Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.71 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
----------------------------VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Mẫu hồ Sơ dự tuyển nghiên cứu sinh

PHẦN ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Kính gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1. Họ và tên: ..................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:...........................................................
3. Đơn vị công tác: ...................................
4. Nội dung đề cương đề tài nghiên cứu:

STT

Các n ộ i dung cầm trình bày

01

Tính cấp thiết của đề tài

02

Mục đích nghiên cứu

03

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

04


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

05

Những kết quả đã nghiên cún ở trong và ngoài nước có liên quan
đến luận án và những định hướng nghiên cứu tiếp của luận án

06

Phương pháp nghiên cứu

07

Kết cấu của luận án (bao gồm cả đề cương chi tiết)


2

Luận án tiên sĩ- Chuyên ngành quản trị kinh doanh.
Đề tài:
Tên đề tài: Quản lý vĩ mô đ/v các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong
xu thế hội nhập thị trường quốc tế. ( ko khác quản lý nhà nước, cách tiếp cận).
- Mục đích nghiên cứu: + Xây dựng được một hệ thống quản lý tổng thể để
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
+ Phân tích được thực trạng quản lý vĩ mô, quản lý
doanh nghiệp đơn vị các doanh nghiệp nhỏ và vừa những mặt được và mặt
không được và nguyên nhân
+ Đưa ra phát minh và những giải pháp, điểm mới
về lý luận , phương pháp quản lý về công cụ, hình thức quản lý đơn vị các DN
nhỏ và vừa ở Việt Nam trong xu thế hội nhập của TTQT.

- Tính cấp thiết của đề tài:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở VN đã, đang và sẽ trong tương ………..năm
nữa nếu là sương sống của nền kinh tế VN.
+ Trong xu thế hội nhập quốc tế chuyền từ 1 nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang KTTT, nhiều vấn đề về lý luận, thực tiễn trong quản lý vĩ mô
và quản lý nhà nước chưa được giải quyết, hệ thống hóa do đó hội đồng
quản lý hệ thống của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam …lên
đường gặp rất nhiều khó khăn về thế lực, hệ thống vừa tổ chưc phương pháp
quản lý.


3


4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Mẫu hồ sơ dự tuyển nghiên cứu sinh

PHẦN BÀI LUẬN
Kính gửi:……………………………….
1. Họ và tên: .........................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh: .....................................................................................
3. Đơn vị công tác:................................................................................................
4. Nội dung cơ bản của bài luận:...........................................................................

STT


Các nội dung cần trinh bày

01

Lý do chọn đề tài nghiên cứu

02

Mục tiêu và mong muốn đạt được khi làm nghiên cứu sinh

03

Lựa chọn cơ sở đào tạo (Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội)

04

Những dự định và kế hoạch để đạt được những mục tiêu mong
muốn.

05

- Kinh nghiệm về nghiên cứu, về thực tế, hoạt động xã hội và ngoại

06
07

khóa khác;
- Kiến thức, sự hiểu biết và những chuẩn bị của thí sinh trong vấn đề

dự định nghiên cứu;
- Phản ảnh sự khác biệt của cá nhân tài sinh trong quá trình học tập
trước đây và những kinh nghiệm đã có;
- Lý giải về những khiếm khuyết hay thiếu sót (nếu có) trong hồ sơ
như: Kết quả học đại học, thạc sĩ chưa cao...
Dự kiến việc làm và các nghiên cứu tiếp theo sau khi tốt nghiệp
Đề xuất người hướng dẫn
- Người hướng dẫn khoa học thứ nhất:
- Người hướng dẫn khoa học thứ hai:


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiến lược lâu dài, nhất quán và
xuyên suốt của Chính phủ Việt Nam, là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách
phát triển kinh tế của quốc gia. Nhà nước luôn tạo môi trường về pháp luật và
các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành
phần kinh tế phát triển bình đắng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi
nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là sau các luật liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp được Quốc hội thông qua đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh chóng về số lượng, từng bước nâng
cao chất lượng, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia tích cực vào khu vực sản xuất chế
biến, bán lẻ và dịch vụ; góp phần cân bằng ngoại tệ thông qua xuất khẩu, khôi
phục và giữ gìn phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, bước đầu tham
gia vào quá trình hình thành mối liên kết doanh nghiệp nhỏ và vừa với các
doanh nghiệp lớn. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước hầu hết

sử dụng nguyên liệu sẵn có, có quy mô nhỏ nên dễ thích nghi với sự biến động
của thị trường hơn là các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập khẩu và có
quy mô lớn.
Đến ngày 31/12/2014, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% trong
600.000 doanh nghiệp đang hoạt động cả nước, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu
toàn quốc. Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 35% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40%
GDP, 30% tống thu ngân sách nhà nước. Trung bình mỗi năm, doanh nghiệp
nhỏ và vừa đã tạo thêm khoảng nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao
động xã hội và đóng góp trên 40% GDP cho nền kinh tế.
Mặc dù đã đạt được những hiệu quả nhất định, song các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay còn gặp những khó khăn, khoảng 20% số doanh


6

nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động có thể trụ được trong cạnh tranh, 60% số
doanh nghiệp đang phải cố gắng đế tồn tại, 20% số doanh nghiệp đã bị giải thể
hoặc ngừng hoạt động... Đặc biệt trong quá trình nền kinh tế Việt Nam mở cửa
và hội nhập càng tác động vào nền kinh tế, những cam kết quốc tế đòi hỏi quản
lý nhà nước cần có sự thay đổi để tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh bình
đẳng, minh bạch, thông thoáng, phát triển nguồn nhân lực, giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn và tận dụng được những cơ hội, vượt qua
những thử thách mới trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Để phát huy hiệu quả hơn QLNN đối với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ
cần nhận diện rõ những tồn tại của QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam, tìm ra nhũng nguyên nhân chính của tồn tại đó. Để đạt được kết quả
như mong muốn đòi hỏi phải có sự đổi mới về QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam, mà thực tế vẫn chưa được quan tâm và nghiên cứu. Đe thay

đối căn bản về QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cần phải có
sự đầu tư, nghiên cứu một cách đày đủ và khoa học. Xuất phát từ những phân
tích trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cửu
Mục đích nghiên cứu là nhằm đưa ra những phương hướng và giải pháp
cụ thế hướng tới tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệt) nhỏ và vừa
ở Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay qua việc làm rõ khái niệm, đặc
điểm, nội dung và vai trò của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa; kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
số nước trên thế giới và bài học rút ra.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa để chỉ ra những ưu điểm, mặt còn hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay.


7

- Hình thành quan điểm, xác định phương hướng và đề xuất hệ thống giải

pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là một đề
tài rộng và phức tạp, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn cao, đồng thời

liên quan đến nhiều các lĩnh vực hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Do
vậy, dưới góc độ khoa học quản lý công đối tượng và phạm vi nghiên cún cụ thể
của luận án như sau:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ hoạt động quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài xác định như sau:
- về nội dung nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở Việt Nam là một đề tài có nội dung rộng lớn và phức tạp. Tuy nhiên, theo
yêu cầu của mã số, chuyên ngành, nội dung của luận án, luận án chỉ tập trung
nghiên cứu một cách toàn diện về doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá đầy đủ,
khách quan, nhận định chính xác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam hiện nay.
Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014,
không bao gồm các chủ thể kinh doanh khác (hợp tác xã hay hộ kinh doanh cá
thế,...)
Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam gắn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không
nghiên cứu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
trong quá trình thành lập doanh nghiệp và giải thế, phá sản doanh nghiệp.
- về không gian, nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi cả nước.
- về thời gian Luận án nghiên cún quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở Việt Nam từ khi đổi mới kinh tế (năm 1986) đến cho nay, từ đó đề


8


ra các định hướng, giải pháp trong thời gian tới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước
về quản lý hành chính nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện
trong các Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ, trong Luật Doanh nghiệp và các
văn bản quản lý dưới luật.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu đề tài luận án bằng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những tài liệu, báo cáo

của các cơ quan quản lý có liên quan, các số liệu khảo sát, các báo cáo, các
nghiên cứu đã công bố, các tạp chí và sử dụng các tài liệu điều tra, khảo sát, thu
thập số liệu thống kê và phân tích... của các đề tài, dự án, các công trình nghiên
cứu đã được công bố về vấn đề liên quan, để sử dụng phân tích, đánh giá về
QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn doanh nghiệp; Từ nhũng số liệu thông

qua điều tra thực tế tại một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Tác giả dự kiến Thông qua phiếu điều tra tại
500 doanh nghiệp X với việc tập hợp, phân tích hệ thống các văn bản về QLNN
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa rút ra được những tồn tại cần đổi mới QLNN
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Trên cơ sở phương pháp luận và phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên
cứu đề tài luận án, luận án kết hợp với một số phương pháp phù hơp theo từng
nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Thu thập thông tin và phân tích, so sánh, đánh giá những vấn

đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, những vấn đề đã được giải quyết, những vấn
đề còn bỏ ngỏ để định hướng tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2: Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch


9

sử để nghiên cứu, kết họp với phương pháp phân tích, tổng hợp. Các phân tích,
nhận định quan niệm về cơ sở khoa học về QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Chương 3: Áp dụng phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp hệ thống
nhằm kế thừa và tổng hợp kết quả nghiên cứu đã công bố. Chương này cũng sử
dụng phương pháp phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng pháp luật
Chương 4: Chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích, dự báo, đưa ra nhũng
khuyến nghị, giải pháp xác đáng nhằm tăng cường QLNN đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Đề tài "Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ vừa ở Việt Nam"
được chọn làm đề tài nghiên cứu của Luận án với các câu hỏi nghiên cứu chính
như sau:
Thứ nhất, Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Mô hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam?
- Giả thuyết nghiên cứu: Có sự tranh luận v`ề tiêu chí về định tính và

định lượng làm cơ sở cho quan niệm thế nào là DNNVV. Mô hình doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam đã đáp ứng được tiêu chí định tính chưa?
-

Dự kiến kết quả nghiên cứu: Luận án sẽ làm rõ vai trò của tiêu chí về


định tính và định lượng trong quan niệm về DNNVV. Đưa ra luận cứ khoa học
của mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam phù hợp trong điều kiện hiện
nay của Việt Nam.
Thứ hai, QLNN đối với doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam gồm có những nội dung gì?
-

Giả thuyết nghiên cún: Có sự lẫn lộn trong quản lý doanh nghiệp nhỏ

và vừa và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam?
- Dự kiến kết quả nghiên cún: Luận án sẽ phân định rõ nội dung riêng có

của QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, khác với những nội
dung quản lý vi mô trong DNNVV.
Thứ ba, những tiêu chí nào để đánh giá kết quả QLNN đối với doanh


10

nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và các nhân tố nào tác động làm ảnh hưởng đến
kết quả QLNN đổi với doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam?
- Giả thuyết nghiên cún: Có sự tiếp cận khác nhau về các tiêu chí và các

nhân tố nào động làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động QLNN đối với doanh
nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam?
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Luận án dựa trên những luận cứ khoa học và

phân tích kết quả QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để đưa
ra những tiêu chí đánh giá kết quả QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam và các nhân tố tác động làm ảnh hưởng đến kết quả QLNN đối với

doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Thứ tư, Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang hoạt động như thế nào?
Việt Nam có những tiềm năng như thế nào đối với việc phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa?
- Giả thuyết nghiên cứu: Hoạt động không hiệu quả của DNNVV ở Việt

Nam bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân sâu xa khác nhau. Việt Nam có nhiều
tiềm năng để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Tổng hợp, phân tích hoạt động doanh

nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. Đưa ra những tiềm năng riêng có của Việt Nam
trong phát triến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ năm, công tác QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đã
đạt được thành tựu gì, có những hạn chế gì và nguyên nhân của những hạn chế
đó?
- Giả thuyết nghiên cứu: Có tình trạng bất ổn của công tác QLNN đối với

DNNVV ở Việt Nam, để lại những hậu quả tiêu cực đối với kinh tế, xã hội.
- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Rà soát, đánh giá QLNN đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thời gian qua và phân tích rõ nguyên nhân của
những hạn chế.
Thứ sáu, các giải pháp đổi mới QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam? Đâu là những điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp đó?
- Giả thuyết nghiên cứu: Tăng cường công tác QLNN đối với DNNVV ở


11

Việt Nam có thể giúp các DNNVV phát triển.

- Dự kiến kết quả nghiên cứu: Dựa trên phương hướng QLNN đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa, các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, đề các giải
pháp đối với các cơ quan QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
trong thời gian tới.
6. Dự định về những đóng góp mới của đề tài
Trên bình diện quản lý hành chính công, những đóng góp về khoa học của
đề tài luận án góp phần làm sáng tỏ và bố sung thêm các vấn đề lý luận và thực
tiễn trong quản lý nhà nước đối với DNNVV, thể hiện ở những điểm sau:
6.1. Về mặt lý luận
- Chỉ ra các tiêu chí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để phân biệt với các

loại hình doanh nghiệp khác.
- Hệ thống hóa các nghiên cún về cơ sở lý luận về QLNN đối với phát

triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đưa ra khái niệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phân tích luận cứ khoa học của khái niệm: chỉ ra chủ
thể, khách thể và đối tượng quản lý. Đề xuất xây dựng phương thức quản lý và
hệ thống công cụ để thực hiện các phương thức đó.
- Xây dựng một cách hệ thống các nội dung quản lý nhà nước đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm thể chế, hệ thống tổ chức bộ máy, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, vấn đề hỗ trợ tài chính và thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tác động của QLNN đối với phát triển

DNNVV. Đây là vấn đề lý luận mà chưa có tài liệu nào đề cập đến.
6.2.

Về mặt thực tiễn

Trên cơ sở phân tích thực trạng của các doanh nghiệp nhỏ, luận án sẽ chỉ

ra nhũng kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập nội tại và ngoại sinh và
nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
6.3.

Kết quả nghiên cứu
Đề xuất phương hướng hệ thống các giải pháp cơ bản và điều kiện để


12

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam trong thời gian tới. Luận án sẽ thiết kế các cách thức, lộ trình cụ thế
đế thực hiện các giải pháp.
7. Cấu trúc của Luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với doanh
nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả
luận án sẽ đánh giá các công trình khoa học trong nước, quốc tế về những vấn
đề liên quan đến nội dung luận án. Luận án sẽ kiểm chứng, kế thừa những vấn
đề đã được làm rõ, tiếp tục giải quyết những vấn đề còn bỏ ngỏ.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về QLNN đối với doanh
nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương này nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa (khái niệm, chức năng, nội dung, công cụ, phương pháp, vai trò, các nhân tố
tác đông và tiêu chí đánh giá). Nghiên cứu tình hình phát triển doanh nghiệp
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực, kinh nghiệm QLNN đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở các nước Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.

Chương 3: Thực trạng về QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam. Chương này nghiên cún về thực trạng và tiềm năng về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng, đưa ra các nguyên nhân
dẫn đến sự yếu kém trong QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp đổi mới QLNN đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Chương cuối của luận án đưa ra quan điểm, mục
tiêu, định hướng và các giải pháp QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam. Cùng với các kiến nghị tới các cấp QLNN nhằm đổi mới QLNN đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN


13

LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, các nhà khoa học đã tiếp cận
theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Trong đó, đáng chú ý là các
nghiên cứu sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN THẾ GIỚI
Trong lĩnh vực phát triển DNNVV, các nghiên cún trên thế giới về quản
lý của nhà nước để thúc đấy, hỗ trợ sự phát triến của khu vực DNNVV là hết
sức phong phú trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả luận án phân loại các
công trình nghiên cứu đã có thành 3 nhóm vấn đề sau:
Một là, các nghiên cứu ỉỹ thuyết chứng minh sự tồn tại khách quan của khu
vực DNNW trong mỗi nền kỉnh tế như Lý thuyết về tính phi kinh tế của quy mô

được đề cập trong tác phẩm “Bản chất của công ty” (1937) của Ronald Harry

Coase, Lý thuyết về tổ chức sản xuất công nghiệp được đề cập trong tác phẩm
“Yếu tố quyết định quy mô của một công ty” (1999) của các tác giả Krishna
B.Kumar, Raghuram G.Rajan, Luigi Zingales, Kinh tế học về chi phí giao dịch
trong tác phẩm “Kinh tế học về chi phí giao dịch” (1995) của Oliver E.
Williamson...
Hai là, các nghiên cứu, phân tích thực chứng về vai trò, tầm quan trọng và
những đóng góp của DNNW trong phát triển kinh tế ở các quốc gia khác nhau,

qua đó khẳng định Nhà nước cần có các giải pháp can thiệp, hỗ trợ khu vực
doanh nghiệp quan trọng này như các tác phấm “Các doanh nghiệp nhỏ có đáng
đế được tài trợ? (Is small beautiful and worthy of subsidy?)” của Tyler Biggs,
“DNNVV, tăng trưởng và đói nghèo: Kinh nghiệm các quốc gia” (2003) của
Thorsten Beclc, “Công nghiệp quy mô nhỏ ở các nước đang phát triến: Các bài
học thực tiễn và gợi ý chính sách” (1987) của C.Liedholm và D.Meach..
Ba là, nhóm các nghiên cứu, phần tích của các tổ chức quốc tế như
World Bank, OECD, APEC,.. về mô hình, phương pháp và các chưong trình hễ


14

trợ, mà chính phủ các nước thực hiện đế phát trien DNNVV.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƯỚC
Ở Việt Nam, đề tài liên quan đến DNNVV cũng được nhiều học giả, các
nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách quan tâm, tiến hành nghiên cứu
dưới nhiếu góc độ như:
- Nghiên cứu thứ nhất tập trung vào phân tích vai trò, tầm quan trọng của

khu vực DNNVV đối với phát triến nền kinh tế và các cơ chế, chính sách phát
triển DNNVV, qua đó khẳng định tính tất yếu của việc phải phát triển DNNVV
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Các nghiên cứu

như: "Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp" (1998)
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, "Đổi mới cơ chế quản lý
DNNW trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" (1995) của tác giả Nguyễn
Hữu Hải đã nghiên cứu về thực trạng phát triển DN vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong những năm 90 và khẳng định tầm quan trọng của DN vừa và nhỏ trong sự
phát triển của nền kinh tế. Các ấn phẩm của Bộ Ke hoạch và Đầu tư "Sách
trắng DNNW Việt Nam" các năm từ 2009 đến 2014 nghiên cứu về các DNNVV
Việt Nam và những chính sách hỗ trợ phát triến DNNVV trong các năm, chỉ rõ
nhũng khó khăn tồn tại và nhu cầu hỗ trợ của DNNVV. Trên cơ sở đó, phác
thảo triến vọng khu vực DNNVV.
Cuốn "Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp" (Giáo trình bồi dưỡng,
đào tạo của Khoa hành chính doanh nghiệp) (NXB Chính trị Quốc gia, năm
1997) do GS.TS Vũ Huy Từ chủ biên đã hệ thống doanh nghiệp, vai trò, chức
năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, những
nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và những đặc
điểm, nội dung chủ yếu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác.
- Nhóm nghiên cứu thứ hai đã công bố là các nghiên cứu về kinh nghiệm

của các nước trong phát triển DNNVV, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp
cho vấn đề phát triển DNNVV ở Việt Nam.
GS.TS. Nguyễn Đình Hương trong nghiên cứu "Giải pháp phát triển


15

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, (NXB Chính trị Quốc gia, năm 2002) đã
đưa ra nhũng vấn đề cơ bản về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế thị trường, phân tích thực trạng, định hướng và những giải pháp phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, trong đó, tác giả đặc biệt chú ý đến

các chính sách liên quan đến việc gia nhập thị trường và tạo lập môi trường kinh
doanh phù hợp.
GS.TS. Nguyễn Cúc đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triến DNNVV ở
các nước như Đức, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan,.thống kê, phân tích thực
trạng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó có đề xuất một số
điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong nội dung
cuốn sách "Đối mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp ở Việt
Nam", (NXB Chính trị Quốc gia, năm 2000).
Ấn phẩm “Phát triển DNNVV: kinh nghiệm nước ngoài và phát triển
DNNVV ở Việt Nam” do tác giả Vũ Quốc Tuấn và Hoàng Thu Hòa đồng chủ
biên với nội dung chủ yếu là hệ thống hóa các kinh nghiệm phát triển DNNVV
ở các quốc gia điến hình như Mỹ, Hungary, Nhật Bản, Đài Loan,.... về các luận
án tiến sĩ kinh tế đã nghiên cứu về DNNVV Việt Nam, trong những năm vừa
qua một số nghiên cứu sinh cũng đã chọn vấn đề DNNVV để làm đề tài nghiên
cún. Ví dụ như Luận án tiến sĩ “Phát triển chiến lược cạnh tranh cho các
DNNVV Việt Nam trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới” của NCS
Phạm Thúy Hồng phân tích năng lực cạnh tranh của các DNNVV Việt Nam, từ
đó đề ra một số giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh cho các DNNVV của
nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế; Luận án tiến sĩ “Phát triến DNNVV ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” của NCS Phạm Văn Hồng nghiên
cứu về thực trạng DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các thách
thức đối với khu vực DNNVV này và giải pháp phát triển DNNVV Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhóm nghiên cứu thứ ba tập trung đi sâu phân tích thực trạng phát triển,

chiến lược cạnh tranh của các DNNVV ở Việt Nam trong những năm sau đổi
mới kinh tế, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích, đánh giá tác động


16


của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ, môi trường kinh
doanh, các chương trình hỗ trợ sự phát triển của DNNVV. TS. Phạm Thúy
Hồng trong cuốn "Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam hiện nay" (NXB Chính trị Quốc gia, năm 2004) đã phân tích thực
trạng chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đề ra
các giải pháp, kiến nghị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các bài
tham luận tại các hội thảo trong nước và quốc tế đề cập đến doanh nghiệp vừa
và nhỏ với nhiều nội dung khác nhau liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhìn chung, các công trình nghiên cún về doanh nghiệp nói chung, trong
đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đã xem xét nhiều khía
cạnh về cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và vấn đề tài
chính. Những vấn đề đó có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối vói phát triến
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các nghiên cứu chỉ dừng lại ở những vấn đề chung, chưa có sự so sánh
đối chiếu, chưa có đánh giá kết quả hoạt động trên thực tiễn, còn mang nhiều
tính lý thuyết. Nếu có, các số liệu đã quá cũ hoặc tình hình kinh tế vĩ mô không
phù hợp với hoàn cảnh quốc tế cũng như trong nước hiện nay.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung, trong
đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đã xem xét nhiều khía cạnh về cơ chế
chính sách, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và vấn đề tài chính. Những vấn đề
đó có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với phát triến doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Trong số các nghiên cứu về DNNVV có đề cập đến quản lý của Nhà nước
nổi bật nhất là Luận án tiến sĩ “Tác động của chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô
của Chính phủ đến sự phát triển của DNNVV Việt nam” của NCS Trần Thị Vân
Hoa, Luận án tiến sĩ “Phát huy vai trò của nhà nước trong phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của NCS Lê Quang Mạnh năm 2011 và sách

chuyên khảo “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay” của


17

Nguyễn Trường Sơn, Chính trị Quốc gia, năm 2014. Nội dung các tác phẩm này
tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động của các chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triến của DNNVV, vai trò của nhà
nước trong phát triến DNNVV. Ket quả các nghiên cứu đã khắng định Chính
phủ nưó'c ta đã có những chính sách đế khuyến khích phát triến DNNVV. Tuy
nhiên theo đánh giá của các doanh nghiệp thì các chính sách này không phát
huy tác động đồng đều trên tất cả các ngành và loại hình doanh nghiệp. Đồng
thời, hệ thống chính sách phát triển DNNVV Việt Nam còn bộc lộ một số hạn
chế như hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, thiếu những đạo
luật quan trọng; luật và các văn bản dưới luật còn mang tính quản chế, khống
chế, cho phép... hơn là tạo một hành lang rộng để khuyến khích các doanh
nghiệp phát huy tài năng kinh doanh; quy trình soạn thảo còn chưa hợp lý... Các
nghiên cứu tập trung chủ yếu vào phân tích tác động của các chính sách điều tiết
vĩ mô của Chính phủ như thuế, tín dụng, đất đai? công nghệ,... có tác động như
thế nào đến sự phát triển của DNNVV mà chưa đề cập đến các chính sách, biện
pháp, chương trình của Chính phủ được thiết kế trực tiếp cho riêng đối tượng
DNNVV.
Như vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, chuyên biệt về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam hiện nay dưới góc độ quản lý hành chính công.
Tổng hợp các nghiên cứu trước đó, ở nghiên cứu này, tác giả chủ yếu
bàn đến các nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa:
- Xây dựng, ban hành luật pháp liên quan đến tổ chức doanh nghiệp và


hoạt động cụ thế của doanh nghiệp trong việc sử dụng mọi nguồn lực, phân
phối thành quả lao động và định chế liên quan đến nghiệp vụ quản trị kinh
doanh.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đế định hướng, tuyên truyền,
thuyết phục các doanh nhân làm theo chỉ đạo của Nhà nước. Tổ chức thực hiện
pháp luật, chiến lược, kế hoạch và quy hoạch. Đó là việc áp dụng pháp luật để


18

thúc đẩy, hướng dẫn, cưỡng chế, hỗ trợ các DNNVV ra đời theo đúng quy định
của pháp luật và hoạt động có hiệu quả trên thương trường.
Chỉ đạo xây dựng tố chức bộ máy các cơ quan QLNN đối với sự phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phù họp quốc tiến trình hội nhập tế.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với
DNNVV.
Quản lý thực hiện chính sách ưu đãi về vốn đối với doanh nghiệp theo
định hướng và mục tiêu phát triến đất nước.
Kiểm tra, thanh tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nhân,
doanh nghiệp.
Các nội dung quản lý nhà nước này đối vói sự phát triển các DNNVV
ở Việt Nam như thế nào, tốt hay không sẽ được phản ánh ở các chỉ tiêu cho
sự phát triển của DNNVV được thể hiện ở:
+ Chỉ tiêu định tính:
- Tạo hành lang pháp lý, tăng cường khả năng cạnh tranh của DNNVV.
- Nâng cao kỹ năng quản lý của các chủ DNNVV.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đắng với các loại hình doanh nghiệp

khác.
+ Chỉ tiêu định lượng:

- Số lượng các DNNVV.
- Quy mô lao động trong các DNNVV.
- Tổng vốn đầu tư.
- Tăng giá trị đóng góp và tổng sản phẩm quốc nội (GDP).


CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1, Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa về

doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quan niệm về DNNVV do mỗi quốc gia đưa ra trên cơ sở điều kiện phát
triển cụ thể của quốc gia đó bao gồm trình độ phát triể của khu vực DNNVV và
điều kiện về số liệu thống kê có thế có được đối với khu vực doanh nghiệp này.
Những điều kiện đó quy định mức độ của các tiêu chí định tính và định lượng
để coi một doanh nghiệp là nhỏ và vừa.
- Tiêu chí định tính: được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ bản của

DNNVV như trình độ chuyên môn thấp, số đầu mối quản lý ít.. Tiêu chí này
thường khó xác định
- Tiêu chí định lượng: số lượng lao động DN sử dụng, tài chính của DN

như quy mô doanh thu, thu nhập hoặc tổng giá trị tài sản doanh nghiệp và sự
độc lập về sở hữu của một DNNVV. Tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong
xác định quy mô DN.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì DNNVV
được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn

(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tống nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên). Điều này được thế hiện cụ thế tại Bảng 1.1 như sau:


2^

Bảng 1.1: Định nghĩa về DNNVV ở Việt nam
Doanh
Quy mô

Khu vực

nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Tông nguồn
vốn


Số lao động

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

10 người trở
xuống

từ trên 20 tỷ
20 tỷ đồng trở từ trên 10 người
từ trên 200 người
đồng đến 100
đến
200
người
xuống
đến 300 người
tỷ đồng

II. Công nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống

từ trên 20 tỷ
20 tỷ đồng trở từ trên 10 người
từ trên 200 người
đồng đến 100
xuống

đến 200 người
đến 300 người
tỷ đồng

III. Thương mại và
dịch vụ

10 người trở
xuống

từ trên 10 tỷ
10 tỷ đồng trở từ trên 10 nguửi
từ trên 50 người
đồng đến 50 tỷ
xuống
đến 50 người
đến 100 người
đồng

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP
1.1.1.3. Ưu, nhược điểm của DNNVV
- Ưu điểm: tính năng động cao, khả năng sáng tạo dồi dào, có lợi

thế so sánh trong cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực
- Hạn chế:

Hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản như vốn, đất
đai, thiếu nguồn lực để thực hiện ý tưởng kinh doanh lớn
Trình độ quản lý yếu, lực lượng lao động không có tay nghề: Kinh
nghiệm và kiến thức của chủ doanh nghiệp NNV khá hạn chế, chất lượng

lao động của DNNVV thường không cao
Công nghệ lạc hậu. Thường xuyên thiếu thông tin về thị trường đầu
vào, đầu ra, đặc biệt là thị trường xuất khẩu
Gây không ít ảnh hưởng tiêu cực trong nền kinh tế do ít vốn như
bảo vệ môi trường, nhiều DN phá sản, giảm uy tín
Hạn chế trong việc xây dụng các kết nối kinh doanh, tiếp cận thị trường
trong nước cũng như quốc tế. Không có các lợi thế kinh tê theo quy mô nên DN


2^

yếu thế trong mối quan hệ, luôn thiếu vốn, khó khăn khi vay vốn do không có
tài sản thế chấp.
1.1.1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa
- Mặt bằng sản xuất
- Nhân tố liên quan đến chính sách thuế và phí
- Vốn
- Con người
- Công nghệ
- Thị trường
- Môi trường kinh doanh
2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
- Tạo được nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao

động và qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về phát triến
bền vững.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng năng


động và hiệu quả.
- Đóng góp vào năng lực sản xuất và tăng trưởng kinh tế của các

quốc gia
- Góp phần xây dựng một thể chế kinh tế thị trườnữ hoàn

chỉnh.
2.1.3. Những vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong quá trinh sản xuất kình doanh cần được Nhà nước quản lý
Xuất phát từ đặc điểm của DNNV, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá
trình sản xuất kinh doanh cần được Nhà nước quản lý là do:
- Thiếu vốn SXKD
- Khó khăn về mặt bằng SXKD
- Khó khăn về nguyên liệu đầu vào, nguyên vật liệu, chi phí SXKD
- Khó khăn về thị trường đầu ra của DN
- Công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp


2^

- Thiếu tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ

2.2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN Về QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.2.1. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý nhà nước

2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế

QLNN về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thế có, để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc
tế.
2.2.2.

Khái niệm QLNN đối với DNNVV

QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự tác động có tố chức và
bằng pháp quyền của Nhà nước lên các hoạt động của các tố chức trong hệ
thống doanh nghiệp nhỏ và vừa nhẳm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thế có, đế đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng thể nền kinh tế quốc
gia, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
2.2.3. Chức năng của QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

+ Định hướng cho sự phát triển hệ thống doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ
và vừa cảng nhằm đạt đến mục đích (mục tiêu) nhất định
+ Nhà nước sử dụng quyền năng chi phối của nhà nước lên các hành vi
của các chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Nhà nước xây dựng hệ thống chính sách pháp luật tạo hành lang pháp lý
eho hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời dựa vào nó để kiểm tra, giám
sát việc thực hiện đường lối chủ trương, chính sách và các kế hoạch, pháp luật
của các doanh nghiệp này
2.2.4. Sự cần thiết đặc biệt của QLNN đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa

- QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và QLNN đối với doanh nghiệp


2^

nhỏ và vừa nói riêng là một chức năng đặc thù của QLNN
- Vai trò quan trọng của NN đối với DNNVV trong bối cảnh hội nhập
- Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nhân trên thị trường
- Sự hạn chế của các doanh nhân DNNVV trong việc xử lý các vấn đề

SXKD của họ
QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là quản lý và định hướng các
hoạt động doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hệ thông các văn
bản pháp luật nhằm thực hiện các nội dung quản lý của nhà nước bao gồm:
Thứ nhất, xây dựng, ban hành luật pháp. Đe can thiệp bằng pháp luật vào
các hoạt động của doanh nghiệp NVV, công tác lập pháp phải đề cập đến:
- về tổ chức doanh nghiệp NVV:

Khái niệm loại hình doanh nghiệp được định chế;
Địa vị pháp lý của DN
Chức năng, nhiệm vụ của DN
Thiết chế tổ chức quản lý DN
Điều kiện và thủ tục thành lập DN
Cơ chế vận hành quản lý của bộ máy DN
- về hoạt động của doanh nghiệp NVV

Định chế hoạt động liên quan đến việc sử dụng mọi nguồn lực (tài
nguyên, môi trường, lao động, tài chính, tiền tệ...)
Định chế liên quan đến phân phối thành quả lao động (tiền công, thuế,
phí...)

Định chế liên quan đến nghiệp vụ quản trị kinh doanh (chế độ kế toán,
thống kê, hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động...)
Thứ hai, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng, tuyên
truyền, thuyết phục các doanh nhân làm theo chỉ đạo của Nhà nước. Tổ chức
thực hiện pháp luật, chiến lược, kế hoạch và quy hoạch. Đó là việc áp dụng pháp
luật để thúc đẩy, hướng dẫn, cưỡng chế, hỗ trợ các
DNNVV ra đời theo đúng quy định của pháp luật và hoạt động có hiệu quả trên
thương trường


2^

Thứ ba, chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan QLNN đối với sự
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp quốc tiến trình hội nhập tế. Xây
dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với DNNVV nhằm kiểm soát tốt
nhất hoạt động của các DNNVV. về xây dựng tổ chức bộ máy bao gồm xây
dựng cơ cấu của bộ máy và xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy đó.
Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với
DNNVV. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo
đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phấm chất chính trị, đạo đức,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây
dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
Thứ năm, quản lý thực hiện chính sách un đãi về vốn đối với doanh
nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ sáu, kiểm tra, thanh tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh
nhân, doanh nghiệp, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp pháp của sự tồn tại của DN
- Kiểm tra khả năng tiếp tục tồn tại của DN

- Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm nhắc nhở các DN chấp hành pháp

luật
- Thanh tra, kiếm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật
- Kiểm tra, thanh tra khi có đơn tố cáo, khiếu kiện

2.2.5 Công cụ và phương pháp của QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2.2.5.1. Công cụ

Công cụ của QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng thể những
phương tiện hữu hình và vô hình mà Nhà nước sử dụng đế tác động lên mọi chủ
thể kinh doanh trong chuỗi hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm mục tiêu
quản lý. Công cụ QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Pháp luật, là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do


2^

Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội
theo các đặc trưng đã định.
- Kế hoạch, là phương án hành động, là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp

hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án QLNN đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Chính sách, là một tập hợp các giải pháp nhất định nhằm thực hiện để đạt

được các mục tiêu xác định trong QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.5.2, Phương pháp


Phương pháp QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là tống thế những
cách thức tác động có chủ đích và có thế có đế thực hiện các mục tiêu quản lý.
Phương pháp QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Phương pháp
hành chính, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục.
2.2.6. Các nhân tố tác động đến QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Mức độ mở cửa của nền kinh tế trong hội nhập

+ Thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh
+ Sự phát triển của kết cấu hạ tầng, công nghệ thông tín và truyền thông
+ Nguồn nhân lực cho QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Các loại hình doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đa
dạng
2.2.7. Các tiêu chí đánh giá về QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa.
Thứ nhất, tiêu chỉ hiệu lực: Hiệu lực QLNN là một phạm trù xã hội chỉ
mức độ pháp luật được tuân thủ và mức độ hiện thực quyền lực chỉ huy và phục
tùng trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý trong những
điều kiện lịch sử nhất định. Do vậy, Hiệu lực QLNN đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa chỉ mức độ tuân thủ pháp luật, chấp hành mọi chỉ đạo từ các cơ quan
QLNN của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa; đồng
thời, biểu hiện mức độ hiện thực quyền lực Nhà nước của các cơ quan QLNN
và uy tín của các cơ quan QLNN đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc đánh giá mức độ hiệu lực qua 2 mức độ:


×