Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú, bảo hiểm chi trả tại bệnh viện đa khoa đông anh, hà nội năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC CHO
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, BẢO HIỂM
CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH,
HÀ NỘI NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ THÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC CHO
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, BẢO HIỂM
CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH,
HÀ NỘI NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 18/07/2016-18/11/2016


HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới PGS, TS Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho tôi những kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các
phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện,
dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám đốc, Khoa Dược và các
khoa phòng Bệnh viện đa khoa Đông Anh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi rất
nhiều trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn này.
Xin giành những lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người
đã giành cho tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Trần Thị Thân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Khái quát về hoạt động kê đơn thuốc ................................................ 3
1.1.1. Hoạt động kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc ............... 3

1.1.3. Các chỉ số trong phân tích hoạt động kê đơn thuốc ..................... 8
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại một số bệnh
viện thời gian gần đây ................................................................................. 8
1.3. Bệnh viện đa khoa Đông Anh và một vài nét về thực trạng kê đơn
thuốc cho bệnh nhân ngoại trú ................................................................ 12
1.3.1. Mô hình tổ chức ......................................................................... 13
1.3.2. Nhân lực ..................................................................................... 13
1.3.3. Khoa Dược ................................................................................. 14
1.3.4. Hoạt động khám chữa bệnh........................................................ 16
1.3.5. Mô hình bệnh tật của BVĐK Đông Anh năm 2015................... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 21
2.2.1. Biến số nghiên cứu ..................................................................... 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... 22
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 22
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2.5. Phương pháp phân tích, xử lý và trình bày số liệu ..................... 24
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................... 25
2.3.1. Phân tích danh mục thuốc được kê đơn cho bệnh nhân ngoại
trú có BHYT tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 ............. 25
2..2. Phân tích việc chỉ định thuốc trong đơn thuốc ngoại trú
BHYT, tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 ....................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 29
3.1. Phân tích danh mục thuốc đã kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú có
BHYT tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 ............................... 29
3.1.1. Phân tích số khoản thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ............. 29
3.1.2. Giá trị tiền thuốc được kê theo nhóm tác dụng dược lý ............. 31
3.1.3. Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc tân dược, thuốc chế phẩm YHCT
.............................................................................................................. 33

3.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................................ 35
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo đường dùng .................................................. 36
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần .......... 37
3.1.7. Cơ cấu thuốc theo thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic ............. 38


3.2. Kết quả phân tích các chỉ số kê đơn trong đơn thuốc ngoại trú
BHYT,tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 ............................... 39
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ....................................... 39
3.2.2. Chi phí thuốc trung bình............................................................. 41
3.2.3. Phân tích số lượng thuốc được kê có trong danh mục thuốc chủ
yếu do Bộ y tế ban hành ....................................................................... 42
thuốc chủ yếu do Bộ y tế ban hành ...................................................... 42
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ....................................... 42
3.2.5. Tỉ lệ phần trăm đơn kê thuốc tiêm ............................................. 43
3.2.6. Tỉ lệ phần trăm đơn kê corticoid, vitamin .................................. 44
3.2.7. Phân tích tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc trong đơn .................. 44
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 46
4.1. Bàn luận về danh mục thuốc đã kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú có
BHYT tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 ............................... 46
4.2. Bàn luận về việc chỉ định thuốc trong đơn thuốc ngoại trú BHYT
..................................................................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 54
KẾT LUẬN ................................................................................................ 54
1. Phân tích danh mục thuốc đã kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú có
BHYT tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 ........................ 54
2. Phân tích chỉ số kê đơn trong đơn thuốc ngoại trú BHYT, tại
Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 .......................................... 55
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 55



Chữ viết tắt
ADR

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Adverse drug Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

ATC

Giải phẫu điều trị hóa học

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK ĐA

Bệnh viện Đa khoa Đông
Anh
Bộ y tế

BYT
DDD

Defined Dose Daily


Liều xác định trong ngày

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCBCY

Danh mục thuốc chữ bệnh
chủ yếu

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

GTTTSD

Giá trị tiền thuốc sử dụng

HĐT$ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

TTT$DLS

Thông tin thuốc và dược
lâm sàng

ICD


Mã bệnh quốc tế

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

World Health
Organization

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhân lực của Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 ............. 14
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015
theo mã ICD 10 ........................................................................................... 16
Bảng 3.3. Phân tích số lượng thuốc được kê theo nhóm tác dụng dược lý 29
Bảng 3.4. Phân tích giá trị tiền thuốc được kê theo nhóm tác dụng dược lý
..................................................................................................................... 31
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................................ 35
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................... 36
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần ............ 37
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic .............. 39
Bảng 3.10. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ...................................... 39
Bảng 3.11.Tỷ lệ đơn thuốc theo số thuốc trên một đơn thuốc .................... 40
Bảng 3.12. Chi phí trung bình trên một đơn thuốc ..................................... 41
Bảng 3.13. Phân tích số lượng thuốc được kê có trong danh mục ............. 42
Bảng 3.14. Tỉ lệ đơn kê kháng sinh ............................................................ 42

Bảng 3.15. Tỉ lệ đơn kê thuốc tiêm ............................................................. 43
Bảng 3.16. Tỉ lệ phần trăm các loại thuốc tiêm .......................................... 43
Bảng 3.17. Tỉ lệ đơn kê thuốc corticoid, vitamin ....................................... 44
Bảng 3.18. Phân tích tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc trong đơn ................. 44
Bảng 3.19. Các cặp tương tác mức độ nặng................................................ 45
Bảng 3.20. Các cặp tương tác mức độ trung bình ....................................... 45


DANH MỤC HÌNH
Hình1.1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện ...................................... 3
Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Đông Anh. .................. 13
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược ........................................................... 15
Hình 3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý.............. 33
Hình 3.2. Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc tân dược, thuốc chế phẩm YHCT
..................................................................................................................... 35
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ........................................ 36
Hình 3.4. Tỷ lệ số khoản thuốc sử dụng theo đường dùng ......................... 37
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần ........... 38
Hình 3.6. Tỷ lệ số thuốc trên một đơn thuốc năm 2015 ............................. 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, mang tính cấp thiết của mỗi quốc gia
trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ chốt. Các chính sách của Nhà nước, các
văn bản pháp quy về lĩnh vực chuyên môn của Bộ y tế ban hành thời gian gần
đây ngày càng chi tiết, là nền tảng quan trọng để thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao công tác khám chữa bệnh là nhiệm vụ
thường xuyên của các cơ sở y tế.
Bệnh viện có vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc

sức khỏe cho người bệnh. Lựa chọn thuốc, kê đơn thuốc, hướng dẫn sử dụng
thuốc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả cho người bệnh là
hoạt động xuyên suốt của bệnh viện. Một thực tế vẫn đang tồn tại ở nhiều
bệnh viện là: việc kê đơn thuốc chưa thực sự hợp lý, kê đơn không đúng qui
chế, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, kê đơn với nhiều biệt dược, kê đơn
thuốc không phải là thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao đang
có nguy có phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Tình trạng kê
đơn dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc…. vừa ảnh hưởng đến hiệu quả điều
trị, vừa gây lãng phí cho xã hội. Hậu quả là bệnh không khỏi hoặc kéo dài,
làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí điều trị cao và các hoạt động
cung ứng thuốc không hiệu quả.
Đông Anh là huyện ngoại thành, nằm ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội,
đang trên đà đô thị hóa. Dân số trên địa bàn Huyện tăng nhanh, nhất là tình
trạng tăng dân số cơ học, năm 2015 có > 450 nghìn người sinh sống và làm
việc trên địa bàn; khoảng 110 nghìn thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban
đầu tại bệnh viện đa khoa Đông Anh.
Mô hình bệnh tật ngày càng đa dạng, phức tạp. Những bệnh nhiễm
khuẩn, các bệnh hệ thống, chuyển hoá, tim mạch, tiểu đường, hen phế quản,

1


ung thư…gặp ngày càng nhiều. Tuy nhiên năm 2015 trên địa bàn huyện
không có dịch bệnh lớn xảy ra.
Hàng năm, bệnh viện đa khoa Đông Anh thu hút khoảng 240.000 lượt
bệnh nhân đến khám và điều trị. Bệnh nhân có thẻ Bảo hiểm y tế chiếm
khoảng 80% lượt bệnh nhân đến khám bệnh và điều trị.
Tuy nhiên năm 2015 tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh chưa có nghiên
cứu nào về hoạt động kê đơn thuốc bảo hiểm y tế cho bệnh nhân điều trị ngoại
trú. Vì vậy, với mong muốn được góp phần vào việc sử dụng thuốc hợp lý, an

toàn, hiệu quả, em xin thực hiện đề tài: "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc
cho bệnh nhân điều trị ngoại trú, Bảo hiểm chi trả tại Bệnh viện đa khoa
Đông Anh, Hà Nội năm 2015” với hai mục tiêu:
1. Phân tích danh mục thuốc đã kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú có
BHYT tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015.
2. Phân tích chỉ số kê đơn thuốc trong đơn thuốc ngoại trú BHYT,tại
Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015.
Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng của
hoạt động kê đơn thuốc và sử dụng thuốc cho bệnh nhân trong thời gian tới
của Bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về hoạt động kê đơn thuốc
1.1.1. Hoạt động kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc
Hoạt động kê đơn trong chu trình sử dụng thuốc [3] được sơ đồ hóa:

Chẩn đoán
Tuân thủ điều trị

Kê đơn
Cấp phát thuốc

Hình1.1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện
Cả 4 hoạt động trên trong chu trình sử dụng thuốc đều có vai trò quan
trọng tác động qua lại, hoạt động trước sẽ là tiền đề cho hoạt động sau. Kê
đơn là hoạt động của bác sỹ xác định xem người bệnh cần dùng những thuốc
gì để có phác đồ điều trị phù hợp. Kê đơn thuốc hợp lý góp phần cải thiện

chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân đồng thời giảm chi phí điều trị.
Trên thế giới, WHO đã ban hành và khuyến cáo áp dụng " Hướng dẫn
thực hành kê đơn thuốc tốt"
Đơn thuốc là chỉ định của bác sỹ đối với bệnh nhân, nhằm giúp bệnh
nhân có được những loại thuốc theo đúng phác đồ điều trị, cách dùng thuốc
như thế nào để đạt được mục tiêu điều trị.
Ở Việt Nam việc chẩn đoán và kê đơn được Bộ y tế quy định rất chặt chẽ
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT
của Bộ y tế ban hành ngày 01 tháng 02 năm 2008 giúp tăng cường quản lý
công tác kê đơn, sử dụng thuốc an toàn hợp lý trong điều trị ngoại trú tại các
bệnh viện [4] .

3


Luật khám chữa bệnh có hiệu lực 01/01/2010 quy định: khi kê đơn thuốc
người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc bệnh án thông
tin về tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc.
Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng của người
bệnh [24]. Thông tư 23/2011/TT-BYT của Bộ y tế ban hành ngày 10 tháng 06
năm 2011 cũng quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong việc chỉ định
và hướng dẫn sử dụng thuốc. Quy định rất chi tiết về hoạt động chỉ định thuốc
của thầy thuốc: cách ghi chỉ định thuốc, thời gian dùng thuốc, đường dùng
thuốc…
Tại cơ sở y tế bác sỹ là người quyết định kê đơn, việc chỉ định thuốc
trong đơn phụ thuộc rất nhiều vào cá nhân bác sỹ. Từ kiến thức, thái độ, thông
tin cập nhật phác đồ điều trị, đạo đức nghề nghiệp… của bác sỹ đều ảnh
hưởng quan trọng đến kê đơn thuốc. Bên cạnh các chính sách quản lý của nhà
nước ảnh hưởng đến việc kê đơn thì bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, thông
tin quảng cáo, tác động của chính sách Marketing đen…cũng ảnh hưởng đến

kê đơn thuốc.
1.1.2 Quy định kê đơn thuốc
Thực hiện theo chính sách quốc gia về thuốc, trên cơ sở danh mục thuốc
thiết yếu của WHO, Bộ y tế ban hành danh mục thuốc thiết yếu đầu tiên vào
năm 1987. Cho đến nay danh mục đã 5 lần sửa đổi và bổ sung vào các năm
1992, 1995, 1999, 2005 và mới đây nhất danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam
lần thứ VI được ban hành kèm theo thông tư số 45/2013/TT-BYT ngày
26/12/2013 của BYT bao gồm 466 thuốc của 466 hoạt chất tân dược [9]. Cho
đến nay danh mục thuốc đang được sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh
là danh mục thuốc chủ yếu được ban hành kèm thông tư số 40/2014/TTBYTngày 17/11/2014 của BYT bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược
và 57danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [10]. Đây là cơ sở để

4


các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật,
chuyên môn kỹ thuật và nguồn lực tài chính.
Cũng theo thông tư 40/2014/TT-BYT, Bộ y tế đưa ra nguyên tắc lựa chọn
thuốc thành phẩm sử dụng cho người bệnh: ưu tiên lựa chọn thuốc Generic,
thuốc đơn thành phần, thuốc sản xuất trong nước.
Ngày 08/08/2013 Bộ y tế ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT quy
định việc tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐTtrong bệnh viện để tư vấn cho
Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc
của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [8].
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm báo chất lượng khám chữa
bệnh và sử dụng thuốc an toàn trong bệnh viện, Bộ y tế ra chỉ thị 05/2004/CTBYT ngày 16/04/2004[2]. Cục quản lý khám chữa bệnh đã ra công văn số:
3483/YT-ĐTr hướng dẫn các bệnh viện tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình
thực hiện các quy định sử dụng thuốc trong bệnh viện, kiểm tra về các chỉ số
kê đơn trong điều trị ngoại trú, phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng,
kiểm tra theo dõi hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện.

 Kiểm tra quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn:
- Bệnh viện có danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
- Đúng mẫu đơn quy định
- Thuốc ghi tên gốc với thuốc đơn chất
- Ghi chính xác liều dùng mỗi lần, số lần dùng thuốc và thời gian dùng
thuốc trong ngày, thời gian cho cả đợt điều trị.
- Thực hiện kê đơn thuốc theo nguyên tắc sau:
+ Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc
+ Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý vè giá và hiệu quả
+ Chú ý thận trọng với từng có địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
+ Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng: chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian,
khoảng cách giữa các lần dùng thuốc
5


+ Hạn chế, thận trọng các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn hợp
nhiều thành phần.
+ Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc
 Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú:
Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít nhất 30 đơn thuốc. trong quá trình kiểm tra
không được ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh.
Các chỉ số cần kiểm tra:
- Số thuốc trung bình cho 01 đơn thuốc
- Tỉ lệ % thuốc kê tên gốc
- Tỉ lệ % đơn có kháng sinh
- Ti lệ đơn có vitamin
- Tỉ lệ đơn có dịch truyền
- Tỉ lệ % đơn có thuốc tiêm
- Tỉ lệ % các thuốc có trong danh mục thuốc chủ yếu



Phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng: Giám đốc Bệnh viện
giao cho HĐT & ĐT tổ chức phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm
sang (bình bệnh án) ít nhất mỗi tháng một lần; bình bệnh án khách quan
với mục tiêu tăng cường sử dụng thuốc hợp lý.

 Từ các chỉ số kê đơn ngoại trú về số liệu về thuốc trong các tóm tắt bệnh
án, tính các tỉ lệ các chỉ số sử dụng thuốc cho mỗi khoa sau đó là cho cả
bệnh viện. Lập danh sách mục 10 thuốc sử dụng nhiều nhất và 10 bệnh
mắc cao nhất từ các tóm tắt bệnh án để phân tích thực trạng sử dụng
thuốc tại bệnh viện. Xác định cụ thể những vấn đề sử dụng thuốc chưa
hợp lý, chú ý kiểm tra những thuốc sử dụng nhiều, hay lạm dụng. Sau
đó, tổ chức thảo luận, phân tích tìm nguyên nhân của sử dụng thuốc chưa
hợp lý, xây dựng kế hoạch và biện pháp khắc phục những tồn tại [5].
Và ngày 01 tháng 02 năm 2008 Bộ y tế ra Quyết định số 04/2008/QĐBYT Ban hành quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú[4]. có một số
6


quy định cụ thể về trách nhiệm của người kê đơn thuốc và cách ghi đơn thuốc
như sau:


Quy định cho người kê đơn

Người kê đơn phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho người bệnh
và thực hiện các quy định sau:
- Chỉ được kê thuốc điều trị các bệnh được phân công khám, chữa bệnh hoặc
các bệnh trong phạm vi hành nghề ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi trực tiếp khám bệnh;

- Không kê đơn thuốc các trường hợp sau:
+ Không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Theo yêu cầu không hợp lý của người bệnh;
+ Thực phẩm chức năng.


Quy định về ghi đơn thuốc

- Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này;
- Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác;
- Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã;
- Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên
biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc
có nhiều hoạt chất);
- Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc;
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa;
- Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết thêm số 0
phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số;
- Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh;
- Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người
kê đơn.
7


1.1.3. Các chỉ số trong phân tích hoạt động kê đơn thuốc
 Các chỉ số kê đơn thuốc của WHO
Các chỉ số kê đơn của WHO đánh giá việc thực hiện kê đơn của thầy thuốc
tại các cơ sở y tế về một số vấn đề quan trọng liên quan đến sử dụng thuốc
hợp lý an toàn. Các chỉ số này được Bộ y tế khuyến cáo sử dụng trong phân

tích sử dụng thuốc [8] bao gồm:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc
tế(INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
do Bộ y tế ban hành;
 Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện của WHO
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại một số bệnh
viện thời gian gần đây
Nghiên cứu của Lê Khả Hải về thực hiện quy chế kê đơn tại Bệnh viện
đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa năm 2014[17] cho thấy do đơn
thuốc được in ra từ phần mềm máy tính nên đa số các thông tin cần thiết của
bệnh nhân trên thẻ BHYT đều được ghi đầy đủ. Theo kết quả nghiên cứu:
96,5% đơn ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân, tuổi, giới tính bệnh nhân. 94,25%
đơn ghi chính xác địa chỉ bệnh nhân. 99,25% đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh.

8


Nghiên cứu khảo sát tại bệnh viện Phổi Trung ương, kết quả cho thấy:
35% số đơn được ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ bệnh nhân, chẩn đoán có ghi
nhưng còn viết tắt nhiều. Về cách ghi chỉ định thuốc : 83% đơn ghi đầy đủ
hàm lượng, nồng độ, 99% ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng trong đơn, 100% ghi

đầy đủ liều dùng và 95% có ghi thời điểm dùng [15].
Cùng với nghiên cứu khác [14] đã chỉ ra việc chấp hành quy chế kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú của một số bệnh viện chưa thực sự tốt. Việc ứng
dụng phần mềm trong kê đơn thuốc giúp cho việc thực hiện kê đơn thuốc
được tốt hơn. Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung và các cộng sự [30] tại bệnh
viện Nhân dân 115 đã cho thấy hiệu quả việc áp dụng kê đơn điện tử cũng
giảm nhiều sai sót trong kê đơn thuốc ngoại trú. Số đơn ghi thiếu thông tin về
bệnh nhân giảm từ 98% xuống còn 33,6% đơn thiếu thông tin về họ, tên, tuổi,
giới tính giảm 96,25% xuống còn 0%.
Tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013, kết quả
phân tích cho thấy: Với đơn thuốc BHYT ngoại trú có 100% đơn ghi đầy đủ
liều dùng, 78,5% đơn ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc, tất cả các đơn thuốc
đều thực hiện đúng thủ tục hành chính. Đối với đơn thuốc không BHYT có
11,5% đơn thực hiện chưa đúng quy định ghi tên thuốc, Đơn thuốc còn kê cả
thực phẩm chức năng với tỷ lệ là 8,5%[21].
Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ y tế số 05/2004/CT-BYT ngày 16/04/2004 đã
nêu lên thực trạng các cơ sở y tế chưa thực hiện nghiêm các quy định của Bộ
Y tế. Việc kê quá nhiều thuốc trong một đơn thuốc dẫn đến các tương tác
thuốc bất lợi khi điều trị. Bệnh viện Thống Nhất có nhiều đơn kê 14 đến 16
thuốc trong một ngày cho một bệnh nhân thậm chí có đơn kê đến 20 thuốc
[2].
Theo kết quả khảo sát của cục quản lý khám chữa bệnh Bộ Y tế tại một số
bệnh viện năm 2009 cho thấy mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị đã được
sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình 3,63±1,45 thuốc. Trong đó nhóm bệnh nhân
9


không có BHYT có số lượng thuốc trung bình trong một đợt điều trị 4,00±
2,00 thuốc/ đợt, tăng hơn so với nhóm bệnh nhân có BHYT ( 3,63±2,1 thuốc/
đợt) [20].

Nghiên cứu củaVũ Thị Thúy tại bệnh viện đa khoa Đông Anh giai đoạn
2008-2012 cho kết quả số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 3,22 thuốc,
chi phí trung bình của một đơn thuốc 71,196 đồng[27]; Lê Khả Hải tại bệnh
viện Ngọc Lặc Thanh Hóa năm 2014 cho kết quả số thuốc trung bình trong
một đơn thuốc là 3,45. Chi phí trung bình cho một đơn thuốc là 131.209 đồng
[17].
Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện
đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012 là 3,6 thuốc (thấp nhất là 1 thuốc và cao
nhất là 7 thuốc) [28]; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm
2013 là 4,2[21]; tại Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình năm 2014 là 3,9 ( số thuốc
nhiều nhất trong 1 đơn là 7 thuốc, thấp nhất là 1 thuốc)[12].
Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2011 cũng cho thấy: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,7
(với đơn không có BHYT) và 4,2 (với đơn có BHYT); trong đó số đơn có 610 loại thuốc chiếm tỷ lệ là 32,7% (với đơn không có BHYT), 25,3% (với
đơn có BHYT) và có đơn (không có BHYT) sử dụng 11-15 thuốc chiếm tỷ lệ
4,8%[26].
Tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011: tỷ lệ đơn có kháng sinh là 32,3%
(với đơn không có BHYT) và 20,5% (với đơn có BHYT); trong đó sử dụng
kết hợp kháng sinh tương đối phổ biến (45,9% với các đơn không có BHYT
và 37,7% với các đơn có BHYT), chủ yếu là kết hợp 2 loại kháng sinh[26].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 có đến
59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê kháng
sinh[13].

10


Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh giai
đoạn 2008-2012 là 47,8%[27], tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh năm
2012 là 48,5% (đơn thuốc có 1 kháng sinh là 46,2%, có 2 kháng sinh là

2,3%)[28] ; tại Bệnh viện đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 45%[22]; và tại
bệnh viện A Tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 25,9%.
Chính sách quốc gia về thuốc kháng sinh cũng đã nhấn mạnh: thuốc
kháng sinh có vai trò rất quan trọng của trong điều trị, đặc biệt đối với tình
hình bệnh tật của một nước khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, do đó, cần chấn
chỉnh việc kê đơn và sử dụng kháng sinh, xác định tính kháng kháng sinh của
một số vi khuẩn gây bệnh, tạo điều kiện để các cơ sở điều trị có khả năng làm
kháng sinh đồ [30].
Năm 2010, tổng số tiền mua thuốc của 1.018 bệnh viện là 15.000 tỷ đồng
tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ thuốc sản xuất tại Việt Nam
chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 ( 38,2%). Tổng giá trị tiền mua thuốc
sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương năm 2010 là hơn 378 tỷ
đồng (11,9%), giảm nhẹ so với năm 2009(12,3%). Tổng giá trị tiền mua thuốc
sản xuất tại Việt Nam của 307 bệnh viện tỉnh,thành phố năm 2010 là hơn
2.232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm 2009(33,2%)[11].
Năm 2010 tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số thuốc sử dụng chiếm
37,7% giảm nhẹ so với năm 2009( 38,4%). Tỷ lệ sử dụng Vitamin, dịch
truyền, corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009.
Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống 4,7% năm 2010. Đây là điều chuyển
biến trong công tác sử dụng thuốc hợp lý tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc
biệt là tuyến tỉnh, tuyến huyện chưa thực hiện tốt sử dụng thuốc hợp lýgây
lãng phí không cần thiết cho người bệnh tăng tình trạng kháng kháng sinh
[11].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được bác sỹ kê đơn. Theo một khảo sát
tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2010, có 35% đơn có kê vitamin, chủ yếu là
11


vitamin nhóm B phối hợp các khoáng chất như Mg, Fe... và hầu như không có
tình trạng bác sỹ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn [16]. Một số kết

quả nghiên cứu khác cũng cho thấy: tỷ lệ đơn thuốc có vitamin tại Bệnh viện
đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 16,11%[22]; tại Bệnh viện A tỉnh Thái
Nguyên năm 2013 là 9,1%[18]; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên
Quang năm 2013 là 25,5%[21]. Trong khi đó, tỷ lệ này tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh năm 2012 là 32%[28].
1.3. Bệnh viện đa khoa Đông Anh và một vài nét về thực trạng kê đơn
thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
Quá trình thành lập: tiền thân của Bệnh viện đa khoa Đông Anh là
Phòng y tế Đông Anh trụ sở đóng tại khu vực ga Đông Anh được thành lập
ngày 15/10/1964 với biên chế 10 cán bộ viên chức và 06 giường lưu bệnh
nhân, nhiệm vụ chủ yếu là khám chữa một số bệnh thông thường về nội khoa
và hộ sinh.
Bệnh viện đa khoa Đông Anh được thành lập từ tháng 7/2007 đến nay
trên cơ sở tách ra từ Trung tâm Y tế huyện Đông Anh theo Quyết định số
5694/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội,
với quy mô bệnh viện 240 giường kế hoạch.
Hiện nay Bệnh viện đa khoa Đông Anh là bệnh viện đa khoa hạng II với
quy mô 330 giường bệnh. Tổ chức bộ máy gồm 20 khoa phòng (11 khoa lâm
sàng, 5 khoa cận lâm sàng và 4 phòng chức năng). Biên chế hiện có là 396
công chức. viên chức, người lao động.
Kể từ khi thành lập đến nay Bệnh viện luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ
của mình đảm bảo công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân, là địa
điểm thực hành cho các trường trung cấp và cao đẳng y dược trong khu vực…

12


1.3.1. Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Đông Anh
BAN GIÁM ĐỐC

-Hội đồng KHKT

- Đảng ủy

-Hội đồng thuốc

- Các tổ chức

& điều trị

đoàn thể

- Phòng TCHC

- Khoa Khám bệnh

- Khoa Xét

quản trị

- Khoa Liên chuyên khoa

nghiệm

- Phòng Kế

- Khoa Cấp cứu

- Khoa Chẩn


hoạch tổng hợp

- Khoa PTGMHS

đoán hình ảnh

- Phòng TCKT

- Khoa Sản

- Khoa Dược

- Phòng Điều

- Khoa Ngoại

- Khoa Kiểm

dưỡng

- Khoa Nội TM và lão khoa

soát nhiễm

- Khoa Nội tổng hợp

khuẩn

- Khoa Đông y
- Khoa Nhi

- Khoa truyền nhiễm
Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa Đông Anh.
1.3.2. Nhân lực
Tình hình nhân lực của bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 được
khái quát qua bảng sau.

13


Bảng 1.1. Nhân lực của Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015
STT

Chức danh chuyên môn

Bác sỹ chuyên khoa II
Bác sỹ chuyên khoa I
Thạc sỹ bác sỹ
Bác sỹ đa khoa
Dược sỹ Đại học
Dược sỹ trung cấp
Dược sỹ sơ cấp
Điều dưỡng
Hộ sinh trung cấp
Y sỹ đa khoa
Nhân viên khác
Cộng
1.3.3. Khoa Dược
* Vị trí
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Số lượng

Tỷ lệ %

4
26
5
47
4
17
1
157
29
11
40
341

1,2
7,6
1,5

13,8
1,2
5,0
0,3
46
8,5
3,2
11,8
100,0

Ghi chú

Khoa dược chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện; có chức
năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác dược trong
bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư
vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Khoa dược là nơi
thực hiện các chính sách quốc gia về thuốc.
* Chức năng nhiệm vụ
Lập kế hoạch, cung ứng và đảm bảo số lượng, chất lượng thuốc thông
thường và thuốc chuyên khoa, hoá chất vật dụng y tế tiêu hao cho điều trị và
đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý; kiểm tra theo dõi, giám sát việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý; tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hành tiết kiệm và
thực hiện một số chức năng nhiệm vụ khác quy định tại thông tư 22/2011/TTBY

14


`* Tổ chức Khoa Dược được thể hiện theo hình sau:
TRƯỞNG KHOA
DƯỢC


- Bộ phận cung
ứng thuốc,
nghiệp vụ dược

- Bộ phận
kho cấp
phát thuốc

- Kho cấp phát
thuốc nội trú

- Bộ phận
thống kê

- Bộ phận
thông tin
thuốc, DLS

- Kho cấp phát
thuốc BHYT
ngoại trú

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược
Thực trạng về nhân lực khoa Dược của bệnh viện năm 2015 không đủ để
sắp xếp hết các vị trí công việc theo quy định tại thông tư 22/2011/TT-BYT
[5], nên hầu hết các cán bộ của khoa Dược đều phải hoạt động kiêm nhiệm.
- Trưởng khoa: là dược sỹ đại học, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của khoa.
- Nghiệp vụ dược: do Dược sỹ đại học phụ trách, Kiêm nhiệm thêm việc quản
lý chất lượng thuốc và quản lý nhà thuốc bệnh viện, kiêm nhiệm công tác

dược lâm sàng thông tin thuốc.
- Bộ phận thống kê: có nhiệm vụ thống kê báo cáo theo dõi sử dụng thuốc và
cung cấp các báo cáo về công tác dược bệnh viện.
- Bộ phận kho cấp phát thuốc: có nhiệm vụ quản lý xuất nhập thuốc, hóa chất,
vật tư tiêu hao.... Bảo quản thuốc theo đúng quy chế.
- Bộ phận thông tin thuốc dược lâm sàng: thông tin về các loại thuốc mới, tác
dụng, chỉ định, chống chỉ định…, báo cáo ADR.

15


1.3.4. Hoạt động khám chữa bệnh
Các chỉ tiêu khám chữa bệnh của bệnh viện kết quả đạt được như sau:
- Tổng số lần khám bệnh: 209.084, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2014.
- Tổng số BN điều trị ngoại trú: 9.898, tăng 12,7% so với năm 2014.
- Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 12 843 bệnh nhân.
1.3.5. Mô hình bệnh tật của BVĐK Đông Anh năm 2015
Mô hình bệnh tật được sắp xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật (ICD)
lần thứ 10. Trong quá trình xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT sẽ xem xét
cụ thể mô hình bệnh tật để thông qua phác đồ điều trị phù hợp với mô hình
bệnh tật. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 được
trình bày theo bảng sau:
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2015 theo
mã ICD 10
Tần xuất
Mã ICD
Tỷ lệ
STT
Chương bệnh
bệnh

X
(%)
nhân
C10 Bệnh hệ hô hấp

J00-J99

46.848

22,5

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và
E00-E90
chuyển hóa

27.833

13,4

20.289

9,8

17.730

8,5

I00-I99

17.560


8,4

M00M99

16.420

7,9

C07 Bệnh mắt và phần phụ

H00-H59

11.449

5,5

C15 Chửa, đẻ và sau đẻ

O00-O99

11.057

5,3

Chấn thương, ngộ độc và một số
C19 hậu quả khác do nguyên nhân S00-S99
bên ngoài

10.406


5,0

C12 Bệnh da và mô dưới da

7.532

3,6

C04

C11 Bệnh hệ tiêu hóa

K00-K99

07 chương bệnh khác
C09 Bệnh hệ tuần hoàn
C13 Bệnh cơ - xương và mô liên kết

L00-L99

16


Tần xuất
bệnh
nhân

Tỷ lệ
(%)


C01 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật A00-B99

7.242

3,5

C02 Khối U

C00-D48

5.676

2,7

C14 Bệnh hệ sinh dục-tiết niệu

N00-N99

3.994

1,9

C08 Bệnh tai và xương chum

H60-H95

2.197

1,1


G00G999

1.759

0,8

207.992

100

STT

Mã ICD
X

Chương bệnh

C06 Bệnh hệ thần kinh
Cộng

Mô hình bệnh tật năm 2015 của bệnh viện đa khoa Đông Anh rất đa
dạng và phức tạp, thể hiện đầy đủ tính đa dạng của bệnh tật của bệnh viện đa
khoa tuyến cơ sở. Bệnh hô hấp tần xuất bệnh nhân lớn nhất 46.848 lượt bệnh
nhân chiếm 22,5%. Các bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa, bệnh tiêu
hóa chiếm tỷ lệ cao: 13,4% và 9,8%. Trên thực tế còn nhiều loại bệnh mà
bệnh viện không thống kê được do trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được.
Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả là một trong các chính sách
quốc gia về thuốc của Việt Nam. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa hợp lý,
chưa hiệu quả làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng nguy cơ tương

tác thuốc kể cả nguy cơ tử vong.
Trong những năm gần đây, Bệnh viện Đa khoa Đông Anh thường xuyên
có các hoạt động nhằm tăng cường kiểm soát việc kê đơn thuốc BHYT ngoại
trú. Bệnh viện đã ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin kê đơn thuốc
BHYT ngoại trú từ năm 2011. Kê đơn điện tử đã giúp cho đơn thuốc đúng
mẫu theo quy định, các thông tin về hành chính: họ tên bệnh nhân, tuổi, địa
chỉ, chẩn đoán… đầy đủ hơn. Ban hành hướng dẫn các phác đồ điều trị cho
các bệnh thường gặp trong điều trị ngoại trú.
HĐT & ĐT bệnh viện đã tổ chức bình, phân tích đơn thuốc ngoại trú
định kỳ tuy nhiên hoạt động này còn chưa thường xuyên. Theo kết luận của
17


×