Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới trường hợp xã việt lâm, huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.15 KB, 43 trang )

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTP. HỒCHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH
TẾFULBRIGHT
---o0o—

BÀN CAO SƠNSỰTHAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN
VÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRƢỜNG HỢP
XÃ VIỆT LÂM, HUYỆN VỊXUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HồChí Minh, tháng 6 năm 2016
BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾTP. HỒCHÍ MINHCHƢƠNG TRÌNH GIẢNG
DẠY KINH TẾFULBRIGHT
---o0o—

BÀN CAO SƠNSỰTHAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRƢỜNG HỢP XÃ VIỆT LÂM, HUYỆN VỊXUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG

Chuyên ngành Chính sách công

Mã chuyên ngành: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNHSÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌCPGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA


TP. HồChí Minh, tháng 6 năm 2016
iLỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do cá nhân tôi khảo sát, tham khảo tài
liệu và thực hiện. Mọi trích dẫn và sốliệu sửdụng trong luận văn đều đƣợc
dẫn nguồn và có độchính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của cá nhân. Luận
văn đƣợc thực hiện trên cơ sởtổng hợp những kiến thức và khảo sát thực tếcủa tác
giảmà không nhất thiết phản ánh quan điểm của trƣờng Đại học Kinh tếThành
phốHồChí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tếFulbright.
TP. HồChí Minh, ngày ... tháng ... năm 2016
Ngƣời viết
Bàn Cao Sơn

iiLỜI CẢM ƠN


Đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Phạm Duy Nghĩa,
TS.Nguyễn Văn Giáp -ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡcá nhân tôi trong quá trình làm
luận văn. Xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô, cán bộvà nhân viên tại Chƣơng
trình Giảng dạy Kinh tếFulbright đã tận tâm truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và
giúp đỡtôi trong quá trình học tập và sinh sống tại nơi này.Tôi xin chân thành cảm
ơn các cán bộVăn phòng điều phối Chƣơng trình MTQG XDNTM huyện VịXuyên
đã cung cấp cho tôi sốliệu thực tếđểhoàn thành luận văn.Xin cảm ơn Đảng ủy,
UBND, BCĐ XDNTM xã Việt Lâm cùngngƣời dân địa phƣơng đã tận tình giúp
đỡcá nhân tôi trong quá trình khảo sát.
Cuối cùng, cảm ơn tập thểlớp MPP7 đã không ngại ngần chia sẻ, góp ý cho tôi
trong suốt quá trình học tập.

iiiMỤC LỤCLỜI CAM

ĐOAN..............................................................................................................i


LỜI CẢM
ƠN...................................................................................................................ii
MỤC
LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪVIẾT
TẮT...........................................................................v
DANH MỤC HÌNH
VẼ...................................................................................................vi
DANH MỤC
HỘP..........................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG
BIỂU............................................................................................viii
CHƢƠNG 1.NHỮNG VẤN
ĐỀCHUNG.....................................................................1
1.1. Bối cảnh nghiên
cứu................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên
cứu...............................................................................3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu............................................................................3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn thông
tin...........................................................3
1.5. Cấu trúc
đềtài.........................................................................................................4
CHƢƠNG 2.GIỚI THIỆU VỀCHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI..............................................................................................5

2.1. Giới thiệu
chung.....................................................................................................5
2.2. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn
mới......................................6


CHƢƠNG 3.CƠ SỞLÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN
CỨU..............................9
3.1. Lý thuyết vềsựtham gia của ngƣời
dân..................................................................9
3.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ởmột sốnƣớc trên
thếgiới...............................12
3.2.1. Kinh nghiệm của Hàn
Quốc............................................................................12
3.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc vềsựtham gia của ngƣời
dân.......................13
3.3. Khung phân tích
đềxuất........................................................................................15
CHƢƠNG 4.SỰTHAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO CHƢƠNG TRÌNH
NTM, TRƢỜNG HỢP XÃ VIỆT LÂM, HUYỆN VỊXUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG...................16
iv4.1. Nghiên cứu tình huống điển hình tại xã Việt
Lâm..................................................16
4.2. Thực trạng tham gia của ngƣời
dân.......................................................................17
4.2.1. Ngƣời dân nắm bắt các thông
tin.....................................................................17
4.2.2. Ngƣời dân tham gia ý
kiến..............................................................................20
4.2.3. Ngƣời dân trực tiếp tham gia vào chƣơng

trình...............................................25
4.2.4. Ngƣời dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo
dƣỡng...........................30
CHƢƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ.................................................................36
5.1. Kết
luận................................................................................................................36


5.2. Kiến
nghị..............................................................................................................37
5.3. Hạn chếcủa
đềtài.................................................................................................39
CHƢƠNG 6.TÀI LIỆU THAM
KHẢO.......................................................................40
CHƢƠNG
7.PHỤLỤC...............................................................................................43

ixTÓM TẮT
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới là chƣơng trình phát
triển nông thôn trên diện rộng, đƣợc triển khai trên tất cảcác lĩnh vực kinh tế-


xã hội của khu vực nông thôn nhằm nâng cao mức sống, nâng cao thu nhập cho
ngƣời dân. Do đây là chƣơng trình triển khai đồng bộnên cần sửdụng nguồn
lực lớn nên Nhà nƣớc không thểđơn phƣơng thực hiện mà cần phải có sựchung
tay của cộng đồng đểđạt đƣợc thành công và duy trì tính bền vững cho chƣơng
trình.Đối với xã Việt Lâm -một xã thuần nông thuộc huyện VịXuyên, tỉnh Hà
Giang, chƣơng trình NTM đã mang lại bộmặt tích cực cho xã: cơ sởhạtầng giao
thông nông thôn đƣợc cải thiện, tỷlệhộnghèo giảm mạnh, đời sống của bà con

nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng cao... Đểđạt đƣợc những kết quảnày, bên cạnh
sựđầu tƣ của Nhà nƣớc còn có sựtham gia tích cực của ngƣời dân trên địa bàn,
đƣa chƣơng trình hoàn thành sớm hơn so với tiến độđã đƣa ra. Mặc dù vậy, ngƣời
dân chƣa thực sựphát huy đƣợc vai trò chủthểcủa mình nhƣ mục tiêu ban đầu của
chƣơng trình đềra.Dựa trên thang đo của Arnstein (1969) cùng với nghiên cứu
trƣờng hợp điển hình tại xã Việt Lâm, huyện VịXuyên, tỉnh Hà Giang, đềtài đã
khẳng định mức độcủa ngƣời dân vào chƣơng trình XD NTM, từviệc đóng góp ý
kiến vào đềán, quy hoạch đến tham gia vào từng mục cụthểnhƣ đóng góp công
sức, tiền của, tham gia cửban giám sát và tổchức quản lý, vận hành, bảo
dƣỡng. Tuy nhiên, sựtham gia của từng đối tƣợng lại không đồng đều do có
sựkhác biệt vềnghềnghiệp và mức thu nhập. Mức độcủa ngƣời dân theo thang đo
đƣợc sửdụng đểphân tích trong đềtài có xu hƣớng giảm dần, ngƣời dân chỉtham
gia tích cực và chủđộng đối với những hoạt động họtrực tiếp đóng góp công sức,
tiền bạc.Từkết quảnghiên cứu, tác giảđƣa ra một sốkiến nghị: (1) tăng cƣờng
công tác truyền thông; (2) tạo cơ chếđểngƣời dân tích cực tham gia giám sát;
(3) tập trung hơn vào các tiêu chí tăng thu nhập; (4) cần có chính sách và hƣớng
dẫn sựt ham gia của ngƣời dân ởtừng địa phƣơng xuyên suốt; (5) tiếp tục đẩy
mạnh đầu tƣ cho con ngƣời; (6) minh bạch hóa các hoạt động NTM.Từkhóa:
nông thôn mới, sựtham gia của người dân

CHƢƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu

Việt Nam hiện tại vẫn đang là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% dân sốsống
ởkhu vực nông thôn. Do vậy, phát triển nông thôn là nhiệm vụquan trọng nhằm
từng bƣớc nâng cao mức sống của ngƣời dân nông thôn, thu hẹp dần



khoảng cách thành thị-nông thôn. Trong nhiều dựán đã đƣợc triển khai trên
toàn quốc thì chƣơng trình MTQGXDNTM là chƣơng trình phát triển nông thôn
toàn diện nhất bao trùm mọi lĩnh vực của khu vực nông thôn. Điểm khác biệt của
chƣơng trình này so với những chƣơng trình đi trƣớc là đã bao quát toànbộmọi
lĩnh vực của đời sống xã hội chứkhông thiên vềđầu tƣ cơ sởhạtầng. Với quyết
tâm nâng cao chất lƣợng ởkhu vực nông thôn, Hội nghịTW lần thứbảy của
BCH Trung ƣơng Đảng khóa X vềchính sách Tam nông đã ra Nghịquyết số26NQ/TW xác định các mụctiêu xây dựng NTM. Theo định hƣớng đó, Quyết định
số800/QĐ-TTg của Thủtƣớng Chính phủđã khẳng định chƣơng trình
MTQGXDNTM là một chƣơng trình tổng thểvềphát triển kinh tế-xã hội, chính
trịvà an ninh quốc phòng đểphát triển toàn diện khu vực nông thôn. Theo đó, mục
tiêu của Chƣơng trình hành động đềra nhằm: nâng cao chất lƣợng cuộc sống
vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn, tập trung đào tạo nguồn nhân
lực ởnông thôn, XD NTM bền vững theo hƣớng giàu đẹp, văn minh...Trong quá
trình thực hiện, Chƣơng trình MTQG XD NTM đã đạt đƣợc những kết quảtích
cực. Theo báo cáo sơ kết kết quảthực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2010 –2014,
phƣơng hƣớng 2015 cho thấy trong bối cảnh đất nƣớc chịu nhiều khó khăn do ảnh
hƣởng của suy thoái kinh tếthếgiới, song với sựnỗlực của các cấp chính quyền và
sựtham gia đồng lòng của ngƣời dân đã đạt đƣợc nhiều kết quảkhảquan1. Theo
sốliệu thống kê, tính đến hết tháng 2/2016, cảnƣớc có 1.761 xã đạt chuẩn 19
tiêu chí Nông thôn mới, chiếm 19,7% trong sốkhoảng trên 9.000 xã của
cảnƣớc; bình quân tiêu chí/xã đạt 12,9 tiêu chí, tăng 2,9 tiêu chí so với đầu 2015.
Mục tiêu của Chƣơng trình XD NTM giai đoạn 2016-2020 là đến năm 2020, sốxã
đạt NTM chiếm 50%, mỗi tỉnh, thành phốcó ít nhất 01 huyện NTM; tiêu chí mỗi
xã trên cảnƣớc bình quân đạt 15 tiêu chí, không còn xã dƣới 5 tiêu chí; cơ bản
1Cổng thông tin điện tửCTMTQGXDNTM giai đoạn 2010 –2020, sơ kết 3 năm
thực hiện chƣơng trình XD NTM, 16/5/2014,
/>ItemId=15, truy cập 18/7/2015.
2hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống
của ngƣời dân nông thôn nhƣ điện, đƣờng giao thông, nƣớc sinh hoạt2.Bên cạnh
những thành công đạt đƣợc thì trong quá trình XD NTM còn gặp không ít

các khó khăn, vƣớng mắc, đặc biệt là các khó khăn liên quan đến ngƣời dân nhƣ:
nhận thức của ngƣời dân vềXD NTM còn hạn chế, nhất là ởnhững khu vực
vùng sâu, vùng xa. Ởmột sốđịa phƣơng, nhận thức ngƣời dân chƣa đƣợc sâu
sắc, chƣa hiểu rõ chƣơng trình này là phát huy nguồn lực của nhân dân, vai trò
chủthểcủa nhân dân, nên một sốnơi còn trông chờ, ỷlại vào nhà nƣớc (Nguyên An,


2014). Có đến 50% những khó khăn là do ngƣời dân có nhận thức chƣa đúng
vềXD NTM, chƣa coi mình là “chủthể” của chƣơng trình (Vân Anh, 2015); năng
lực của cán bộcòn yếu và thiếu vềsốlƣợng, nhiều ngƣời dân coi đây là cơ hội
đểhƣởng nguồn đầu tƣ nên họcó tâm lý ỷlại, coi đây là là phần việc của chính
quyền (Vân Anh, 2015). Các tác giảcũng chỉra rằng, câu hỏi vềkhảnăng thành công
cũng nhƣ tính bền vững của chƣơng trình NTM phụthuộc vào sựtham gia của
ngƣời dân.Có thểthấy rằng, ngoài các nguồn lực khác đểđảm bảo mục tiêu chung
thì sựtham gia của ngƣời dân đóng vai trò quan trọng vì ngƣời dân là “chủthể” của
chƣơng trình, là ngƣời hƣởng lợi trực tiếp từchƣơng trình. Thông qua các lợi ích
trực tiếp này, nhƣ việc tiếp cận đƣợc các dịch vụcơ bản từcơ sởhạtầng, văn hóa, xã
hội, môi trƣờng... sẽnâng cao đƣợc mức sống của ngƣời dân, từđó giảm nghèo
bền vững, trực tiếp góp phần thực hiện mục tiêu chung của xã hội. Nhƣ vậy,
đểhoàn thiện đƣợc mục tiêu XD NTM theo định hƣớng đã đềra phải có sựtham gia
của ngƣời dân, không những vậy, đây sẽlà lực lƣợng quyết định sựthành bại và
tính bền vững của Chƣơng trình.Do đó, phân tích mức độngƣời dân tham gia vào
quá trình XD NTM thông qua nghiên cứu tình huống ởmột địa bàn cụthểlà cần
thiết đểđƣa ra các chính sách phù hợp. Vì thế, tác giảthực hiện đềtài: “Sựtham gia
của ngƣời dân vào xây dựng Nông thôn mới, trƣờng hợp xã Việt Lâm, huyện
VịXuyên, tỉnh Hà Giang”.2Báo Nhân dân điện tử, Cảnƣớc có 1.761 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, tạiđịachỉ truy cập 25/3/2016.
31.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứuĐềtài nghiên cứu thực trạng tham gia của
ngƣời dân trong việc thực hiện chƣơng trình XD NTM đểtừđó đánh giá vai trò của
họcó tác động đến chƣơng trình nhƣ thếnào tại địa bàn xã Việt Lâm, huyện

VịXuyên, tỉnh Hà Giang. Thông qua việc nhận định vai trò tham gia của ngƣời
dân, đềtài sẽđƣa ra một vài đềxuất, khuyến nghịnhằm tăng cƣờng, nâng cao năng
lực tham gia của ngƣời dân trong việc XD NTM trong địa bàn toàn tỉnh và
các địa phƣơng kháccó cùng đặc điểm.Từmục tiêu trên, đềtài đƣa ra câu hỏi
nghiên cứu:i) Ngƣời dân tham gia dƣới hình thức và mức độnào trong từng khâu
của chƣơng trình XD NTM tại xã Việt Lâm?ii) Các biện pháp đểtăng cƣờng năng
lực tham gia của ngƣời dân vào quá trìnhXD NTM?1.3. Đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứuĐối tƣợng nghiên cứu: sựtham gia của ngƣời dân xã Việt âm
vào Chƣơng trình MTQGXDNTM. Chủthểnghiên cứu là ngƣời dân tại xã.Phạm
vi nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Việt Lâm trong khoảng thời gian
từkhi bắt đầu xây dựng chƣơng trình đến nay.1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và
nguồn thông tinPhƣơng pháp nghiên cứu: đềtài sửdụng phƣơng pháp nghiên cứu
định tính, phỏng vấn một sốngƣời dân tại địa bàn và chuyên gia, lập bảng khảo


sát đểtừđó phân tích, so sánh và thống kê mô tảđểtrảlời cho các câu hỏi.Câu hỏi 1:
Đểxem xét hình thức và mức độtham gia của ngƣời dân đối với chƣơng trình
NTM tại xã Việt âm, đềtài thực hiện khảo sát tại địa phƣơng thông qua bảng hỏi,
phỏng vấn ngƣời dân, chuyên gia. Thông qua việc khảo sát này, đềtài sẽnhìn
nhận vai trò tích cực của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM.Câu hỏi 2:
Từviệc khảo sát đểcho thấy vai trò quan trọng của ngƣời dân có ảnh hƣởng
đến sựthành công của chƣơng trình, đềtài đƣa ra một sốkhuyến nghịchính sách
đểtăng cƣờng sựtham gia của ngƣời dân nhằm đảm bảo tính bền vững của chƣơng
trình.
41.5. Cấu trúc đề tàiNghiên cứu này gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1 nêu lên những
vấn đềchung của nghiên cứu; Chƣơng 2 giới thiệu sơ lƣợc vềChƣơngtrình
MTQGXDNTM; Chƣơng 3 trình bày vềkhung lý thuyết, kinh nghiệm XD NTM
tại một sốquốc gia và tổng quan các nghiên cứu khác; Chƣơng 4 khảo sát và đánh
giá sựtham gia của ngƣời dân vào chƣơng trình XD NTM tại xã Việt Lâm, huyện
VịXuyên, tỉnh Hà Giang; Chƣơng 5 kết luận và khuyến nghịchính sách


CHƢƠNG 2.GIỚI THIỆU VỀ CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI2.1. Giới thiệu chungCác chính sách vềnông thôn
ởViệt Nam đã bắt đầu từrất sớm. Nhờviệc thực hiện chính sách cải cách và triển
khai công tác khuyến nông mà kinh tếhộnông dân phát triển, hàng triệu nông dân
hăng hái sản xuất đem lại nhiều hiệu quảkinh tếcao3. Tiếp theo sau đó là hàng
loạt các mô hình thí điểm XD NTM tại cấp thôn/bản theo phƣơng châm dựa vào
nội lực của cộng đồng nông thôn đểphát triển. Kết quảbƣớc đầu rất khảquan,
bộmặt nông thôn ngày càng thay đổi, ngƣời dân dần dần thay đổi nhận thức vềXD
NTM. Tuy vậy, mô hình thí điểm còn gặp phải một sốhạn chế, đó là việc chọn xã
thí điểm chƣa mang tính đại diện cho vùng, mô hình thƣờnghƣớng vào các


chƣơng trình xây dựng cơ bản, chƣa có định hƣớng phát triển chung và đặc biệt
là vai trò của ngƣời dân chƣa thực sựđƣợc coi trọng.Nhƣ đã trình bày ởphần
mởđầu, vai trò của nông nghiệp là hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển
nền kinh tế-xã hội khi nƣớc ta vẫn là một nƣớc còn phụthuộc nhiều vào nông
nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, cụthểhóa Nghịquyết số26-NQ/TW tại
Hội nghịTW lần thứbảy BCH Trung ƣơng Đảng khóa X vềchính sách Tam nông,
Ban Bí thƣ đã ban hành Quyết định 205-QĐ/TW thành lập BCĐ thí điểm chƣơng
trình XD NTM và lựa chọn 11 xã4, đại diện cho các vùng miền đểXD NTM. Trên
thực tế, đây không phải là mô hình thí điểm đầu tiên vềNTM. Trong những năm
trƣớc, có 2 lần chƣơng trình thí điểm này đƣợc triển khai dƣới sựchỉđạo của
BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn. Lần thứnhất từ2001-2004 triển khai tại 18
xã, lần thứhai từ2007-2009 tại 17 xã. Mặc dù đã đƣợc triển khai từrất sớm và
có nhiều bài học kinh nghiệm rút ra từchƣơng trình nhƣng hình mẫu của một
thôn/bản kiểu mới vẫn chƣa đƣợc rõ nét, các chƣơng trình, dựán còn manh
mún, chƣa đồng bộ, đồng thời thiếu sựgắn kết nên việc đầu tƣ còn trùng lặp,
chồng chéo. Chính vì thế, lần thí điểm trên diện rộng lần này, Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng đã 3Viện Quy hoạch và thiết kếnông nghiệp, 2007a4Các xã thí

điểm: Thanh Chăn ( Điện Biên -Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang -Bắc Giang),
Hải Đƣờng (Hải Hậu -Nam Định), Gia Phổ(Hƣơng Khê -Hà Tĩnh), Tam Phƣớc
(Phú Ninh -Quảng Nam), Tân Hội (Đức Trọng - âm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú
-Bình Phƣớc), Định Hòa (Gò Quao -Kiên Giang), MỹLong Nam (Cầu Ngang -Trà
Vinh), TânThông Hội (CủChi –TPHCM) và Thụy Hƣơng (Chƣơng Mỹ-Hà Nội).
6quyết định thành lập BCĐ thí điểm XD NTM với mục đích xác định rõ ràng
hơn vềnội dung, phƣơng pháp, cơ chếchính sách đểtổchức thực hiện.Đểlàm căn
cứđánh giá kết quảchƣơng trình thực hiện việc XD NTM, Thủtƣớng Chính phủđã
ban hành Quyết định số491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 vềviệc ban hành Bộtiêu chí
quốc gia vềnông thôn mới. Theo sau đó là Thông tƣ số54/2009/TT-BNNPTNT
ngày 21/8/2009 của BộNông nghiệp & Phát triển nông thôn Hƣớng dẫn thực
hiện Bộtiêu chí quốc gia vềNTM. Cụthểhơn, Bộtiêu chí này là căn cứđểxây
dựng nội dung chƣơng trình MTQGXDNTM, chỉđạo thí điểm xây dựng mô hình
nông thôn mới trong thời kỳđẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời
cũng đểkiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM.2.2. Chƣơng trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mớiCùng với quá trình thí điểm tại 11 xã
đại diện trên cảnƣớc, đến năm 2010, chƣơng trình XD NTM chính thức
trởthành chƣơng trình Mục tiêu quốc gia vào ngày 04/6/2010 khi Thủtƣớng
Chính phủban hành quyết định số800/QĐ-TTg vềviệc “Phê duyệt Chương trình
Mục tiêu quốc gia vềXD NTM giai đoạn 2010-2020”. Chƣơng trình


MTQGXDNTM mới đã khắc phục đƣợc một sốhạn chếso với các chính sách
vềnông thôn đã thực hiện trƣớc đây, đó là chƣơng trình đã bao phủtrên diện rộng,
là một chƣơng trình tổng thểtrên tất cảmọi mặt của đời sống xã hội và phát
triển kinh tếchứkhông thiên vềxây dựng cơ bản giao thông nông thôn, văn hóa,
y tếvà xã hội; cộng đồng dân cƣ là những ngƣời chủthểtrong XD NTM, Nhà
nƣớc chỉđịnh hƣớng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn và chính sách
hỗtrợ; đây là chƣơng trình khung vềphát triển nông thôn đã bao gồm các nội dung
cần thực hiện cho các tiêu chí và đểthực hiện đƣợc sẽcó nhiều chƣơng trình, dựán

thành phần do các Bộ, ngành phối hợp chỉđạo, nội dung sẽkhông trùng lặp.
Theo đó, chƣơng trình gồm 11 nội dung với 19 tiêu chí, đƣợc phân chia thành 5
nhóm: Nhóm I: Quy hoạch (01 tiêu chí)Nhóm II: Hạtầng kinh tế-xã hội (08 tiêu
chí)Nhóm III: Kinh tếvà tổchức sản xuất (04 tiêu chí)Nhóm IV: Văn hóa –Xã hội –
Môi trƣờng (04 tiêu chí)Nhóm V: Hệthống chính trị(02 tiêu chí)
7Chƣơng trình NTM đƣợc điều hành, quản lý bởi BCĐ các cấp đƣợc thành
lập từTrung ƣơng đến tận cơ sở. Văn phòng điều phối là cơ quan thƣờng trực
giúp việc cho BCĐ cấp Trung ƣơng và cấp tỉnh/thành phốtrực thuộc Trung ƣơng.
BCĐ Trung ƣơng có vai trò chỉđạo lớn nhất trong chƣơng trình NTM, BCĐ cấp
thấp hơn cùng với các Bộngành ởTrung ƣơng phải chịu sựđiều hành của BCĐ
Trung ƣơng. Vai trò của BCĐ cấp tỉnh đối với sở, ngành; cấp huyện đối với các
phòng ban cũng tƣơng tựnhƣ vậy. Đối với cấp xã là đơn vịtrực tiếp triển khai
chƣơng trình nên vừa có BCĐ, vừa có Ban quản lý. Bên cạnh đó, tùy thuộc
vào từng nội dung, từng tiêu chí cụthểmà có các Bộngành cùng tham gia chủtrì và
hƣớngdẫn thực hiện nội dung. Giữa các thành phần trong hệthống có quan
hệchỉđạo, quan hệhỗtrợvà quan hệgiám sát, đƣợc thểhiện ởsơ đồ: nh 2.1. Sơ
đồbộmáy BCĐ chương tr nh NTMNguồn: tác giảvẽdựa trên quyết định 1013/QĐTTg và Thông tư liên tịch số26/2011/TTLT-BNNPTNT-BK ĐT-BTCVềnguồn vốn
đầu tƣ đểphục vụcho chƣơng trình, theo Quyết định 800 đƣợc huy động từbốn
nguồn cơ bản: thứnhất, vốn ngân sách (Trung ƣơng và địa phƣơng) chiếm
khoảng 40%;thứhai, vốn tín dụng (tín dụng đầu tƣ phát triển và tín dụng
thƣơng mại) khoảng 30%; thứba, vốn huy động từdoanh nghiệp, hợp tác xã
và các loại hình kinh tếkhác khoảng 20%; thứtƣ, huy động đóng góp của cộng
đồng dân cƣ khoảng 10%.
8Theo báo cáo tổng kết chƣơng trình MTQGXDNTM tháng 5/2014, thực
tếtriển khai chƣơng trình trong giai đoạn 2011-2013 đã huy động khoảng
trên 485 nghìn tỷđồng. Trong đó, vốn ngân sách chiếm 33,4%; vốn tín dụng
47,7%; vốn huy động từcác doanh nghiệp 6% và huy động từcộng đồng dân cƣ


12,9%5. nh 2.2. Cơ cấu vốn thực hiện chương tr nh NTMNguồn: tác giảvẽdựa trên

quyết định 800/QĐ-TTg và báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia XD
NTM tháng 5/2014Nhƣ vậy, có thểthấy cơ cấu vốn thu đƣợc thực tếlà không đồng
cân đối so với quy định. So với QĐ 800 thì nguồn lực huy động từNSNN và
doanh nghiệp không đạt so với mục tiêu, trong khi đó vốn tín dụng và vốn huy
động từnguồn lực cộng đồng đạt cao hơn.5Tạp chí Tài chính, Tăng cƣờng nguồn
lực XD NTM, 23/01/2015, truy cập 09/9/2015.Ngân sách Nhà nƣớc40%Vốn tín
dụng30%Vốn DN20%Vốn dân cƣ10%Cơ cấu vốn theoQĐ 800Ngân sách Nhà
nƣớc33%Vốn tín dụng48%Vốn DN6%Vốn dân cƣ13%Cơ cấu vốn thực tế20112013
9CHƢƠNG 3.CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU3.1. Lý thuyết
về sự tham gia của ngƣời dânTrƣớc hết, cần định nghĩa sựtham gia của ngƣời
dân.Theo World Bank, tham gia là một quá trình trong đó các nhóm liên quan tác
động và chia sẻgiám sát đối với hoạt động phát triển, các quyết định và các nguồn
gây ảnh hƣởng đến họ. Nhƣ vậy, có thểthấy rằng tham gia là sựtƣơng tác của các
bên liên quan nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Đối với sựtham gia của ngƣời dân,
tùy thuộc vào các mức độ, hoạt động, cách tiếp cận... mà có nhiều định nghĩa khác
nhau.Theo Florin (1990), sựtham gia của ngƣời dân là “một quá trình trong đó các
cá nhân tham gia vào việc ra quyết định trong các tổchức, chƣơng trình và môi
trƣờng ảnh hƣởng đến họ”. Theo một định nghĩa khác của Pierre André (2012) thì
sựtham gia của ngƣời dân là một quá trình mà trong đó những ngƣời dân thƣờng
tham gia –trên cơ sởtựnguyện hoặc bắt buộc và hành động một mình hoặc trong
một nhóm -với mục tiêu ảnh hƣởng đến quyết định sẽtác động đến cộng đồng của
họ. Sựtham gia này có thểdiễn ra bên tronghoặc bên ngoài khuôn khổthểchếvà nó
có thểđƣợc tổchức bởi thành viên của các tổchức xã hội hay ngƣời ra quyết định.
Trong thống kê của mình, giáo sƣ Guijt và Cornwall từViện nghiên cứu và phát
triển (IDS) của trƣờng Đại học Sussex, vƣơng quốc Anh, từnhững năm 70 của
thếkỷtrƣớc đã có tới 29 phƣơng pháp và kỹthuật tham gia đƣợc gọi chung là
“nghiên cứu tham gia” (PR –Participatory Research). Trong đó có cách tiếp cận
“nghiên cứu hành động tham gia” (PAR –Participatory Action Research) đã đƣợc
Deshler,D and Ewert, M (1995)định nghĩa mang tính chất chung và đƣợc thừa
nhận6:“PAR là một quá trình nghiên cứu có hệthống, trong đó những ngƣời đang

phải trải qua một hoàn cảnh khó khăn ởcộng đồng hay ởnơi làm việc, trên tinh
thần hợp tác với những ngƣời nghiên cứu nhƣ những chủthểnghiên cứu, tham


gia vào việc thu thập và phân tích thông tin, việc ra quyết định, và các hoạt động
quản l cũng nhƣ việc cải thiện hoặc giải quyết vấn đềcủa chính họ”

Có nhiều lý thuyết đo lƣờng sựtham gia của ngƣời dân. Vềcơ bản, tác giảnhìn
nhận hai cách đánh giá. Thứnhất,nhìn từphía ngƣời tham gia, tức là ngƣời dân,
theo nghiên cứu của Jules N. Pretty (1995), sựtham gia của ngƣời dân đƣợc
chia thành bảy mức độ, bao gồm: 1) tham gia thụđộng (manipulative
participation) -những ngƣời tham gia bịgiới hạn cho biết những điều xảy ra, thông
tin chỉthuộc vềchuyên gia bên ngoài; 2) tham gia cung cấp thông tin (passive
participation) -giới hạn sốngƣời tham gia cung cấp thông tin bằng cách trảlời khảo
sát đƣợc thiết kếbởi tác nhân bên ngoài, kết quảnghiên cứu mọi ngƣời không
biết; 3) tham gia tƣ vấn (participation by consultation) -những ngƣời tham gia
sẽđƣợc đƣa ra kiến đại diện cho cộng đồng, họcó thểhoặc không tham gia trong
suốt quá trình; 4) tham gia khuyến khích vềvật chất (participation for
material incentives) -mọi ngƣời tham gia với tƣ cách là nguồn lực đểđổi lấy các
khuyến khích vật chất; 5) tham gia chức năng (functional participation) -mọi ngƣời
tham gia hình thành các nhóm đểđáp ứng mục tiêu cụthể, các tổchức đƣợc thành
lập có xu hƣớng phụthuộc vào các hỗtrợtừbên ngoài; 6) tham gia tƣơng tác
(interactive participation) -mọi ngƣời tham gia vào quá trình phân tích, phát triển


kếhoạch hành động nhằm tăng cƣờng năng lực của các tổchức địa phƣơng,
sựtham gia đƣợc xem nhƣ là một quyền lợi và 7) tham gia tựđộng (selfmobilization) -ngƣời tham gia đƣa ra sáng kiến độc lập với tổchức bên ngoài.
Thứhai,tiếp cận từchính quyền, theo nghiên cứu của Sherry Arnstein (1969)
đánh giá mức độtham gia của ngƣời dân thông qua “bậc thang của sựtham gia”
qua việc xem xét 8 mức độ, chia thành 3 cấp, đƣợc mô tảnhƣ sau:Bảng 3.1: Mô

tảbậc thang của sựtham giaMức độHình thứcMô tảNgƣời dân đƣợc trao
quyềnNgƣời dân điều khiển(Citizen Control)Ngƣời dân khởi xƣớng công việc
nhằm giải quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động nguồn lực đểthực hiện
dựán. Ởnấc thang này, ngƣời dân thực hiện toàn bộcông việc lập kếhoạch,
hoạch định chính sách và quản lý một chƣơng trình.Ủy quyền(Delegated
Power)Ngƣời dân nắm đa sốcác vịtrí trong ủy ban và có quyền quyết định cao
hơn các bên có liên quan khác thông qua việc đàm phán. Do có quyền cao hơn nên
ngƣời dân phải chịu trách nhiệm trong các quyết định củamình.Đối tác, hợp
tác(Partnership)Có sựdàn xếp đểchia sẻquyền lực và trách nhiệm giữa các bên có
liên quan. Các bên có liên quan này phải có trách nhiệm trong việc
11lên kếhoạch và ra quyết định trong quá trình thực hiện công việc.Tham giamang
tính hình thứcĐộng viên(Placation)Ngƣời dân thểhiện quyền lực bằng cách bầu ra
một ủy ban đểthực hiện chƣơng trình hoặc những ý kiến đóng góp của ngƣời
dân đƣợc lắng nghe và ghi nhận.Tham vấn(Consultation)Chính quyền sẽkhảo sát
thái độ, tổchức các cuộc họp và tham khảo ý kiến của cộng đồng, ngƣời dân
sẽtrảlời câu hỏi khảo sát và tham gia ý kiến. Những ý kiến này chỉdùng
đểtham khảo, họkhông đƣợc ra quyết định. Thông thƣờng đây chỉlà bƣớc nghi
thức.Thông tin(Informing)Ngƣời dân đƣợc thông tin vềchƣơng trình, tuy nhiên
đó là thƣờng là thông tin một chiều, ngƣời dân chỉtrảlời câu hỏi mà chính
quyền đƣa ra mà không có cơ hội phản hồi, không tham gia vào phân tích hay
sửdụng thông tin mình đƣa ra.Không tham giaLiệu pháp(Therapy)Vấn đềcủa
ngƣời dân đã đƣợc xem xét bởi đại diện của chính quyền, ngƣời dân làm
theo ý của ngƣời đại diện mà không hiểu việc mình đang làm.Bịđiều
khiển(Manipulation)Ngƣời dân bịthuyết phục theo mọi ý kiến của chính
quyền, mọi việc đều do chính quyềnthực hiện bằng cách thuê bên ngoài,
ngƣời dân không tham gia bất kỳkhâu nào của quá trình, phản ứng của
ngƣời dân không đƣợc đƣa vào.Tóm lại, ởhai nấc thang dƣới cùng, ngƣời dân
không tham gia vào bất cứhoạt động nào của chƣơng trình, đây chỉlà bƣớc vận
động đểcó thểlôi kéo, thu hút ngƣời dân tham gia vào chƣơng trình mà chắc chắn
ởđó, họsẽnhận đƣợc lợi ích. Ởba nấc thang tiếp theo, mặc dù chỉlà hình thức,

nhƣng ngƣời dân đã nhận thức đƣợc lợi ích từchƣơng trình, từđó từng bƣớc tham


gia vào các hoạt động: từcung cấp thông tin một chiều thông qua khảo sát của
chính quyền đến việc đƣợc tham vấn, đƣa ra các kiến vềcác vấn đềtại địa
phƣơng. Ởba nấc thang cao nhất, ngƣời dân thực sựlà chủthểcủa chƣơng trình,
từviệc hợp tác, đến ủy quyền thực hiện và trực tiếp quản lý.
123.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới3.2.1. Kinh
nghiệm của Hàn QuốcTheo một nghiên cứu của Phạm Xuân Liêm (2011), vào đầu
những năm 60 của thếkỷXX, Hàn Quốc là một nƣớc nghèo do chịu hậu quảnặng
nềcủa chiến tranh, phần lớn ngƣời dân ởtrong tình trạng thiếu đói. Lo ngại của
chính phủHàn Quốc lúc bấy giờlà phải thoát khỏi nghèo đói. Sau 2 kếhoạch bắt
đầu khởi động từ1962, nền kinh tếcó dấu hiệu khởi sắc, tuy nhiên, do chính sách
của chính phủlại thiên vềphát triển công nghiệp đã dẫn đến khu vực đô thịphát
triển mạnh hơn trong khi khu vực nông thôn vẫn trong tình trạng nghèo đói và lạc
hậu. Đến năm 1970 vẫn còn 70% dân sốsống ởnông thôn với điều kiện rất khó
khăn, không thểtiếp cận đƣợc các dịch vụcơ bản của xã hội.Đứng trƣớc tình hình
này, chính phủcủaTổng thống Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợcủa chính
phủsẽkhông giúp ích đƣợc gì nhiều cho nhân dân nếu họkhông tựnghĩ cách
cứu lấy mình, việc phát triển nông thôn phải dựa trên tinh thần hợp tác và
giúp đỡ. Đây chính là tƣởng sơ khai và cũng lànền tảng đểhình thành phong trào
“Saemaulundong” –Phong trào đổi mới nông thôn. Khác với các chƣơng trình
dựán truyền thống khác đều có sựáp đặt “từtrên xuống” nên không có hiệu quả.
Ởđây, phong trào Saemaulundong có cách tiếp cận “từdƣới lên” trong nhiều vấn
đề-đó là việc trao quyền và trách nhiệm các hoạt động XD NTM thuộc vềcấp
xã, hƣớng hƣớng đi của họvào nhu cầu phù hợp với hoàn cảnh của địa
phƣơng7.Phong trào đƣợc hình thành từ3 nhân tốchính, đó là: chăm chỉlà động cơ
tựnguyện của ngƣời dân, không ngừng vƣợt qua khó khăn đểtiến tới thành công;
tựlựclà ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm vềcuộc sống và
vận mệnh của bản thân; hợp táclà nhận thức vềmong muốn phát triển cộng

đồng phải nhờvào nỗlực của tập thể. Mục tiêu của phong trào này là “nhằm biến
đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc
và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn.
Cuối cùng là đểxây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”. Với cốt lõi của
phong trào là: thay đổi tƣ duy, phát huy nội lực của nhân dân đểxây dựng cơ
sởhạ7XD NTM –bài học vềxây dựng năng lực và trao quyền tham gia của ngƣời
dân từHàn Quốc, SởKhoa học và
Công
nghệAn
Giang,
truy
cập
24/11/2015,
/>e207/01062012.doc?MOD=AJPERES


13tầng, phát triển sản xuất đểtăng thu nhập của nông dân, phát huy dân chủ...,
phong trào đã đƣa ra các nội dung đểxây dựng dựán rất thiết thực, triển khai
dễdàngvà đạt kết quảcao.Trong quá trình thực hiện, Chính phủchỉhỗtrợmột phần
nguyên, vật liệu còn nông dân là đối tƣợng ra quyết định xây dựng cái gì, sốlƣợng
bao nhiêu, địa điểm nào thì phù hợp... và họtrực tiếp thực thi mọi việc. Phong trào
cũng chú phát huy dân chủtrong XD NTM với việc bầu ra lãnh đạo phong trào là
ngƣời dân trong cộng đồng, bao gồm cảnam và nữ. Ngoài ra, Chính phủcũng ban
hành những chính sách nhằm tăng thu nhập cho ngƣời nông dân, huy động các
nguồn lực đểhƣớng vềnông dân. Nhờhiệu quảcủa phong trào Saemaul Undong mà
Hàn Quốc từmột nƣớc nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu đã trởthành một quốc gia
giàu có trong khu vực.3.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc vềsựtham gia của
ngƣời dânSựtham gia của ngƣời dân đóng vai trò hết sức quan trọng trong tất
cảcác hoạt động có liên quan đến việc phát triển kinh tế-văn hóa –xã hội, an
ninh quốc phòng của một địa phƣơng. Đến nay, có rất nhiều các liên cứu đã

chỉra tầm quan trọng của ngƣời dân, từxây dựng cơ sởhạtầng đến giảm nghèo
bền vững, tham gia vào quá trình hoạch định ngân sách, sửdụng đất...Trong
Báo cáo hội thảo Phát triển kinh tếNông nghiệp (ngày 27/3/2012) của
Tổchức Oxfarm đã đƣa ra các luận điểm ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình
thiết kế, xây dựng và bảo trì cơ sởhạtầng là tối cần thiết, đồng thời cũng đƣa ra
đềxuất tăng cƣờng sựtham gia của ngƣời sản xuất nhỏtrong quy hoạch sửdụng
đất. Cũng trong một nghiên cứu của mình năm 2012, Oxfam cũng chỉra cách thức
tăng cƣờng tiếng nói cộng đồng của ngƣời dân tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình và
NghệAn. Thông qua tình huống thực tếnày cũng cho thấy rõ phản ứng của ngƣời
dân và chính quyền ởcác vấn đềnày. Oxfam cũng đƣa ra nhận định rằng quyền
của cộng đồng vềcác vấn đềđất đai là cộng đồng phải đƣợc tham vấn trƣớc khi
thực hiện sựthay đổi nào, vì đó là kếsinh nhai của ngƣời dân và chỉcó họmới đánh
giá đƣợc đúng lợi ích mà đất đai mang lại.Trong nghiên cứu của mình vềvấn
đềquy hoạch, Nguyễn ThịHiền (2010)chỉra rằng các nhà quy hoạch và quản lý cần
làm việc không chỉvì ngƣời dân mà còn phải cùng với ngƣời dân, sựtham gia của
ngƣời dân là cần thiết và ngày càng phổbiến.
14Bên cạnh đó, trong Pháp lệnh dân chủởxã, phƣờng, thịtrấn quy định rõ nguyên
tắc thực hiện dân chủ, đó là bảo đảm quyền của nhân dân đƣợc biết, tham gia
ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủởcấp xã. Đồng
thời, trong Sổtay hƣớng dẫn xây dựng Nông thôn mới cấp xã (2010) của BộNông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đểphục vụchƣơng trình MTQGXDNTM
cũng đã xác định vai trò chủthểcủa ngƣời dân (Phụlục 3). Theo đó,ngƣời dân
sẽtham gia vào các bƣớc đểtừng bƣớc XD NTM, cụthể: 1) tham gia ý kiến vào


đềán XDNTM và bản đồán quy hoạch NTM cấp xã, tham gia vào lựa chọn những
công việc gì cần làm trƣớc và việc gì làm sau đểthiết thực với yêu cầu của ngƣời
dân trong xã và phù hợp với khảnăng, điều kiện của địa phƣơng; 2) quyết định
mức độđóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã và tham
gia thực hiện; 3) cửđại diện (Ban giám sát) đểtham gia quản lý và giám sát

các công trình xây dựng, đồng thời tổchức quản lý, vận hành và bảo dƣỡng các
công trình sau khi hoàn thành.Thông qua các nghiên cứu của các cá nhân, tổchức
trong việc xác định vai trò của ngƣời dân trong việc tham gia vào các hoạt động là
thực sựquan trọng. Tùy từng hoàn cảnh, mục tiêu của địa phƣơng và năng lực,
kiến thức có thểthấy rằng sựtham gia của ngƣời dân thực sựđang dạng, trên tất
cảcác lĩnh vực với mức độtham gia khác nhau. Nhƣ đã nói, chỉcó ngƣời dân mới
biết mình cần cái gì đểcải thiện, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, vì vậy,
cùng với các bƣớc tiến hành khác đểđảm bảo mục tiêu thì ngƣời dân cũng có vai
trò quan trọng. Khi ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình công việc mà có lợi ích
hay chi phí ảnh hƣởng trực tiếp đến mình, họsẽtích cực chủđộng hơn, chủđộng
hơn mà không còn dựa dẫm quá nhiều vào Nhà nƣớc nhƣ trƣớc.Thông qua kinh
nghiệm XD NTM ởHàn Quốc cũng cho thấy vai trò quyết định của ngƣời dân
trong việc tạo ra các lợi ích cho cá nhân, cộng đồng của mình, từđó góp phần nâng
cao chất lƣợng cuộc sống, đƣa đất nƣớc phát triển giàu mạnh hơn. Chính phủvà
ngƣời dân ởcác quốc gia này đều xác định là muốn giảm nghèo, thu hẹp khoảng
các giữa thành thịvà nông thôn, nâng cao mức sống... phải nêu cao tinh thần
tựlực. Một mình Chính phủsẽkhông nâng cao hiệu quảcủa khuvực nếu không có
sựđồng lòng tham gia của ngƣời dân.Từkinh nghiệm phát triển nông thôn của quốc
gia trong khu vực nhƣ trên cùng các nghiên cứu vềsựtham gia của ngƣời dân vào
các quá trình phát triển có thểnhận thấy vai trò của ngƣời dân. Ứng với Chƣơng
trình MTQGXDNTM của Việt Nam cho thấy một sốnội dung, tiêu chí của
chƣơng trình đều có liên quan đến ngƣời dân. Nhƣ vậy, có thểkhẳng


định, bên cạnh các yếu tốkhác liên quan đến chƣơng trình thì vai trò của ngƣời
dân là đặc biệt quan trọng. Sựtham gia của ngƣời dân sẽquyết định mức độthành
công và tính bền vững của chƣơng trình. Điều này cũng phù hợp với mục tiêu
ban đầu mà chƣơng trình đƣa ra, đó là lấy ngƣời dân làm chủthể.3.3. Khung phân
tích đề xuấtTừnền tảng lý thuyết, các nghiên cứu đi trƣớc, kinh nghiệm quốc
tếcũng nhƣ các văn bản quy định sựtham gia của ngƣời dân, tác giảđƣa ra khung

phân tích của đềtài. Cụthể: nh 3.1: Khung phân tích sựtham gia của người dân
trong xây dựng NTMTừkhung phân tích đềxuất có thểthấy 3 mức độtham gia của
ngƣời dân. Thứnhất, ngƣời dân không tham gia vào chƣơng trình, theo thang đo
đã đềxuất đƣợc mô tảởhai hình thức: liệu pháp và vận động. Thứhai, tham
gia mang tính hình thức đƣợc thểhiện ởba hình thức cao hơn: thông tin, tham
vấn và động viên. Thứba, ngƣời dân nắm quyền, thểhiện ở: hợp tác, ủy quyền
và ngƣời dân quản lý.Đểđo lƣờng 3 mức độtham gia này của ngƣời dân, tác
giảđƣa ra phân tích 4 khía cạnh cụthểdựa vào văn bản hƣớng dẫn sựtham gia của
ngƣời dân vào NTM. Đó là: i) nắm bắt các thông tin vềchƣơng trình; ii) tham gia


kiến vào đềán, quy hoạch, lựa chọn công việc; iii) trực tiếp tham gia và iv) bầu
giám sát, tổchức quản lý.Sựtham gia của ngƣời dânNgƣời dân nắm quyềnTham
gia hình thứcKhông tham giaQuản lýỦy quyềnHợp tácĐộng viênTham vấnThông
tinLiệu phápVận độngTham gia ý kiến-Đềán, bản đồquy hoạch-Lựa chọn công
việcTrực tiếp tham gia-Quyết định mức đóng góp-Tham gia thực hiệnGiám sát,
quản lý-Cửđại diện-Tổchức quản lý, vận hành, bảo dƣỡngNắm bắt các thông tin
vềchƣơng trình
16CHƢƠNG 4.SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO CHƢƠNG TRÌNH
NTM, TRƢỜNG HỢP XÃ VIỆT LÂM, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG4.1. Nghiên cứu tình huống điển hình tại xã Việt Lâm4.1.1. Tổng quan
chung vềchƣơng trình NTM tại xã Việt LâmViệt Lâm là xã vùng thấp của
huyện VịXuyên với thếmạnh là sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Cùng với
11 xã khác trong toàn tỉnh đƣợc phân bốđều ởcác huyện, Việt Lâm đã đƣợc BCĐ
Chƣơng trình chọn là xã điểm của tỉnh đểtiến hành XDNTM giai đoạn 20112015. Thời điểm mới bắt đầu tiến hành chƣơng trình, xã đã gặp không ít những
khó khăn do điểm xuất phát, mặt bằng dân trí, kinh tếthấp, đời sống nhân dân
gặpnhiều khó khăn, tỷlệhộnghèo cao... Xuất phát từnhững khó khăn nội tại của
huyện miền núi thuộc tỉnh nghèo nên khi mới bắt đầu, công tác XD NTM của xã
chỉđạt 7/19 tiêu chí.Sau hơn 4 năm triển khai, đến tháng 12 năm 2014 xã là đơn
vịđầu tiên trong toàntỉnh đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM, sớm 1 năm so với

dựkiến chƣơng trình. Việc đạt đƣợc 19/19 chuẩn tiêu chí NTM đã tạo ra những
thay đổi to lớn vềcơ sởhạtầng nông thôn cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân địa
phƣơng.Thống kê cho thấy, sau 5 năm triển khaichƣơng trình XDNTM, tổng đầu
tƣ trên địa bàn xã đạt 71,286 tỷđồng. Trong đó ngân sách Nhà nƣớc và các
nguồn khác 58,939 tỷđồng (82,68%); nhân dân đóng góp hơn 35.700 m2đất và
hơn 200 nghìn ngày công tƣơng đƣơng với 12,347 tỷđồng (17,32%). Ngoài ra,
đóng góp của ngƣời dân còn đƣợc thểhiện ởcác hoạt động khác nhƣ phát triển
sản xuất, đóng góp công sức vào các hoạt động nâng cao trình độdân trí, nâng
cao sức khỏe...4.1.2. Chọn mẫu dữliệu nghiên cứuXã Việt Lâm có 8 thôn bản với
1.064 hộ. Tác giảchọn mẫu phân tầng theo thu nhập (đƣợc phân chia theo đối
tƣợng thuộc hộnghèo, cận nghèo và trung bình trởlên), và theo tỷlệdân cƣ
phân bốtừ8/8 thôn bản của xã.Dựa trên danh sách tổng sốhộtrên địa bàn, tác giảtiến
hành lựa chọn ngẫu nhiên các hộđểđiều tra. Tổng sốhộđƣợc điều tra là 163
hộchiếm 15% sốhộtrên địa bàn xã. Các hộđƣợc
17điều tra phân bổlà đảm bảo các yêu cầu vềtính đại diện trong thống kê,
cụthểđƣợc thểhiện ởBảng 4.1.Bảng 4.1: Cách thức chọn mẫuĐặc điểmTổng


thểMẫuSốhộTỷlệSốhộTỷlệThôn bảnThôn Lèn11811,1%1811,0%Thôn
Hát19118,0%2917,8%Thôn Chung12311,6%1811,0%Thôn
Chang12711,9%2012,3%Thôn Dƣới10810,2%169,8%Thôn Lùng
Sinh1049,8%169,8%Thôn Vạt14914,0%2314,1%Thôn Việt
Thành14413,5%2314,1%Tổng cộng1.064100%163100%Thu
nhậpNghèo333,1%74,3%Cận nghèo181,7%31,8%Trung bình
trởlên101395,2%15393,9%Tổng cộng1.064100%163100%4.2. Thực trạng tham
gia của ngƣời dânPhần này tập trung phân tích hình thức và mức độtham gia
của ngƣời dân vào chƣơng trình XD NTM tại xã Việt Lâm thông qua quá trình
khảo sát bằng bảng hỏi, thu thập ý kiến theo thang đo Arnstein. Dựa vào khung lý
thuyết đã đƣợc xây dựng ởchƣơng trƣớc, đềtài tập trung vào các vấn đềcụthể: i)
ngƣời dân nắm bắt thông tin; ii) ngƣời dân tham gia ý kiến trong việc lập đềán

XD NTM, đồán quy hoạch NTM, lựa chọn công việc làm trƣớc, làm sau đểthiết
thực với ngƣời dân, cộng đồng và phù hợp với khảnăng của địa phƣơng; ii) quyết
định mức độđóng góp trong xây dựng các công trình công cộng và trực tiếp tham
gia vào các công việc; iii) cửđại diện đểtham gia giám sát và quản lý các công
trình xây dựng, đồng thời tổchức quản lý, vận hành và bảo dƣỡng các công trình
sau khi hoàn thành. Sựtham gia của ngƣời dân đƣợc thểhiện bằng các hoạt
động cụthểtrong mối quan hệphát triển bền vững kinh tế, xã hội.4.2.1. Ngƣời
dân nắm bắt các thông tinMuốn nhận biết vềchƣơng trình cùng với những lợi
ích mà chƣơng trình đem lại cho cá nhân và cộng đồng thì nhất thiết ngƣời dân
phải nắm bắt đƣợc thông tin vềchƣơng trình.
18Đây là điều kiện quan trọng cần thiết đểngƣời dân tham gia vào hoạt động XD
NTM bởi ngƣời dân sẽchỉtham gia khi nắm bắt đƣợc các lợi ích có liên quan.Trên
thực tế, thông tin ngƣời dân nhận đƣợc càng nhiều, càng rõ thì sựtham gia càng
đông đảo, càng tích cực.Khi chƣơng trình bắt đầu triển khai, xã đã ban hành các
Nghịquyết đểlãnh, chỉđạo các ban ngành và thôn bản tuyên truyền các văn bản
của cấp trên và từng nội dung cụthểcủa tiêu chí XD NTM. Đồng thời cũng tổchức
phát động các phong trào nhƣ: Dân vận khéo, chung tay XD NTM, lễra quân làm
đƣờng bê tông, lễxuống đồng... Chính quyền xã cũng đã tổchức đƣợc trên 70 lớp
tập huấn vềxây dựng Đềán, kếhoạch với trên 2.500 lƣợt ngƣời dân tham gia;
cung cấp nhiều đầu tài liệu và băng ghi hình đểtuyên truyền và thực hiện. Thông
qua đó đã tạo đƣợc khí thếtrong quần chúng nhân dân, giúp nhân dân hiệu
đƣợc nghĩa của giúp việc XD NTM. Nhƣ vậy, có thểthấyrằng việc thông tin
vềchƣơng trình đến ngƣời dân của xã Việt Lâm là khá chi tiết, cụthể.Kết quảkhảo
sát cũng cho thấy rõ điều này. Có đến 85,5% sốhộđƣợc khảo sát biết đƣợc chƣơng
trình MTQGXDNTM cũng nhƣ các công trình NTM có trên địa bàn xã, cảvềcác


công trình hữu hình nhƣ làm đƣờng bê tông, kênh mƣơng nội đồng lẫn các hoạt
động nhƣ chỉnh trang khuôn viên –cũng đƣợc ngƣời dân biết đến là một hoạt
động đểgóp phần XD NTM; chỉcó 14,5% không nắm đƣợc thông tin. nh 4.1:

Tỷlệngười dân biết một sốthông tin vềCT NTMTrong sốđó có đến 65,8% sốhộbiết
đến bộtiêu chí đánh giá NTM và 75,7% biết vềthời gian bắt đầu chƣơng trình. Tuy
nhiên, các thông tin này là thông tin chính quyền truyền
85.5%65.8%75.7%14.5%34.2%24.3%0%20%40%60%80%100%Chƣơng trình
MTQG XDNTMBộ tiêu chí đánh giá NTMThời gian bắt đầu chƣơng
trìnhCóKhông
19đạt, ngƣờidân không tựtiếp cận, do vậy, đây chỉlà hình thức “bịđiều khiển” theo
thang đo của Arnstein. Các kênh ngƣời dân tiếp nhận các chính sách vềNTM
chủyếu đến từviệc sinh hoạt cộng đồng thông qua các buổi họp dân; các buổi tiếp
xúc cửtri và tuyên truyền của các tổchức hội đoàn thểqua các cuộc vận động, hội
thi tuyên truyền XD NTM. Đây là các kênh quan trọng đểthông tin đến ngƣời dân,
bởi các hoạt động này không phải là đơn lẻmà có sựgắn kết chặt chẽvới những
hình thức sôi động. Việc tiếp xúc hai chiều giữa cán bộvà ngƣời dân sẽgiúp
ngƣời dân tìm hiểu sâu hơn vềchƣơng trình, từđó nâng cao đƣợc hiểu biết
vềquyền lợi và trách nhiệm của mình đối với hoạt động XD NTM. Đồng thời,
việc tiếp xúc này cũng giúp chính quyền hiểu rõ nguyện vọng của nhân dân,
từđó có những bƣớc đi thích hợp đểcó thểhoàn thiện chƣơng trình. Bên cạnh
việc tuyên truyền mang tính chất truyền thống bằng truyền đạt các văn bản
thì hình thức tìm hiểu thông qua các cuộc thi cũng đƣợc chính quyền xã áp
dụng một cách sáng tạo. Thông qua các cuộc thi, ngƣời dân sẽcảm nhận chƣơng
trình một cách rõ nét hơn, dễhiểu hơn so với truyền đạt theo hình thức truyền
thống, từđó khuyến khích mạnh mẽsựtham gia. Tuy nhiên, hình thức này có điểm
hạn chếlà chỉnhững ngƣời tham gia trực tiếp mới có thểcó đầy đủcác thông tin. nh
4.2Tỷlệngười dân tiếp cận các nguồn thông tin vềNTMTiếp đến sau đó là các hình
thức tuyên truyền qua báo đài, mạng Internet. Đối với hình thức tra cứu qua
mạng Internet, bên cạnh điểm bƣu điện văn hóa xã đƣợc trang bịmáy tính cùng
với kết nối mạng thì chính quyền xã đã thành lập thƣ viện điện tửđặt ngay tại
văn phòng một cửa của UBND xã



Anh Vũ Văn Hoàn, cán bộphụtrách NTM xã chia sẻ: Thông qua thƣviện điện tử,
ngƣời dân có thểnắm bắt đƣợc các thông tin, không chỉliên quan đến chƣơng
trình XD NTM mà còn các cơ chế, chính sách khác có ảnh hƣởng trực tiếp đến
ngƣời dân và cộng đồng. Ngoài việc tiếp cận thông tin qua báo đài thì đây cũng
là kênh truyền tải thông tin hữu ích, trong thời gian chờđợi giao dịch tại UBND
xã, bà con có thểđến đểtra cứu thông tin với sựtrợgiúp của cán bộ.
21bắt thông tin có xu hƣớng giảm xuống. So với việc hiểu biết vềcác thông tin
thông qua các kênh truyền dẫn cùng với nắm bắt các công trình có trên địa bàn
xã thì tỷlệngƣời dân đƣợc thông báo vềviệc lập quy hoạch, đềán, cơ cấu nguồn
vốn cũng nhƣ việc sửdụng và các khoản đóng góp giảm xuống. nh 4.4: Tỷlệngười
dân được thông báo vềmột sốvấn đềtrong XD NTMCó trên dƣới 50% tỷlệngƣời
dân không đƣợc thông báo và không quan tâm vềcác vấn đềnày. Nhƣ vậy có
thểthấy rằng việc lấy ý kiến của ngƣời dân vào công tác quy hoạch cũng nhƣ các
vấn đềcó liên quan đã có sựquan tâm nhƣng chƣa sâu sát. Việc này có thểảnh
hƣởng ít nhiều đến chƣơng trình, bởi chƣơng trình đã xác định vai trò của ngƣời
dân là chủthể, ngay từđầu, ngƣời dân đƣợc tham gia ý kiến vào bản quy hoạch,
đềán NTM của xã theo nhiều hình thức khác nhau, đồng thời ngƣời dân sẽquyết
định việc gì làm trƣớc nếu xét thấy hiệu quảnhất với nhu cầu của họnhƣng vẫn
trong quy hoạch.Ngƣời dân địa phƣơng đƣợc mời tham dựcác cuộc họp đểbàn


bạc các vấn đềliên quan đếnNTM cũng ởnhững mức độkhác nhau, chủyếu là
ởhình thức ”thông tin”. Khảo sát cho thấy khoảng 45% hộdân là thƣờng xuyên
đƣợc mời tham dựcác cuộc họp, 50% thỉnh thoảng đƣợc mời thông qua các cuộc
tiếp xúc cửtri của các Đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND 3 cấp, khi chính
quyền cần thiết đểlấy ý kiến vềxây dựng các công trình liên quan
0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%100%Quy hoạch NTM ập đề án xây
dựngNguồn vốn xây dựngQuản l và sử dụng các khoản đóng góp của ngƣời
dânKhông quan tâmKhông đƣợc thông báo nhƣng rất quan tâmCó đƣợc thông
báo

22đến ngƣời dân. Chỉcó gần 5% sốhộnói rằng là chƣa từng đƣợc mời. Sựtham gia
các cuộc họp không đồng đều là do tính chất đặc thù công việc của từng hộdân.
Những ngƣờitham gia thƣờng xuyên thƣờng là cán bộ, công chức, đảng viên,
những cá nhân điển hình trong sản xuất, có đóng góp trong việc xây dựng chính
quyền. nh 4.5: Tỷlệngười dân được mời tham gia các cuộc họpViệc lập đềán và
quy hoạch là điều quan trọng bởi nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chƣơng
trình hành động trong tƣơng lai, tránh đƣợc sựlãng phí và dƣ thừa nguồn lực,
đảm bảo đƣợc các mục tiêu đềra. Đối với quá trình XD NTM, việc lập
kếhoạch sẽđảm bảo tiến trình xây dựng, giúp cho chính quyền và ngƣời dân
biết đƣợc công việc nào cần thực hiện trƣớc, tiến độnhƣ thếnào... đểđƣa đến
sựthành công. Khi đƣợc hỏi vềyếu tốquyết định đến việc lập kếhoạch thì 70% cho
rằng việc lập kếhoạch là dựa theo ý kiến của ngƣời dân. do ngƣời dân đƣa ra là
thực hiện quyền dân chủ, đồng thời họcũng chủthểcủa chƣơng trình, đƣợc hƣởng
lợi ích to lớn từchƣơng trình, do vậy, việc đóng góp kiến đểđƣa quyền lợi của
mình vào trong đó, việc đóng góp kiến sẽhoàn thiện kếhoạch, tạo sựđồng thuận
đểcác công trình mang lại hiệu quảcao nhất, góp phần đẩy nhanh thành công
của chƣơng trình.Thƣờng xuyên đƣợc mời45%Thỉnh thoảng đƣợc mời50%Chƣa
từng đƣợc mời5%
23 nh 4.6: Yếu tốquyết định cho việc lập kếhoạchKhi khảo sát vềviệccho ý
kiến vào lập đềán NTM và bản đồquy hoạch thì có 16% sốngƣời dân đƣợc
hỏi chƣa tham gia kiến vào đềán NTM cũng nhƣ bản đồquy hoạch NTM cấp xã.
Chỉcó 84% sốngƣời đƣợc hỏi tham gia vào vấn đềnày. Tuy nhiên, trong các cuộc
họp thì ngƣời dân tham gia với mức độvà hình thức khác nhau. Kết quảkhảo sát
thực tếcho thấy 24% sốhộcho rằng ngƣời dân tham gia cho có lệ, không đóng góp
kiến -tức là ởhình thức “bịđiều khiển” và 68% sốhộtham gia cuộc họp đểnắm bắt
tình hình có liên quan đến chƣơng trình –hình thức “thông tin” và 8% ngƣời dân
tham dựcuộc họp và có những đóng góp kiến cho chƣơng trình, thông thƣờng đó



×