Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

đánh giá công tác quản lý môi trường xưởng khai thác và chế biến than đá tại cẩm phả theo tiêu chuẩn iso 14001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 89 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG THỊ TRÀ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
XƯỞNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN THAN ĐÁ
TẠI CẨM PHẢ THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thanh Lâm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để
bảo vệ lấy bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Trà

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dã cũng như chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc nhất tới TS.Nguyễn Thanh Lâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt qua trình học tập và thực hiện đề tài. Nếu
không có sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy, em nghĩ luận văn này của em rất khó có thể
hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn quản lý môi trường, khoa môi trường – Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên công ty TNHH
quan trắc và mô hình hóa môi trường cùng với sự tư vấn của nhóm tư vấn công ty BSI
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện cho thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Trà

ii

năm 2016


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Cơ sở lí luận........................................................................................................ 3

2.1.1.

Quản lý môi trường............................................................................................. 3

2.1.2.

Hệ thống quản lý môi trường.............................................................................. 7

2.1.3.

Cơ sở khoa học ................................................................................................... 8


2.2.

Tổng quan về ISO ............................................................................................. 10

2.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của ISO ...................................................... 10

2.2.2.

Chương trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 ............ 12

2.3.

Kinh nghiệm áp dụng iso 14001 trên thế giới và việt nam ............................... 15

2.3.1.

Tình hình áp dụng ISO 14001 trên Thế Giới .................................................... 15

2.3.2.

Nhu cầu áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam ......................................................... 16

2.3.3.

Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam ............. 17

2.3.4.


Kinh nghiệm đánh giá hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
trong ngành than ............................................................................................... 22

2.4.

Các công nghệ khai thác và chế biến than ........................................................ 23

iii


2.4.1.

Khai thác mỏ lộ thiên........................................................................................ 23

2.4.2.

Khai thác mỏ hầm ............................................................................................. 25

Phần 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.3.


Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26

3.5.1.

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................................. 26

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 27

3.5.3.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27

3.5.4.

Phương pháp so sánh ........................................................................................ 27

3.5.5.

Phương pháp thảo luận nhóm ........................................................................... 27


Phần 4. Kết quả và thảo luận ..................................................................................... 28
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu ........................... 28

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 28

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 29

4.2.

Tình hình sản xuất của công ty TNHH quan trắc và mô hình hóa môi
trường trong lĩnh vực khai thác than ................................................................ 30

4.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển công ty ....................................................... 30

4.2.2.

Tổ chức quản lý của công ty ............................................................................. 30

4.2.3.

Tình hình sản xuất của công ty ......................................................................... 30


4.3.

Hiện trạng môi trường tại khu vực khai thác và chế biến than trực thuộc
công ty TNHH quan trắc và mô hình hóa môi trường ...................................... 31

4.3.1.

Môi trường không khí ....................................................................................... 31

4.3.2.

Môi trường nước ............................................................................................... 33

4.3.3.

Chất thải ............................................................................................................ 34

4.4.

Công tác quản lý môi trường tại khu vực khai thác và chế biến than
trực thuộc công ty tnhh quan trắc và mô hình hóa môi trường trong
lĩnh vực khai thác than .................................................................................... 35

4.4.1.

Các quy định về quản lý môi trường ................................................................ 35

4.4.2.

Tổ chức quản lý môi trường ............................................................................. 35


iv


4.4.3.

Các hoạt động môi trường công ty đã thực hiện tại khu vực khai thác và
chế biến than ..................................................................................................... 36

4.5.

Đề xuất mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 .................... 37

4.5.1.

Phân tích, đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 cho công ty
TNHH quan trắc và mô hình hóa môi trường................................................... 37

4.5.2.

Đề xuất mô hình ............................................................................................... 40

4.5.3.

Tiến trình áp dụng và giải pháp để hoàn thiện mô hình ................................... 69

Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 71
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 71


5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 72

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 73
Phụ lục .......................................................................................................................... 75

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng việt

BOD

Nhu cầu oxy sinh học (Bio oxygen demand)

COD

Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand)

Co., Ltd.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (Company, Limitted)

ĐTM


Đánh giá tác động môi trường

EMS

Hệ thống quản lý môi trường (Environmental
Management System)

EST

Nhóm môi trường (Environment steering team)

EU

Liên minh Châu Âu

HTQLMT

Hệ thống quản lý môi trường

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

KCMT

Khía cạnh môi trường

KPPN

Khắc phụ phòng ngừa


KSĐH

Kiểm soát điều hành

KSMT

Kiểm soát môi trường

MT

Môi trường

P-D-C-A

Kế hoạch-Thực hiện-Kiểm tra-Hành động (Plan – Do
– Check – Action)

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

SAGE

Nhóm tư vấn chiến lược (Strategic advisory group
of experts


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT

Tài nguyên môi trường

TSS

Tổng rắn lơ lửng (Total suspended solid)

UNDP

Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1.

Kết quả hàm lượng bụi của công ty từ năm 2010 đến 2014 ...................... 32


Bảng 4.2.

Thống kê phiếu điều tra về hiện trạng môi trường không khí ................... 32

Bảng 4.3.

Kết quả phân tích nước ngày 21/7/2015 .................................................... 33

Bảng 4.4.

Thống kê phiếu điều tra về hiện trạng môi trường nước ........................... 33

Bảng 4.5.

Bảng thống kê lương chất thải 3 tháng đầu năm 2016 .............................. 34

Bảng 4.6.

Thống kê phiếu điều tra về chất thải .......................................................... 34

Bảng 4.7.

Danh sách phân công nhiệm vụ của phòng môi trường............................. 35

Bảng 4.8.

Thống kê phiếu điều tra về công tác quản lý môi trường .......................... 37

Báng 4.9.


Đánh giá HTQLMT hiện có tại công ty theo tiêu chuẩn ISO 14001 ......... 38

Bảng 4.10. Chính sách môi trường của công ty ........................................................... 42
Bảng 4.11. Tiêu chí đánh giá khía cạnh môi trường .................................................... 45
Bảng 4.12. Các khía cạnh môi trường của công ty ...................................................... 46
Bảng 4.13. Diễn giải thực hiện quy trình kiểm soát các KCMT .................................. 48
Bảng 4.14. Diễn giải thực hiện quy trình đáp ứng yêu cầu pháp luật và các yêu
cầu khác ..................................................................................................... 50
Bảng 4.15. Mục tiêu và chỉ tiêu quản lý môi trường của công ty ................................ 51
Bảng 4.16. Chương trình quản lý môi trường để đạt được các mục tiêu và chỉ
tiêu trong bảng trên .................................................................................... 52
Bảng 4.17. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên trong ban ISO ................... 55
Bảng 4.18. Nội dung cần đào tạo của công ty .............................................................. 58
Bảng 4.19. Hệ thống tài liệu về HTQLMT của công ty ............................................... 60
Bảng 4.20. Diễn giải thực hiện quy trình kiểm soát điều hành .................................... 62
Bảng 4.21. Các loại hồ sơ............................................................................................. 66
Bảng 4.22. Tiến trình đưa mô hình HTQLMT của công ty vào thực tiễn ................... 69

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.

Mô hình P – D – C – A .............................................................................. 13

Hình 2.2.

Số lượng chứng chỉ ISO 14001 ở Việt Nam .............................................. 22


Hình 2.3.

Quy trình khai thác và chế biến than ......................................................... 24

Hình 2.4.

Đầu vào và đầu ra của quy trình khai thác và chế biến than...................... 24

Hình 4.1.

Sự phân bố diện tích đất tại Cẩm Phả ........................................................ 28

Hình 4.2.

Mô hình hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho
công ty........................................................................................................ 41

Hình 4.3.

Quy trình kiểm soát các khía cạnh môi trường .......................................... 47

Hình 4.4.

Quy trình đáp ứng các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác .................. 49

Hình 4.5.

Cơ cấu quản lý của ban ISO ...................................................................... 54


Hình 4.6.

Quy trình đào tạo, nhận thức, năng lực tại công ty .................................... 57

Hình 4.7.

Quy trình kiểm soát điều hành ................................................................... 61

Hình 4.8.

Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa .......................... 65

Hình 4.9.

Quy trình hành động khắc phục phòng ngừa ............................................. 65

Hình 4.10. Quy trình đánh giá nội bộ HTQLMT của công ty ..................................... 68

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Các tổ chức thuộc mọi loại hình ngày càng quan tâm đến việc đạt được và
chứng minh kết quả hoạt động môi trường hợp lý thông qua kiểm soát các tác động
đến môi trường của các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của mình, phù hợp với
chính sách và mục tiêu của tổ chức. Các tổ chức phải hành động như vậy trong một
xu thế pháp luật ngày càng chặt chẽ, sự triển khai của các chính sách kinh tế và các
biện pháp khác đều thúc đẩy việc bảo vệ môi trường, các bên hữu quan cũng ngày
càng bày tỏ mối quan tâm của mình đến các vấn đề môi trường và phát triển bền
vững. Bộ tiêu chuẩn ISO 14001 quy định các yêu cầu của một hệ thống quản lý môi

trường nhằm hỗ trợ cho tổ chức triển khai và thực hiện chính sách cùng các mục tiêu
có tính đến các yêu cầu pháp luật và thông tin về các khía cạnh môi trường có ý
nghĩa. Thành công của hệ thống phụ thuộc vào sự cam kết của tất cả các cấp và các
bộ phận chức năng, đặc biệt là của cấp quản lý cao nhất.
Mục đích của đề tài là đánh giá công tác quản lý môi trường xưởng khai
thác và chế biến than đá tại Cẩm Phả, từ đó đề xuất mô hình quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001 dựa trên hệ thống quản lý môi trường có sẵn thông
qua các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu thứ cấp,
phương pháp hình thức điều tra phỏng vấn, phương pháp khảo sát thực tế,
phương pháp so sánh, phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp xử lý số
liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực khai thác than trực thuộc
công ty TNHH quan trắc và mô hình hóa môi trường: Được thiên nhiên ưu ái, nơi
đây có những mỏ than tự nhiên nên kinh tế khá phát triển. Việc khai thác than để
phát triển kinh tế gây nên những áp lực về môi trường do khói bụi, chất thải,
nước thải từ các hoạt động giao thông, khai thác than.
Công ty TNHH quan trắc và mô hình hóa môi trường với quá trình 10
năm hoạt động trong lĩnh vực khai thác than đã không ngừng phát triển và sản
lượng hiện tại của công ty đã đạt 15.000 tấn/năm.
Môi trường tại khu vực khai thác than trực thuộc công ty đang có dấu
hiệu xuống cấp trong khi công tác quản lý môi trường của công ty mới chỉ dừng
lại ở các quy định, quyết định, còn bộ tiêu chuẩn ISO 14001 chưa được áp dụng.

ix


Hệ thống quản lý môi trường hiện tại của công ty cũng đã có một số điểm
đã đạt được theo tiêu chuẩn ISO 14001 như: đã có sự quan tâm của ban giám đốc
về vấn đề môi trường, đã xây dựng được quy chế bảo vệ môi trường, đã có phòng
chức năng đảm nhiệm việc quản lý bảo vệ môi trường, đã đề ra được các mục tiêu

trong việc bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, theo tiêu chuẩn ISO 14001 thì hệ thống
quản lý môi trường của công ty vẫn còn những hạn chế như: chưa có một chính sách
riêng cho vấn đề bảo vệ môi trường và cũng chưa có cam kết lãnh đạo về xây dựng
hệ thống quản lý môi trường, chưa có sự xem xét đến các khía cạnh môi trường khi
xây dựng mục đích, mục tiêu, sự nhận thức về vấn đề môi trường của công nhân
viên chưa cao, hầu hết các thủ tục theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO đều chưa có,
nhân lực dành cho việc đánh giá hệ thống quản lý nội bộ hệ thống chưa được trang
bị đầy đủ về chuyên môn quản lý môi trường. Như vậy, muốn xây dựng được hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 thì công ty phải khắc phục
được những hạn chế đó.

x


THESIS ABSTRACT

Organizations of all kinds are increasingly concerned with achieving and
demonstrating sound environmental performance by controlling the impacts of their
activeties, products and service on the environment, consistent with their
environmental policy and objectives. Thay do so in the context of increasingly
stringent legislation, the development of economic policies and other measures that
foster environmental protection, and increased concern expressed by intersted
parties about environmental matters and sustainable development. The ISO 14001
standard specifies requirements for an environmental management system to enable
an organization to develop and implement a policy and objectives which take into
account legal requirements and information about signigicant environmental aspects.
The success of the system depend on commitment from all levels and function of the
organization, and especially from top management.
The objectives of this study is to validate existing environmental
management system (EMS) of the coal mining company in Cam Pha in order to

propose ISO 14001 standards. The research methods are secondary search for
collecting all evidences to support environmental management at the mining
company, field visit inventory, interview workers and managers, and group
discussion, ISO 14001 EMS’s manual guideline. The study results showed that:
Natural conditions, economic - social in the coal mining area under
observation limited company and modeling environment: Be loving nature,
where there are coal mines naturally quite developed economy. The coal mining
to economic development caused by environmental pressures dust, waste, waste
water from the traffic operations, coal mining.
Environmental Monitoring and Modelling Co., Ltd. has developed
quickly for 10 years of operation in the field of coal mining. The current output
of the company has reached 15,000 tons/year.
Environment appears degraded, meanwhile environmental management
of the company still has a number of limitation and the ISO 14001 standards have
not been applied.

xi


The environmental management system of this company has some
criteria gained for ISO 14001 as: the attention of the Director’s Board on
environmental issues, build environmental protection regulations, assumed the
function room management of environmental protection, has set out the goals of
protecting the environment. Besides, to compare with the ISO 14001, the
environmental management system of the company is still limited such as no
special policies for environmental protection issues and there is no commitment
to leadership in building environmental management systems, not consideration
to environmental aspects when developing goals, objectives and an awareness of
environmental issues of employees are stii limitted. Most procedures have not yet
met ISO standards and human resources for the evaluation of internal control

systems are systems not equipped professional environmental management.
Finally, this study suggests that the company should have more attetion to
overcome limitations in order to build EMS ISO 14001.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chiến lược bảo vệ môi trường là một bộ phận cấu thành không thể tách
rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng để phát triển đất
nước bền vững. Theo xu hướng hội nhập và phát triển, vấn đề quản lý môi trường
đang ngày được quan tâm.
Hiện nay, công tác quản lý môi trường ở nước ta ở tầm vi mô cũng như
vĩ mô còn hạn chế do Luật bảo vệ môi trường, các công cụ hỗ trợ quản lý mới
được đưa vào áp dụng. Bản thân Luật và các công cụ hỗ trợ cũng như việc thực
hiện trong thực tế còn nhiều bất cập. Hệ thống quản lý môi trường tiên tiến như
ISO 14001 còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp, tổ chức của nước ta, trong
khi đó trên thế giới tiêu chuẩn này đã áp dụng từ lâu và trên diện rộng. Trong
những năm tới, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các sản phẩm nếu muốn được
buôn bán trên thị trường thế giới thì ngoài đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
còn phải đạt cả yêu cầu về bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn ISO 14001 là bộ
công cụ được áp dụng nhằm tạo lập một hệ thống quản lý môi trường hiệu quả.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) quan trắc và mô hình hóa môi
trường bắt đầu xây dựng xưởng khai thác và chế biến than đá tại Cẩm Phả từ năm
2005, hiện tại xưởng vẫn đang hoạt động với sản lượng khoảng 15.000 tấn/năm.
Môi trường xung quanh khu vực khai thác đang có dấu hiệu xuống cấp trong khi
công tác quản lý môi trường của công ty còn nhiều hạn chế và tiêu chuẩn ISO
14001 chưa được áp dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác

quản lý môi trường xưởng khai thác và chế biến than đá tại Cẩm Phả theo
tiêu chuẩn ISO 14001” là cần thiết để đảm bảo vấn đề môi trường, đồng thời
đem lại giá trị kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá công tác quản lý môi trường xưởng khai thác và chế biến than
đá tại Cẩm Phả và đề xuất mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001 cho công ty TNHH quan trắc và mô hình hóa môi trường trong lĩnh vực
khai thác than.

1


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lĩnh vực khai thác than của công ty TNHH quan trắc và mô hình hóa môi
trường tại Cẩm Phả, Quảng Ninh.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
- Xây dựng luận cứ khoa học và trình tự các bước áp dụng hệ thống quản
lý môi trường (HTQLMT) theo tiêu chuẩn ISO 14001 vào điều kiện cụ thể của
các doanh nghiệp nước ta.
- Nâng cao nhận thức phương thức quản lý môi trường của tiêu chuẩn
ISO 14001 và góp phần bổ sung, hoàn hiện phương pháp luận của quản lý môi
trường ở nước ta.
Ý nghĩa thực tiễn: Mô hình quản lý môi trường (mô hình quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001) đã thiết lập cho công ty TNHH quan trắc và
mô hình hóa môi trường có giá trị tham khảo cho ban lãnh đạo công ty và các
doanh nghiệp trong ngành than. Đồng thời, qua đó cho thấy khả năng có thể áp
dụng tiêu chuẩn ISO 14001 vào các doanh nghiệp ngành than nói riêng và các
doanh nghiệp khác nói chung ở nước ta.


2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Quản lý môi trường
2.1.1.1. Quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống
và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấ đề môi trường có liên quan đến
con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và
sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Việc thực hiện quản lý môi trường ở mỗi nước là khác nhau nhưng đều sử
dụng một số loại công cụ quản lý như: Luật pháp, kinh tế, kỹ thuật. Đó là sự đan
xen, phối hợp, tích hợp giữa các biện pháp: pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục. Việc quản lý môi trường được thực
hiện ở mọi phạm vi, mọi cấp: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản
xuất, hộ gia đình và từng cá nhân.
2.1.1.2. Công tác quản lý môi trường
Công tác quản lý môi trường của Việt Nam
Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam được
thể hiện trong Ðiều 37, Luật Bảo vệ Môi trường (2014) gồm các điểm:
- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường,
kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự
cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện

trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

3


- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Ðào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Công tác quản lý môi trường của ngành than:
Những thuận lợi:
- Công tác bảo vệ môi trường trong ngành than có được sự quan tâm của
nhiều ban ngành. Các điều kiện cơ sở vật chất cho việc thi hành Luật Bảo vệ môi
trường trong toàn ngành than được xây dựng có trọng tâm và đúng hướng.
- Có sự quan tâm đặc biệt của các cấp lãnh đạo cho vấn đề môi trường:
Ngay từ đầu đã xây dựng, ban hành các quy định nội bộ về bảo vệ môi trường
và triển khai nghiên cứu các đề tài trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đặc biệt
trên cơ sở báo cáo “Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đề xuất các
giải pháp bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành than
Việt Nam tại các vùng than Quảng Ninh (Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm Phả)”. Ngành
than đã có đánh giá ban đầu về thực trạng ô nhiễm môi trường do khai thác than
và đề ra những định hướng quan trọng về giải pháp và công cụ cho công tác bảo
vệ môi trường.
- Một thuận lợi đóng vai trò rất lớn trong công tác bảo vệ môi trường than

Việt Nam đó là được thành lập Quỹ môi trường than Việt nam với nguồn kinh
phí chủ yếu trích bằng 1% giá thành kinh doanh sản phẩm than và các sản phẩm
liên quan.
- Ngoài ra than Việt Nam cũng được các tổ chức quốc tế tài trợ thực hiện
một số dự án bảo vệ môi trường trong khai thác như:
+ Dự án VOE 95/003 “Bảo vệ môi trường trong khai thác than các mỏ lộ
thiên cùng Quảng Ninh” do UNDP tài trợ.
+ Dự án “Tăng cường năng lực bảo vệ môi trường trong ngành mỏ và các
hoạt động có liên quan ở Việt Nam”.

4


+ Và một số dự án khác do Nhật bản và các tổ chức khác tài trợ.
Những tồn tại:
- Hệ thống quản lý trong ngành than vẫn chưa được xây dựng một cách
tích cực và hoàn thiện dù đã có sự phân cấp trong quản lý:
+ Các cán bộ làm công tác môi trường ở các đơn vị thành viên hầu hết là
kiêm nhiệm. Do vậy, độ ngũ này không ổn định do thường xuyên thay đổi vị trí
công tác khiến cho công tác quản lý còn hạn chế.
+ Tại các đơn vị hầu hết chưa có phòng chuyên trách về bảo vệ môi trường.
+ Các cán bộ làm về bảo vệ môi trrường trong các đơn vị còn thiếu kiến
thức về công nghệ và kỹ thuật môi trường.
- Thực hiện quản lý, bảo vệ môi trường còn chưa sát sao, chặt chẽ:
+ Công tác quan trắc môi trường đã thực hiện nhưng số liệu quan trắc của
các đơn vị chưa được tổng kết lập thành cơ sở dữ liệu để có thể sử dụng đánh giá
sự biến đổng tổng thế môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh than.
+ Công tác lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã được
thực hiện khá đầy đủ. Tuy nhiên, các giải pháp dề xuất để giảm thiểu ô nhiễm và
rủi ro về môi trường chưa được thực hiện đầy đủ, vẫn còn thụ động trong việc

tiến hành lập báo cáo ĐTM khi mở rộng sản xuất.
+ Tiến độ thực hiện các công trình cải tạo môi trường đã và đang thực
hiện nhưng còn chậm do kiến thức và kinh nghiệm về công nghệ xử lý ô nhiễm
còn non yếu và thiếu thốn.
+ Nguồn lực của các đơn vị tư vấn chưa đồng đều và chưa hiện đại.
+ Thiếu sự trao đổi kinh nghiệm, thông tin giữa các đơn vị tư vấn về
môi trường.
2.1.1.3. Mục đích, mục tiêu quản lý môi trường
Mục đích, mục tiêu quản lý môi trường của Việt Nam
Mục đích của quản lý môi trường chính là đảm bảo sự phát triển bền
vững, giữ được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống phát lý, mục tiêu phát
triên ưu tiên của từng quốc gia, mục đích quản lý môi trường có thể thay đổi theo
thời gian và có những ưu tiên riêng với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế
xã hội của từng quốc gia.

5


Ở nước ta, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa bảo vệ
môi trường vừa là mục tiêu vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát
triển bền vững và phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, của từng địa phương. Mục tiêu tổng
quát của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta tới năm 2020 là “Ngăn chặn về cơ
bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi
trường, đảm bảo phát triển bền vững đất nước, đảm bảo cho người dân được sống
trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các
nhân tố môi trường tự nhiên đạt chuẩn mực của nhà nước quy định”.
Mục đích, mục tiêu quản lý môi trường của ngành than
Mục đích quản của các hoạt động bảo vệ môi trường và phòng chống,

khắc phục sự cố môi trường của ngành than chủ yếu là của Tổng công ty Than
Việt Nam nhằm:
- Giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo
cân bằng sinh thái, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất, đảm bảo điều kiện sản xuất, sinh hoạt của
công nhân viên chức trong môi trường ngày một tốt hơn để có năng suất và có
hiệu quả cao hơn.
- Thực hiện luật bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt nam, đảm bảo sự
phát triển bền vứng của ngành than.
Mục tiêu cụ thể của ngành than
- Xây dựng phương hướng, chiến lược, kế hoạch hóa về công tác bảo vệ
môi trường và phát triển lâu bền của toàn ngành than.
- Giám sát các yếu tố môi trường tự nhiên cơ bản, chú trọng đến các môi
trường: đất, nước, không khí, rừng.
- Xây dựng các công trình để bảo vệ môi trường, phòng ngừa sự cố
môi trường.
- Phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục triệt tiêu các hiệu quả xấu do sự cố
môi trường gây ra và chuẩn bị đầy đủ khả năng nhanh chóng khắc phục hậu quả
do xảy ra sự cố môi trường.
- Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, sử dụng
các thiết bị hiện đại trong sản xuất, kinh doanh nhằm giảm thiểu độ ô nhiễm
môi trường.

6


- Đầu tư thích đáng cho công tác hoàn nguyên đất, trồng rừng, phủ xanh
đất trống đồi trọc, cải thiện cảnh quan môi trường trong phạm vi quản lý của đơn
vị, đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước.
- Tham gia đóng góp cùng địa phương và các cơ quan hữu quan khác

trong việc khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường do khai thác nhiều năm để lại,
bảo vệ môi trường cảnh quan, tôn tạo các di tích lịch sử có liên quan hoặc nằm
lân cận ranh giới quản lý của các mỏ.
Hiện nay mục đích quản lý môi trưởng của ngành than Việt Nam là: Thực
hiện chiến lược bảo vệ môi trường Xanh – Sạch – Đẹp với các mục tiêu:
- Đến năm 2020 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các
khu vực nhạy cảm.
- Đến năm 2020 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các khu
vực khác và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.
2.1.2. Hệ thống quản lý môi trường
Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT) là một công cụ mà các tổ chức
sử dụng để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách môi trường.
Theo định nghĩa của Roome (1992), HTQLMT là những thay đổi theo
chương trình và kế hoạch để hỗ trợ cho công tác quản lý môi trường. Theo định
nghĩa của Viện tiêu chuẩn Anh một hệ thống quản lý môi trường bao gồm: “Cơ
cấu tổ chức, trách nhiệm, các hoạt động thực tế, các phương thức, các quy trình
và các nguồn lực để xác lập và thực hiện chính sách môi trường” (Công ty cổ
phẩn công nghệ giải pháp xanh, 2007).
Hệ thống kiểm tra và quản lý môi trường của EU, ISO 14000 cũng định
nghĩa tương tự về hệ thống quản lý môi trường. Và định nghĩa này cũng tương tự
trong các nguyên tắc chỉ đạo cũng như các tiêu chuẩn quản lý môi trường của
Cộng hòa Ireland va Canada.
Hiện nay, các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn Anh BS 7750, tiêu chuẩn kiểm tra và quản lý của EU và tiêu chuẩn quản
lý ISO 14000 (2004 - phiên bản mới 2008) đã và đang tiếp tục được hoàn thiện
để cung cấp cho các tổ chức một khuôn khổ nhất định nhằm thực hiện
HTQLMT theo tổ chức.

7



Theo tiêu chuẩn ISO 14001 đã đưa định nghĩa về HTQLMT như sau: “Là
một phần của hệ thống quản lý chung bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập
kế hoạch, trách nhiệm, quy tắc, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và
thực hiện, xem xét và duy trì chính sách môi trường”.
2.1.3. Cơ sở khoa học
Cơ sở triết học của quản lý môi trường:
Trong triết học người ta bàn nhiều về nguyên lý thống nhất của thế giới vật
chất, trong đó sự gắn bó mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ
thống thống nhất, yếu tố con người giữ vai trò quan trọng. Sự thống nhất của hệ
thống được thực hiện trong các chu trình sinh địa hóa của 5 thành phần cơ bản:
- Sinh vật sản xuất có chức năng tổng hợp các chát hữu cơ từ các chất vô
cơ dưới tác động của quá trình quang hợp.
- Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn, tạo ra
các chất thải.
- Sinh vật phân hủy có chức năng phân hủy các chất thải, chuyển chúng
thành các chất vô cơ đơn giản.
- Con người và xã hội loài người.
- Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sinh vật và con người với số
lượng ngày càng tăng.
Tính thống nhất của tự nhiên – con người – xã hội đòi hỏi việc giải quyết
vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường phải được thực hiện
toàn diện và hệ thống. Con người cần nắm bắt cội nguồn của sự thống nhất đó,
phải đưa ra được phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh
trong hệ thống. Bỡi lẽ con người đã góp phần quan trong vào việc phá vỡ tất yếu
khách quan là sự thống nhất biện chứng giữa tự nhiên – con người – xã hội.
Chính vì vậy khoa học về quản lý môi trường, hay sinh thái nhân văn chính là sự
tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống
nhất của hệ thống “Tự nhiên – con người – xã hội”.
Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lý môi trường:

Khoa học về môi trường là một lĩnh vực khoa học mới, thực sự nó xuất
hiện và phát triển từ năm 1960 trở lại đây, làm cơ sở cho nghiên cứu, đúc rút
kinh nghiệm, phát hiện những nguyên lý, quy luật môi trường giúp cho việc
quản lý môi trường.

8


Nhờ những kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như
kỹ thuật viễn thám, tin học được phất triển ở nhiều quốc gia trên Thế giới giúp
cho việc quản lý môi trường hiệu quả hơn.
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường:
Hiện nay, quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông các các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi nguyên lí hoạt động được dựa trên cơ sở
cung và cầu của thị trường, thông qua cạnh tranh, hoạt động phát triển và sản
xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị.
Loại hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ được tiêu thụ nhanh, ngược lại
những hàng hóa có chất lượng kém và giá thành cao sẽ không có chỗ đứng.Trên
cơ sở những nguyên lý của kinh tế thị trường, người ta đã đưa ra chính sách hợp
lí và các công cụ kinh tế để điều chỉnh và định hướng sản xuất có lợi cho công
tác bảo vệ môi trường.
Cơ sở pháp luật cho quản lý môi trường:
Cơ sở pháp luật cho quản lý môi trường thực chất là các luật quốc tế và
luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế môi trường thực tế là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm
quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc
tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc

gia và môi trường ngoại phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về
môi trường đã được hình thành từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc
gia Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi. Từ hội nghị quốc thế về “Môi trường và con
người” tổ chức năm 1972 tại Stockholm (Thụy Điển) và sau hội nghị thượng
đỉnh Rio 1992 (Brazin) đã có rất nhiều văn bản luật quốc tế được soạn thảo và ký
kết. Cho đến nay đã có hàng ngàn văn bản luật quốc tế vế môi trường, trong số
đó có nhiều văn bản đã được Chính Phủ Việt Nam ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, chúng ta cũng có nhiều văn bản pháp lý liên
quan đến bảo vệ và quản lý môi trường. Văn bản quan trọng nhất là luật bảo vệ
môi trường.
Các văn bản luật Quốc tế và Quốc gia là cơ sở quan trọng để thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

9


2.2. TỔNG QUAN VỀ ISO
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ISO
2.2.1.1. Giới thiệu ISO
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International
Organization for Standardzation), được thành lập vào năm 1946 và chính thức
hoạt động vào ngày 23/02/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản
xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thụy Sỹ) và là một tổ
chức Quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia
của 111 nước.
Mục tiêu của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao
đổi hàng hóa và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được
hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện.
2.2.1.2. Quá trình xây dựng tiêu chuẩn ISO
ISO có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn

trong từng lĩnh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công nghiệp
chế tạo và điện tử. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật
nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Ủy ban kỹ thuật và đó là một phần của
quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu của đầu vào từ các chính
phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn.
Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp nhận, nó được
công bố là Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên
bản mới của tiêu chuẩn đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình.
2.2.1.3. Sự ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14001
Do sự ra đời của hàng loạt tiêu chuẩn về môi trường khác nhau trên Thế
giới, ISO bắt đầu xem xét đến lĩnh vực quản lý môi trường. Vào năm 1991,
ISO lập ra nhóm Tư vấn chiến lược về môi trường (SAGE) với sự tham gia
của 25 nước, để đề xuất các tiêu chuẩn môi trường quốc tế. SAGE được yêu
cầu điều tra xem một tiêu chuẩn môi trường quốc tế có thể đạt được những
mục đích sau đây không:
- Đề xuất một phương thức chung trong việc quản lý môi trường.
- Tăng cường năng lực tổ chức để đánh giá và đạt được sự cải thiện trong
công tác môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và xóa bỏ các hàng rào thương mại.

10


Các thành viên SAGE thảo luận về mối liên quan giữa các tiêu chuẩn quản
lý chất lượng và các tiêu chuẩn quản lý môi trường. Sau đó các thành viên của
SAGE đã kết luận rằng kiến thức cần cho việc quản lý môi trường thì khác biệt
với kiến thức về chất lượng. Vì vậy vào năm 1992, SAGE đề nghị thành lập một
ủy ban kỹ thuật của ISO có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn hệ thổng quản lý môi
trường EMS chung cho toàn cầu (TC207). Ủy ban kỹ thuật mới, ISO TC 207 họp
lần đầu tiên vào tháng 6 năm 1993 và tại thời điểm này SAGE được giải thể.

Ủy ban kỹ thuật 207 (TC207) thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn ISO
14000. Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể được cấu trúc tương tự như tiêu chuẩn ISO
9000. Ủy ban kỹ thuật 207 và 176 (Ban kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000)
đã cùng làm việc và sử dụng các bài học từ quá trình xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn ISO 9000 và xây dựng tiêu chuẩn 14000 dựa trên nền tảng tiêu chuẩn này.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm các tiêu chuẩn liên quan với hệ thống
quản lý môi trường (như ISO 14001 và 14004) và những tiêu chuẩn liên quan với
các công cụ quản lý môi trường (Các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO
14000). Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể áp dụng cho các công ty khu vực hành
chính hay tư nhân.
2.2.1.4. Mục đích, lợi ích của ISO 14001
Mục đích của ISO 14001
Mục đích tổng thể của tiêu chuẩn quốc tế này là hỗ trợ trong việc bảo vệ
môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu kinh tế, xã hội.
Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14001 là cung cấp quá trình được cơ cấu để
đạt được sự cải tiến liên tục. Khi áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn này sẽ
thu được kết quả hoạt động môi trường được cải thiện. Với sự quan tâm đến môi
trường ngày càng nhiều, động cơ cho việc chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14001 là
mục đích sống còn của nhiều tổ chức. Đặc biệt là trong thời điểm hiện nay, một
hệ thống môi trường có hiệu quả sẽ là vé vào cửa thị trường thương mại quốc tế.
Lợi ích khi áp dụng ISO 14001
Bộ tiêu chuẩn ISO 14001 đem đến công cụ quản lý cho tổ chức để kiểm
soát các khía cạnh môi trường và cải tiến hiệu suất môi trường của mình. Đồng
thời, công cụ này cũng đem đến những lợi ích rõ ràng về mặt kinh tế:
- Giảm việc sử dụng nguyên liệu thô.

11


- Giảm tiêu thụ năng lượng.

- Cải tiến hiệu suất quá trình.
- Giảm phát sinh chất thải và chi phí loại bỏ rác thải.
- Sử dụng các nguồn có thể tái chế.
- Tăng khả năng gia nhập thị trường quốc tế của sản phẩm.
Toàn bộ những lợi ích đó đều đem đến một lợi ích quan trong nhất là tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao mức sống của người lao động.
2.2.2. Chương trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
ISO 14001 không đưa ra cấu trúc nhất định đối với hệ thống quản lý môi
trường, vì khó có thể có cấu trúc nhất định phù hợp với tất cả các loại hình tổ
chức. Tuy nhiên, tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 chỉ ra các yêu cầu cơ bản
và mục đích của hệ thống quản lý môi trường. Các yêu cầu này cần được điều
chỉnh cho phù hợp với nguồn lực, văn hóa và hoạt động của các tổ chức. Các yêu
cầu chung của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 được tóm tắt qua mô
hình Plan – Do – Check – Act (P – D – C – A)

12


×