường mẫu giáo nên việc huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà
trẻ còn khó khăn; tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp THCS tiếp tục học tại
các trường PTTH còn thấp do cự ly đi học xa, điều kiện kinh tế của các
gia đình còn khó khăn.
1.3.2.4. Về an ninh, quốc phòng, di tích lịch sử văn hoá và cảnh quan
a) Về an ninh, quốc phòng
Các xã trên địa bàn huyện Văn Chấn đã kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh; đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân và xây dựng khu vực phòng thủ huyện
vững mạnh:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



8
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn,
đặc biệt là an ninh nông thôn luôn được đảm bảo; làm tốt công tác phòng,
chống tội phạm, phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội.
b) Về di tích lịch sử văn hoá
Văn Chấn là vùng đất hội tụ của nhiều dân tộc, trên địa bàn
Văn Chấn có 18 dân tộc anh em cùng sinh sống. Dân tộc Thái, Tày là
những người cư trú trên địa bàn từ lâu đời. Văn Chấn – Mường Lò còn
là trung tâm đầu tiên của người Thái ở Việt Nam rồi từ đây toả đi các
địa bàn khác.
Những hoạt động văn hoá, văn nghệ dân gian đã tạo cho Văn
Chấn một nền văn hoá giàu sắc thái, đa dạng nhưng thống nhất, là sắc
mầu văn hoá dân gian độc đáo ở phía Tây của tỉnh và là trung tâm của
vùng văn hoá Mường Lò – một trong 3 vùng văn hoá tỉnh Yên Bái. Đây
là một lợi thế không nhỏ để Văn Chấn phát triển du lịch sinh thái và du
lịch văn hoá trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
1.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái
1.3.3.1. Cơ hội và thuận lợi
a) Về điều kiện tự nhiên:
b) Về điều kiện kinh tế - xã hội:
1.3.3.2. Khó khăn, thách thức
a) Về điều kiện tự nhiên:
b) Về điều kiện kinh tế - xã hội:
1.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan

Quản lý rừng bền vững là một thuật ngữ không mới, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở trên thế giới. Tại Việt
Nam, các nhà hoạch định chính sách cũng đã nghiên cứu, xây dựng và
triển khai thực hiện một số chính sách về Bảo vệ và phát triển rừng nói
chung và đối với rừng phòng hộ nói riêng.
Tuy nhiên, tại tỉnh Yên Bái và đặc biệt là rừng phòng hộ tại
huyện Văn Chấn, vấn đề làm gì? làm như thế nào? để rừng phát triển
thật sự bền vững, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đảm bảo môi trường sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



9
thái, không làm ảnh hưởng đến thế hệ mai sau và phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, vẫn còn là vấn đề chưa được
quan tâm đúng mức nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Hiện nay
việc bảo vệ và phát triển rừng đang còn gặp nhiều khó khăn. Do
đó việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp
phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” sẽ có ý
nghĩa thiết thực đối với huyện Văn Chấn nói riêng và với tỉnh Yên Bái
nói chung.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

- Bước đầu đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng phòng hộ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
2.2.2. Về địa điểm nghiên cứu
Căn cứ vào diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp cho rừng phòng
hộ huyện Văn Chấn, đề tài chọn toàn bộ các xã có rừng phòng hộ làm cơ
sở cho việc điều tra nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài
- Quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng là một
vấn đề rất phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố từ các chính sách vĩ mô
của Chính phủ cho tới các vấn đề kinh tế, xã hội và điều kiện cụ thể của
địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



10
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1 Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Văn Chấn
2.3.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ tại huyện Văn Chấn.
* Thu thập số liệu thông qua phương pháp thừa kế chọn lọc số
liệu từ:
* Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
2.3.2.3. Bước đầu đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn.

2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập sẽ được tính toán và xử lý trên các phần
mềm Excel
- Các thông tin thu thập được trong thời gian ngoại nghiệp sẽ được
thống kê, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, mức độ quan trọng của từng vấn đề, từng ý
kiến và từng quan điểm.
- Sử dụng phương pháp SWOT (điể m ma ̣nh, điể m yế u, cơ hô ̣i
và thách thức) để tổng hợp, phân tích và đánh giá. Nội dung phân tích
đánh giá gồm:
+ Phân tích, đánh giá các thông tin về điều kiện tự nhiên liên quan đến
quản lý rừng phòng hộ.
+ Phân tích, đánh giá các thông tin về kinh tế - xã hội liên quan đến
quản lý rừng phòng hộ.
+ Phân tích các thông tin về thực trạng quản lý rừng phòng hộ trong
vùng nghiên cứu.
+ Phân tích, đánh giá các thông tin về thể chế chính sách,
những tồn tại, vướng mắc về cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
3.1.1. Diện tích đất đai và tình hình sử dụng đất
3.1.1.1. Diện tích đất đai, tài nguyên rừng của huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái

- Đất có rừng chiếm 55,14% so với diện tích đất tự nhiên của
toàn huyện.
+ Rừng tự nhiên chiếm 69,43% so với tổng diện tích đất có rừng của
huyện trong đó: Rừng gỗ chiếm 84,68%, rừng núi đá chiếm 13,16%, rừng tre
nứa chiếm 1,16%, cuối cùng là rừng hỗn giao chiếm 1,0%.
+ Rừng trồng chiếm 23,86% so với diện tích đất có rừng của
huyện trong đó có đến 78,29% là rừng trồng có trữ lượng, 14,24% chưa
có trữ lượng, 7,47% là rừng trồng tre luồng.
+ Rừng trồng cây công nghiệp và cây đặc sản chiếm 6,71% so
với diện tích đất có rừng.
- Đất trống đồi núi không rừng (quy hoạch co lâm nghiệp)
chiếm 12,93% so với tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện.
- Đất khác (nông nghiệp, thổ cư) chiếm 31,93% so với tổng
diện tích tự nhiên của toàn huyện.
3.1.1.2. Hiện trạng rừng phòng hộ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Dựa vào bảng 3.1 cho thấy rằng tài nguyên rừng phân theo chức
năng của huyện Văn Chấn chỉ có 2 loại chính đó là rừng sản xuất và rừng
phòng hộ. Diện tích rừng phòng hộ của huyện Văn Chấn chiếm tới 80,81%
là rừng tự nhiên, rừng trồng 1,58% là rừng trồng, thấp nhất là rừng trồng
cây công nghiệp và cây đặc sản là 0,59% và còn đến 17,02% là diện tích đất
tự nhiên quy hoạch cho rừng phòng hộ, như vậy có thể thấy rằng hiện tích
đất chưa trồng rừng của huyện Văn Chấn vẫn còn nhiều.
3.1.1.3. Trữ lượng rừng phòng hộ tại 5 xã.
Rừng phòng hộ là rừng trồng trữ lượng là 9.725m3 và 35.000
cây tre nứa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Lâm sản ngoài gỗ: Ngoài ra còn có các loại lâm sản ngoài gỗ như:
Song, mây, các loài cây đặc sản (Cọ, Tre luồng, Nứa, Giang), cây dược liệu,
cây cảnh... phục vụ đời sống nhân dân; là nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ và có thể xuất khẩu. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng
lâm sản ngoài gỗ chưa được quan tâm đúng mức, mới dừng lại ở các đồ dụng
gia dụng nên hiệu quả sản xuất kinh doanh các loại hàng lâm sản ngoài gỗ
chưa cao.
3.1.1.4. Hiện trạng chủ quản lý đất rừng huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Văn Chấn là một huyện có 9 chủ quản lý về tài nguyên rừng có
tới 46,53% chủ quản lý là hộ gia đình, tiếp sau đó là UBND các xã
chiếm 28,51%, sau đó lần lượt là Ban quản lý rừng 14,71%, Doanh
nghiệp nhà nước 5,25%, cộng đồng thôn bản 2,38%, tổ chức kinh tế
khác 1,37%, tập thể tổ chức khác 1,25% và cuối cùng là đơn vị vũ trang
chiếm 0,005%.
Có thể thấy rằng huyện Văn Chấn đã rất chú trọng đến việc
giao rừng cũng như đất rừng đến người dân và cho đến nay người dân
đã là chủ quản lý của gần 50% diện tích đất rừng của toàn huyện.
3.1.1.5. Tái sinh phục hồi rừng
Căn cứ kết quả theo dõi diễn biến rừng toàn quốc Chu kỳ 4
(2006 - 2010) tại tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Văn Chấn nói riêng
của Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Báo cáo Quy hoạch rừng phòng
hộ huyện Văn Chấn cho thấy:
Tóm lại: Khả năng tái sinh phục hồi rừng phòng hộ khá tốt,
thành phần loài cây tái sinh phong phú. Nếu được quản lý bảo vệ tốt,
chắc chắn sau 7 đến 10 năm sẽ thành rừng.
3.1.2. Hiện trạng thảm thực vật rừng
3.1.2.1. Rừng trên núi đá
a) Rừng kín thường xanh ít bị tác động
b) Rừng thứ sinh nghèo kiệt sau khai thác

3.1.2.2. Rừng trên núi đất
a) Rừng thứ sinh sau khai thác
b) Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



13
c) Rừng tre, nứa
3.1.2.3. Rừng trồng
Rừng trồng trong khu vực được trồng chủ yếu bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước thuộc Chương trình 327, Dự án 661 từ năm 1993 đến
nay; ngoài ra một số diện tích do người dân địa phương tự bỏ vốn trồng
hàng năm, gồm các loài cây chủ yếu sau:
- Rừng Keo tai tượng và Keo lai hom
- Rừng Trẩu
- Rừng, Trám, Sấu, Tre, Mai
- Tập hợp các loài cây ăn quả
3.1.2.4. Trảng cây bụi
(a) Trảng cây bụi nguyên sinh trên núi đá
(b) Trảng cây bụi thứ sinh trên núi đất
3.1.2.5. Trảng cỏ
3.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng
hộ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
3.2.1. Về công tác tổ chức, quản lý
3.2.1.1. Về công tác tổ chức bộ máy
Tính đến tháng 12 năm 2014, tổng số cán bộ và viên chức là 50
người trong đó có: Một hạt trưởng, hai hạt phó và gồm có 5 Trạm. Mỗi
trạm có 1 trạm trưởng và 1 trạm phó, một bộ phận kỹ thuật, một bộ phận

pháp chế. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học: 42 người, Cao
đẳng: 03 người, Trung cấp: 05 người
Với cơ cấu tổ chức bộ máy như hiện nay Hạt kiểm lâm huyện
Văn Chấn gặp rất nhiều khó khăn, vì: Lực lượng cán bộ ít, địa bàn hoạt
động rộng, nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ, bảo
tồn và phát triển rừng phòng hộ nói riêng cũng như tài nguyên rừng nói
chung của huyện.
3.2.1.2. Về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Từ năm 2011 - 2014, tổ chức 439 cuộc tuyên truyền về công tác
quản lý bảo vệ rừng với 13.074 lượt người. Ký cam kết bảo vệ rừng: 14.138
lượt/hộ ký với thôn bản, 192 lượt/thôn ký với UBND xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



14
Qua số liệu bảng trên và kết quả điều tra thực tế (100% hộ gia
đình được đề tài phỏng vấn đều có hoạt động chăm sóc bảo vệ rừng
phòng hộ), cho thấy công tác quản lý, bảo vệ rừng ở đây nhận được sự
đồng thuận cao và chung tay thực hiện của các cấp chính quyền và đa số
người dân trong vùng.
Công tác phát triển rừng trên địa bàn trong thời gian qua đã được
chú trọng, như khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên; trồng, chăm
sóc, bảo vệ rừng theo chương trình 327, Dự án 661 và trồng rừng sản
xuất bằng vốn tự có và vốn hỗ trợ của Nhà nước theo Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách phát triển

rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015:
Trong 2 năm 2013 – 2014, thực hiện chương trình trồng rừng,
huyện Văn Chấn đã chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn trồng được 6154
ha rừng đạt 87,9% kế hoạch. Trong đó năm 2013 trồng gần 3.300 ha,
năm 2014 đã trồng 2.867ha. Nhà nước hỗ trợ về vốn, cây giống trên 715
ha, Công ty lâm nghiệp Ngòi Lao hỗ trợ 300 ha, còn lại là do nhân dân
tự bỏ vốn trồng rừng. Các giống cây được trồng chủ yếu là quế, keo, bồ
đề, trẩu, và xoan
- Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã và đang thực hiện:
+ Đối với bảo vệ rừng:
+ Đối với Khoanh nuôi phục hồi rừng
+ Đối với trồng rừng và chawm sóc rừng.
3.2.2. Các chính sách trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng
hộ huyện Văn Chấn
3.2.2.1. Về chính sách chung
Qua thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển rừng đã
cơ bản ngăn chặn tình trạng phát rừng làm nương... ; rừng đã được
bảo vệ tốt hơn, môi trường sinh thái được cải thiện. Thông qua
công tác tuyên truyền vận động mà nhận thức của người dân về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



15
nghề rừng được nâng lên. Các chương trình trồng rừng, bảo vệ rừng
đã tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần ổn định đời sống
nhân dân trong vùng.
3.2.2.2. Chính sách chi trả phí môi trường rừng
Tính hết năm 2013, toàn huyện có trên 60.000ha rừng, trong đó

có 45.237ha rừng tự nhiên, 16.751ha rừng trồng, độ che phủ rừng đạt
51,33%. Đặc biệt từ khi thực hiện chính sách chi trả phí dịch vụ môi
trường rừng (DVMTR), ý thức của người dân cũng như chất lượng rừng
đã được nâng lên rõ rệt. Ông Vũ Đình Trường - Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm Văn Chấn phấn khởi nói: "Tuy mới đi vào thực hiện từ năm 2012
nhưng Nghị định 99 /NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về thực
hiện chính sách thu và chi trả phí DVMTR, Văn Chấn đã triển khai đúng
quy trình và hiệu quả.
Tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản
trái phép tại các khu vực rừng áp dụng chi trả DVMTR dường như
không còn. Trong năm 2013, trên địa bàn chỉ xảy ra 29 vụ vi phạm lâm
luật, chủ yếu là các vụ việc nhỏ lẻ, các "điểm nóng" về khai thác lâm sản
trái phép đã không còn.
3.2.2.3. Động lực phát triển nghề rừng
Ngoài số tiền khoán bảo vệ hàng năm theo quy định của Nhà
nước, từ năm 2012, người dân trồng rừng, bảo vệ rừng ở 21 xã có cung
ứng dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ở Văn Chấn (Yên Bái) còn được
chi trả thêm tiền phí DVMTR. Số tiền chi trả tuy không lớn, chỉ gần
34.000 đồng/ha nhưng đó là nguồn động lực cho nghề rừng phát triển.
Từ năm 2012, cũng như nhiều địa phương khác của tỉnh, Văn
Chấn thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP về thực hiện chính sách chi trả
DVMTR. Tuy số tiền chi trả không lớn nhưng đó là động lực để phát triển
nghề rừng. Qua rà soát, đánh giá, toàn huyện có trên 17.042 ha rừng có
cung ứng DVMTR trong lưu vực sông Hồng thuộc 21 xã là: Nậm Búng,
Gia Hội, Tú Lệ, Nậm Lành, Sùng Đô, Nghĩa Sơn, An Lương, Suối
Quyền, Phù Nham, Thạch Lương, Sơn Thịnh, Suối Giàng, Đồng Khê,
Suối Bu, Sơn Lương, Nậm Mười, Sơn A, Phúc Sơn, Hạnh Sơn, thị trấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Nông trường Nghĩa Lộ, thị trấn Nông trường Liên Sơn; trong đó có
14.770 ha rừng tự nhiên, 2.272 ha rừng trồng kinh tế. Toàn bộ diện tích
rừng tự nhiên đang giao khoán cho 67 nhóm hộ với 711 hộ gia đình quản
lý và bảo vệ, diện tích rừng trồng thuộc 1.944 chủ hộ gia đình.
Trong năm 2012, Ban chi trả tiền DVMTR huyện đã phối hợp
với UBND các xã tiến hành nghiệm thu và chi trả trên 515 triệu đồng
cho các nhóm hộ, chủ rừng đảm bảo đúng quy định. Năm 2013 này,
huyện đang lập hồ sơ, hợp đồng tới từng chủ rừng để ký hợp đồng giao
khoán làm cơ sở thanh toán trong năm.
3.2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ huyện Văn Chấn
Điểm mạnh

Điểm yếu

- Rừng phòng hộ huyện Văn Chấn với

- Lực Kiểm lâm mỏng, địa bàn

mục đích là rừng phòng hộ đầu nguồn

hoạt động rộng, địa hình chia cắt

nên có vai trò hết sức quan trọng nhằm

gây khó khăn cho việc tuần tra bảo


tăng cường khả năng điều tiết nguồn

vệ phần lớn diện tích rừng đã được

nước cho các dòng chảy, hồ chứa

giao, tuy nhiên vẫn chưa được rõ

nước, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn,

ràng ở những nơi có địa hình phức

bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng

tạp.

hồ và khu vực hạ du, do đó công tác

- Có khá nhiều diện tích bà con

quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ được các

nhân dân đã tự ý chuyển đổi sử

cấp, các ngành từ trung ương đến địa

dụng sai mục đích sang trồng

phương, các tổ chức trong và ngoài nước


chè, sắn, sản xuất nương rẫy…

hết sức quan tâm; Người dân tích cực

đến nay vẫn không thể thiết kế

tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng

trồng rừng được. Bên cạnh đó ý

- Lực lượng kiểm lâm thuộc Hạt Kiểm thức trồng rừng của người dân
lâm huyện Văn Chấn có trách nhiệm và các xã vùng cao rất kém, họ
tâm huyết với việc thực hiện nhiệm vụ không muốn trồng rừng mà giữ
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

đất để sản xuất nương rẫy, hoặc

- Hệ sinh thái rừng trong khu vực

có trồng thì chỉ bằng mỡ, quế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



17
thường xuyên được bảo vệ tốt, do đó

chứ không trồng thông Mã vĩ.


tính đa dạng sinh học còn tương đối

Xã Cát Thịnh có diện tích đất

cao, tài nguyên thực vật, động vật rừng

trống rất lớn, trên 1 ngàn ha

phong phú, đa dạng với nhiều loài quý

nhưng toàn bộ diện tích này lại

hiếm.

nằm cách xa khu dân cư, người

- Ranh gới các loại rừng (Phòng hộ,

dân muốn trồng rừng phải vận

sản xuất) đã được phân chia và cắm

chuyển cây giống, phân bón đi

mốc xác định ngoài thực địa, nhân

bộ hàng chục km đường. Có

dân dễ nhận biết và có ý thức hơn


nhiều diện tích đi bộ từ sáng

trong việc bảo vệ rừng; đồng thời tạo

sớm đến quá trưa mới tới nơi,

điều kiện thuận lợi cho công tác quản

do vậy người dân rất “ngại”

lý, bảo vệ rừng của lực lượng kiểm

nhận diện tích này trong khi

lâm.

xuất đầu tư như nhau.
- Việc triển khai một số chính
sách về bảo vệ và phát triển rừng
còn nhiều hạn chế, chưa kịp thời.
- Trình độ dân trí trong khu vực
còn thấp, việc hiểu biết và thực
thi pháp luật nói chung và pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng
nói riêng còn nhiều hạn chế; việc
phá rừng làm nương, lấn chiếm
sử dụng đất lâm nghiệp sai mục
đích, trái pháp luật vẫn còn sảy ra
Cơ hội


Thách thức

- Hệ thống chính sách, pháp luật của

- Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã còn

Nhà nước về bảo vệ và phát triển

cao, các hành vi xâm hại rừng trái

rừng, trong đó có hệ thống văn bản về

phép, lấn chiếm, sử dụng đất lâm

bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ

nghiệp trái mục đích vấn diễn ra

đang ngày càng được hoàn thiện, tạo

phức tạp có xu hướng năm sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



18
điều kiện thuận lợi cho công tác bảo

cao hơn năm trước, làm tăng áp


vệ và phát triển rừng nói chung, trong

lực đe dọa tài nguyên rừng hiện

đó có rừng phòng hộ hiện nay đặc biệt

có.

được chú trọng.
- Công tác bảo tồn đa dạng sinh

- Các chương trình hỗ trợ sản

học, bảo tồn di tích lịch sử, bảo vệ

xuất của Nhà nước tạo cho

môi trường, chống biến đổi khí hậu

nông dân có thói quen trông

ngày càng được quan tâm và được

chờ, ỷ lại, ít năng động trong

đầu tư nhiều nguồn lực để thực

sản xuất.


hiện.
- UBND huyện đã có chủ trương
Quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững tài nguyên rừng nói
chung và rừng phòng hộ nói riêng
trên địa bàn huyện đến năm 2020,
là cơ hội để công tác quy hoạch và
phát triển bền vững đem lại đời
sống của người dân được ấm no
hơn dựa vào rừng.
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ huyện Văn Chấn
3.3.1.- Một số giải pháp cụ thể khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng
tiêu cực đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
Trên cơ sở xác định những khó khăn, tồn tại trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng và phân tích SWOT, nhằm khắc phục những tồn
tại, những vấn đề ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý và phát triển rừng
phòng hộ trong khu vực nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp cụ
thể (tại Bảng 3.20), như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



19
Bảng 3.5: Một số hoạt động khắc phục những nguyên nhân ảnh
hưởng đến công tác QLBVR phòng hộ tại huyện Văn Chấn
Nguyên
TT
Giải pháp cụ thể

nhân
Chuyển đổi
- Tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng;
sai mục đích
- Chế tài xử lý nghiêm khắc.
sử dụng, chăn - Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân trồng cỏ, trồng cây
1
thả gia súc
thức ăn cho gia súc; tuyên truyền hướng dẫn nhân
phá hoại tài
dân nuôi nhốt gia súc trong chuồng, trại đảm bảo
nguyên rừng
chăn nuôi vệ sinh thú y, cho hiệu quả kinh tế cao.
- Tuyên truyền, phổ biến luật bảo vệ và phát triển
rừng
- Lực lượng Kiểm lâm tích cực kiểm tra, tuần rừng,
nắm chắc địa bàn quản lý để tham mưu cho chính
quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ diện tích đất
lâm nghiệp trong khu vực (đất có rừng và đất chưa
có rừng); phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các
Khai thác,
trường hợp vi phạm.
phá rừng trái
- Thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong canh
phép, lấn
2
tác nông nghiệp cho nông dân như: đưa giống mới
chiếm đất để
vào sản xuất, áp dụng các biện pháp canh tác cải tiến
sản xuất nông

để tăng năng suất; thâm canh tăng vụ, đặc biệt là mở
nghiệp
rộng diện tích gieo trồng cây vụ đông để tăng sản
lượng cây trồng… thông qua các lớp tập huấn, các mô
hình và các lớp học hiện trường về trồng trọt và chăn
nuôi cho nông dân thông qua các hoạt động đó nhằm
đưa người dân ít phụ thuộc vào rừng hơn ngoài ra địa
phương có những chính sách cụ thể để tạo công ăn
việc làm cho người dân địa phương.
- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
dân trí
Trình độ dân
3
- Đầu tư cơ sở hạ tầng về văn hóa, giáo dục cho khu
trí thấp
vực, đặc biệt là hệ thống truyền thông báo nói, báo
hình và internet.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



20
- Xây dựng mô hình sản xuất nông, lâm, thủy sản
hiệu quả cao để nhân dân học tập và nhân rộng
trong cộng đồng
4
- Phát triển một số nghề phi nông nghiệp như: sản
xuất đồ tiểu thủ công, mĩ nghệ phục vụ khách du
lịch; phát triển du lịch cộng đồng…

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án thí điểm giao rừng
trồng 327, 661 đã chuyển sang sản xuất sau quy hoạch
Rừng chưa có phân, 3 loại rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận
5
chủ thực sự
quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân,
để sau đó rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng, phấn
đấu mỗi diện tích rừng có chủ quản lý thực sự.
Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ huyện Văn Chấn
chủ động tham mưu cho chính quyền địa
phương về xây dựng phương án phòng chống
cháy rừng trong mùa khô hanh, trong đó chú
trọng kiện toàn các ban chỉ đạo phòng chống
cháy rừng cấp cơ sở, thường xuyên kiểm tra
Phòng chống công tác phòng chống cháy rừng của các xã, các
6
lửa rừng
công ty lâm nghiệp thuộc địa bàn quản lý;
thường xuyên thực hiện tuyên truyền, cảnh báo
cháy rừng trong khu vực; chăm sóc, tu bổ hệ
thống đường ranh cản lửa trong khu vực và
kiểm soát chặt chẽ tình hình ra vào rừng; tham
mưu tổ chức diễn tập phòng chống cháy rừng,
để đảm bảo chủ động khi có cháy rừng xảy ra.
3.3.2. Một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn
3.3.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý
- Quy hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch Bảo
tồn và phát triển bền vững rừng phòng hộ huyện Văn Chấn, với tổng
diện tích 17.899,87 ha, gồm 16 xã: Bình Thuận: 1.528,87 ha, Cát Thịnh:

4.124,13 ha, Chấn Thịnh: 1.092,76 ha, Tân Thịnh: 101 ha, Thượng Bằng
Tỷ lệ hộ
nghèo, cận
nghèo còn
cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



21
La: 2.398,09 ha, Gia Hội: 517,4 ha, Nậm Búng: 652,7 ha, Nậm Lành:
1.353 ha, Nậm Mười: 336,48 ha, Sùng Đô: 589,39 ha, Tú lệ: 461,90 ha,
Suối Bu: 905,52 ha, Suối Giàng: 1.761,70 ha, Đồng Khê: 244 ha, Suối
Quyền: 1.161,3 ha, An Lương: 671,6 ha. Trong đó:
+ Bảo vệ nghiêm ngặt: 14.464,82 ha bằng 80,81% diện tích
rừng tự nhiên
+ Mở rộng: 283,14 ha, bằng 1,58% diện tích rừng trồng phòng hộ
+ Duy trì và phát triển thêm 105,20 ha bằng 0,59% diện tích
rừng trồng cây công nghiệp và cây đặc sản với mục đích phòng hộ
- Tiếp tục bảo vệ và trồng mới trên diện tích: 3.046,71 ha đã quy
hoạch cho rừng phòng hộ.
- Căn cứ vào kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân 2 loại
rừng năm 2012, tiến hành cắm mốc điều chỉnh ranh giới 2 loại rừng ngoài
thực địa.
3.3.2.2. Giải pháp về Chính sách
(1) Chính sách về đất đai
(2) Chính sách về tài chính, đầu tư
(3) Cần làm tốt và làm đồng bộ chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng và chuyển nhượng tín chỉ Cacbon

(4) Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
(5) Nghiên cứu, triển khai thực hiện một số chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng.
3.3.2.3. Giải pháp về xây dựng hạ tầng cơ sở lâm nghiệp
(1) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi, phục hồi rừng.
(2) Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp
3.3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ
(1) Công tác bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái
(2) Trong công tác giống cây lâm nghiệp
3.3.2.5. Giải pháp về Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho
cộng đồng.
(1) Ổn định dân cư
(2) Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



22
(3) Thực hiện tốt chính sách giao đất gắn với giao rừng, giao
khoán bảo vệ rừng. (4) Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia
đang triển khai tại địa phương
(5) Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng
3.3.2.6. Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản
lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
(1) Văn Chấn là huyện vùng cao của tỉnh Yên Bái, có tổng diện tích tự
nhiên là 120,758.50 ha; trong đó: Đất có rừng chiếm 55,14% so với diện
tích đất tự nhiên của toàn huyện.

Rừng phòng hộ của huyện Văn Chấn chiếm tới 80,81% là rừng
tự nhiên, rừng trồng 1,58% là rừng trồng, thấp nhất là rừng trồng cây
công nghiệp và cây đặc sản là 0,59% và còn đến 17,02% là diện tích đất
tự nhiên quy hoạch cho rừng phòng hộ Rừng phòng hộ huyện Văn Chấn,
trên địa bàn 16 xã: Bình Thuận, Cát Thịnh, Chấn Thịnh, Tân Thịnh,
Thượng Bằng La, Gia Hội, Nậm Búng, Nậm Lành, Nậm Mười, Sùng Đô,
Tú Lệ, Suối Bu, Suối Giàng, Đồng Khê, Suối Quyền, An Lương.
(2) Trữ lượng rừng phòng hộ là rừng tự nhiên là : 61.7233 m3 gỗ và
156.000 cây tre nứa.
Rừng phòng hộ là rừng trồng trữ lượng là 9.725m3 và 35.000
cây tre nứa.
Văn Chấn có tới 9 đối tượng là chủ rừng trong đó 46,53% chủ
quản lý là hộ gia đình, tiếp sau đó là UBND các xã chiếm 28,51%, sau
đó lần lượt là Ban quản lý rừng 14,71%, Doanh nghiệp nhà nước 5,25%,
cộng đồng thôn bản 2,38%, tổ chức kinh tế khác 1,37%, tập thể tổ chức
khác 1,25% và cuối cùng là đơn vị vũ trang chiếm 0,005%.
(3) Thảm thực vật huyện Văn Chấn tồn tại hai trạng thái.
- Rừng trên núi đá gồm:
+ Rừng kín thường xanh ít bị tác động
+ Rừng thứ sinh nghèo kiệt sau khai thác
- Rừng trên núi đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



23
+ Rừng thứ sinh sau khai thác
+ Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy
+ Rừng tre, nứa

- Rừng trồng
(4) Công tác tổ chức, quản lý, phát triển rừng
Tính đến tháng 12 năm 2014, tổng số cán bộ và viên chức là 50
người trong đó có: Một hạt trưởng, hai hạt phó và gồm có 5 Trạm. Mỗi
trạm có 1 trạm trưởng và 1 trạm phó, một bộ phận kỹ thuật, một bộ phận
pháp chế. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học: 42 người, Cao
đẳng: 03 người, Trung cấp: 05 người
Từ năm 2011 - 2014, tổ chức 439 cuộc tuyên truyền về công tác
quản lý bảo vệ rừng với 13.074 lượt người. Ký cam kết bảo vệ rừng: 14.138
lượt/hộ ký với thôn bản, 192 lượt/thôn ký với UBND xã.
(5) Chính sách trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
Từ năm 2012, cũng như nhiều địa phương khác của tỉnh, Văn
Chấn thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP về thực hiện chính sách chi
trả DVMTR. Tuy số tiền chi trả không lớn nhưng đó là động lực để phát
triển nghề rừng
Trong năm 2012 toàn huyện có 21 xã, thị trấn với tổng diện tích
rừng gần 18.000ha nằm trong lưu vực sông Hồng được hưởng chính
sách chi trả phí DVMTR với số tiền 515 triệu đồng.
Tính hết năm 2013, toàn huyện có trên 60.000ha rừng, trong đó
có 45.237ha rừng tự nhiên, 16.751ha rừng trồng, độ che phủ rừng đạt
51,33%. Đặc biệt từ khi thực hiện chính sách chi trả phí dịch vụ môi
trường rừng (DVMTR), ý thức của người dân cũng như chất lượng rừng
đã được nâng lên rõ rệt.
Năm 2013, toàn huyện Văn Chấn có 17.000ha đang giao khoán và
trồng rừng của 1.889 chủ rừng, hộ gia đình được hưởng lợi với đơn giá chi trả
20.100 đồng/ha với tổng số tiền gần 307 triệu đồng
(6) Những vi phạm trong quản lý,bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ.
Trong năm 2013, trên địa bàn chỉ xảy ra 29 vụ vi phạm lâm
luật, chủ yếu là các vụ việc nhỏ lẻ, các "điểm nóng" về khai thác lâm sản
trái phép đã không còn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×