BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ĐINH VĂN DŨNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
CÓ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HOÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ĐINH VĂN DŨNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
CÓ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kinh tế Phát triển
Mã số:
60310105
Quyết định giao đề tài:
414/QĐ-ĐHNT ngày 26-5-2016
Quyết định thành lập hội đồng:
1163/QĐ-ĐHNT ngày 29-12-2016
Ngày bảo vệ:
15 – 01 – 2017
Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Chủ tịch hội đồng
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học
KHÁNH HÒA – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hoà” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Đinh Văn Dũng
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, các quý thầy cô và bạn bè học viên đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Quách
Thị Khánh Ngọc đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc sự giúp đỡ này đến:
- TS. Quách Thị Khánh Ngọc là người hướng dẫn khoa học – đã dành nhiều
thời gian quý báu để chỉ dẫn về đề tài và định hướng phương pháp nghiên cứu trong
thời gian tôi tiến hành thực hiện luận văn.
- Thầy cô Khoa Sau Đại học đã giúp đỡ tôi trong liên hệ công tác.
- Thầy cô Khoa Kinh tế đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại Trường.
- Anh, chị, bạn bè trong lớp Cao học Kinh tế 2014 - 1 đã giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Đinh Văn Dũng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ...........................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ..................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................5
1.1. Lao động và các vấn đề liên quan đến lao động.......................................................5
1.1.1. Khái niệm về lao động...........................................................................................5
1.1.2. Lực lượng lao động ...............................................................................................5
1.1.3. Nguồn lao động .....................................................................................................6
1.2. Việc làm....................................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về việc làm...........................................................................................8
1.2.2. Phân loại việc làm .................................................................................................9
1.2.3. Thất nghiệp ............................................................................................................9
1.3. Những vấn đề cơ bản nông hộ và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn.....10
1.3.1. Khái niệm hộ ......................................................................................................10
1.3.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ............................................................11
1.3.3. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn ...................12
1.3.4. Kinh tế hộ nông dân ............................................................................................14
1.3.5. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ gia đình nông dân .................................14
1.4. Đặc điểm lao động của hộ gia đình nông thôn .......................................................15
1.5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn..................................15
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước..................................................................................15
1.5.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước................................................................18
v
1.5.3. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu có liên quan.....................................20
1.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ...............................................................................................21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................22
2.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................22
2.2. Nghiên cứu sơ bộ....................................................................................................22
2.3. Nghiên cứu chính thức ...........................................................................................23
2.3.1. Bản câu hỏi ..........................................................................................................23
2.3.2. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................23
2.3.3. Mô hình kinh tế lượng .........................................................................................24
2.3.4. Nguồn số liệu sử dụng .........................................................................................26
2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu..............................................................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................27
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
PHI
NÔNG NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ NINH HÒA,
TỈNH KHÁNH HÒA...................................................................................................28
3.1. Vị Trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Thị xã Ninh Hòa...........................................28
3.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................28
3.1.2. Khí hậu – thủy văn ..............................................................................................29
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội..........................................................................................31
3.2.1. Đời sống và dân cư ..............................................................................................31
3.2.2. Kinh tế .................................................................................................................32
3.2.3. Cơ cấu lao động ...................................................................................................32
3.2.4. Văn hóa - Giáo dục.............................................................................................33
3.2.5. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................34
3.2.6. Y tế ......................................................................................................................34
3.2.7. Đặc điểm kinh tế, lao động và việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn
tại Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa............................................................................35
vi
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ
gia đình nông thôn tại địa bàn Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa................................36
3.3.1. Khái quát về mẫu điều tra....................................................................................36
3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ
gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa ........................................................................43
3.3.3. Đánh giá chung về tình trạng việc làm phi nông nghiệp tại Thị xã Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa .....................................................................................................................47
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3.............................................................................................48
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CHO
HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ NINH HÒA ......................................49
4.1. Quan điểm và định hướng của thị xã Ninh Hòa trong việc giải quyết việc làm và
nâng cao thu nhập nông hộ ............................................................................................49
4.1.1. Vấn đề giải quyết việc làm ..................................................................................49
4.1.2. Vấn đề nâng cao thu nhập cho nông hộ...............................................................50
4.2. Những phát hiện chính từ nghiên cứu ....................................................................50
4.3. Những giải pháp nhằm giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho hộ gia đình nông
thôn tại địa bàn thị xã Ninh Hòa....................................................................................51
4.3.1. Nâng cao hiệu quả thông tin và truyền thông về việc làm đến hộ gia đình ........51
4.3.2. Tạo điều kiện cho hộ mở rộng hoạt động trong các ngành nghề hiệu quả để nâng
cao thu nhập...................................................................................................................51
4.3.3. Hỗ trợ việc làm đối với những gia đình có tỉ lệ phụ thuộc cao ...........................52
4.3.4. Tăng cường đào tạo nghề và xã hội hóa hoạt động giáo dục nghề nghiệp .........52
4.3.5. Thu hút vốn đầu tư cho hoạt động phi nông nghiệp............................................53
4.3.6. Chính sách tín dụng .............................................................................................53
4.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................54
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 4.............................................................................................54
KẾT LUẬN ...................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH –HĐH
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTN
: Đào tạo nghề
HGĐ
: Hộ gia đình
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
LĐNT
: Lao động nông thôn
LĐ-TBXH
: Lao động thương binh xã hội
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Phân bố lượng mưa trong các mùa ................................................................29
Bảng 3.2. Số liệu về y tế Thị xã Ninh Hòa năm 2015...................................................34
Bảng 3.3. Diện tích canh tác tại Ninh Hòa ....................................................................35
Bảng 3.4. Tỉ lệ nam nữ trong mẫu nghiên cứu ..............................................................37
Bảng 3.5. Độ tuổi của chủ hộ điều tra ...........................................................................37
Bảng 3.6. Học vấn của chủ hộ điều tra..........................................................................38
Bảng 3.7. Tình trạng hôn nhân của chủ hộ điều tra.......................................................39
Bảng 3.8. Thông tin về số thành viên của hộ ................................................................39
Bảng 3.9. Thông tin về kinh nghiệm của hộ trong sản xuất..........................................40
Bảng 3.10. Tình trạng có việc làm của hộ gia đình.......................................................40
Bảng 3.11. Số lao động tham gia sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình......................41
Bảng 3.12. Số lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ gia đình .............41
Bảng 3.13. Số lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ gia đình .............42
Bảng 3.14. Lý do để lao động gia đình tham gia hoạt động phi nông nghiệp...............42
Bảng 3.15. Tình trạng tiếp cận vốn tín dụng của hộ gia đình .......................................43
Bảng 3.16. Thông tin về thu nhập của các hộ điều tra ..................................................43
Bảng 3.17. Kết quả ước lượng mô hình Binary logistic................................................44
Bảng 3.18. Nguồn tiếp cận thông tin việc làm phi nông nghiệp của HGĐ...................46
Bảng 3.19. Mục đích sử dụng vốn vay của hộ gia đình ................................................47
Bảng 3.20. Kết quả mô phỏng xác suất có việc làm phi nông nghiệp của hộ...............47
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phân loại lực lượng lao động ................................................................6
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Quy trình nghiên cứu .........................................................................22
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động toàn Ninh Hòa................................................................33
Biểu đồ 3.2. Sức khỏe của chủ hộ điều tra ....................................................................38
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu
Ninh Hòa là một Thị xã Ninh Hòa của tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích
119.777ha, bao gồm 27 xã, phường, thị trấn. Tỷ lệ phân bố dân cư của Thị xã Ninh
Hòa tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Hàng năm, Thị xã Ninh Hòa đã tạo việc
làm mới cho 2.100 lao động, cơ cấu lao động đã có bước chuyển dịch theo hướng giảm
tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành du lịch - dịch vụ,
công nghiệp. Hiện nay, do quá trình đô thị hoá, tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nên lao
động chuyển dịch đang gặp rất nhiều khó khăn về việc làm, đặc biệt là việc làm phi
nông nghiệp. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu, lý giải đầy đủ cơ sở lý luận trong bối
cảnh thực tiễn đối với vấn đề giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho hộ gia đình
nông thôn là yêu cầu cấp thiết, cần phải thực hiện việc nghiên cứu vấn đề các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại
địa bàn Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa nhằm đóng góp một phần cho các cơ quan
hoạch định chính sách và chính quyền địa phương có được cái nhìn tổng quan, tìm ra
giải pháp giải quyết việc làm phi nông nghiệp để phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông
thôn góp phần nâng cao đời sống của người dân địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài là làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến
việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại địa bàn Thị xã Ninh Hòa. Đề
tài sẽ đánh giá được thực trạng và chỉ ra các giải pháp để nâng cao đời sống người dân
tại địa phương nghiên cứu nói riêng. Cụ thể: (i) Đánh giá thực trạng việc làm phi nông
nghiệp của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn Thị xã Ninh Hòa; (ii) Xác định các yếu
tố tác động đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn trên
địa bàn Thị xã Ninh Hòa; (iii) Xây dựng các kịch bản về khả năng có việc làm phi
nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn Thị xã Ninh Hòa.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: tổng hợp, phân tích,
thống kê và mô hình kinh tế lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có
việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa; kết hợp cả
xi
hai loại phân tích thống kê thông dụng, bao gồm: phân tích định tính và phân tích định
lượng. Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm sáng
tỏ các nhận định và rút ra kết luận của vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt, có sử dụng mô
hình hồi quy Binary logitis để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc
làm phi nông nghiệp của hộ gia đình trong khu vực này.
4. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Độ tuổi của các chủ hộ điều tra chủ yếu từ 30 đến 60 tuổi. Nhìn chung, tuổi của
chủ hộ từ 30 – 60 tuổi chiếm tỉ lệ lớn với 76 %; tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ 13,7 %. Độ
tuổi từ trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 10,3 %. Đa số các đối tượng được điều tra đã có gia
đình, với tỉ lệ 97,1%; số chủ hộ chưa có gia đình chiếm tỉ lệ 2,9%.
Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu là tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ
thông. Chủ hộ có trình độ trung cấp nghề chiếm tỉ lệ 10,6%; cao đẳng, đại học chiếm tỉ
lệ 15,4%. Hầu hết số thành viên của hộ là từ 3 – 7 người. Kết quả phân tích cho thấy
hộ có 3 - 5 thành viên chiếm tỉ lệ 39,2 % trong mẫu điều tra, từ 5 - 7 thành viên chiếm
tỉ lệ 44,8%, trên 7 người là 16 %.
Tỉ lệ hộ có dưới 3 thành viên có việc làm chiếm đa số với tỉ lệ 63,7% trong mẫu
nghiên cứu; từ 3 đến 5 thành viên có việc làm chiếm tỉ lệ 30,3% và tỉ lệ hộ từ 5 thành
viên trở lên có việc chiếm tỉ lệ 6%. Tỉ lệ phụ thuộc trung bình của hộ gia đình trên địa
bàn nghiên cứu là 24,72% và tỉ lệ lao động thất nghiệp là 5,02%.
Bên cạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp, lao động trong hộ gia đình còn tham
gia sản xuất phi nông nghiệp. Có đến 90,6% tỉ lệ hộ gia đình có 1 lao động tham gia
hoạt động phi nông nghiệp; tỉ lệ hộ có từ 2 đến 3 lao động tham gia hoạt động phi
nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ 3,7% và tỉ lệ hộ có trên 3 lao động tham gia hoạt động phi
nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ 5,7%.
Kết quả phân tích cho thấy, có yếu tố thực sự ảnh hưởng đến khả năng có việc
làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa, bao gồm: trình độ
học vấn (bậc tiểu học, trung học cơ sở), khả năng tiếp cận thông tin về việc làm, tỉ lệ
phụ thuộc của hộ gia đình và khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Các biến số này có có
ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1 %, 5 % và 10 %.
Từ khóa: khả năng có việc làm phi nông nghiệp, yếu tố ảnh hưởng, thị xã Ninh Hòa
xii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ninh Hòa là một Thị xã Ninh Hòa của tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích 119.777
ha, bao gồm 27 xã, phường, thị trấn. Tỷ lệ phân bố dân cư của Thị xã Ninh Hòa tập
trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Hàng năm, Thị xã Ninh Hòa đã tạo việc làm mới
cho 2.100 lao động, cơ cấu lao động đã có bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao
động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành du lịch - dịch vụ, công
nghiệp. Hiện nay, do quá trình đô thị hoá, tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nên lao động chuyển
dịch đang gặp rất nhiều khó khăn về việc làm, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp.
Mặc dù vấn đề đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người dân nông thôn nói
chung và tại Thị xã Ninh Hòa nói riêng đang được Đảng và Nhà nước hết sức quan
tâm. Chủ trương này gắn liền với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã
hội của các vùng đồng bằng ven biển trong cả nước. Tuy nhiên, các hộ gia đình nông
thôn tại địa bàn Thị xã Ninh Hòa hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, kể cả những
trở ngại lớn, đó là: tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu vốn, giao thông đi lại khó khăn,
hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức, năng lực sản xuất, nguồn vốn đầu tư và đặc
biệt là tình trạng thiếu việc làm phi nông nghiệp. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là tạo
việc làm phi nông nghiệp, nhằm góp phần thay đổi, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho các hộ gia đình nông thôn tại khu vực này và đây vẫn là những câu hỏi lớn.
Trong thời gian qua, vấn đề đánh giá tình trạng việc làm tại khu vực nông thôn
nói chung và việc làm phi nông nghiệp cho người dân nông thôn đã được quan tâm
nghiên cứu với những phạm vi khác nhau, từ khía cạnh lý thuyết và thực tiễn, như:
Nghiên cứu của Applegate và đồng nghiệp (2002) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định tỉ lệ tham gia lao động phi nông nghiệp của nông dân tại Australia, Nghiên cứu của
Davis (2006) về sinh kế phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn ở các nền kinh tế chuyển
đổi hay của Janowski and Bleahu (2001) về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp trong hai cộng đồng ở Dolj và Brasov của Romania...
Các nghiên cứu trên đã hình thành cơ sở khoa học và phương pháp luận trong
việc nghiên cứu về việc làm, thu nhập của lao động nông thôn trong hoạt động phi
nông nghiệp. Tuy vậy, việc nghiên cứu một cách cụ thể, đầy đủ đối với vấn đề việc
làm phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa chưa được
quan tâm, đánh giá một cách đầy đủ.
1
Xuất phát từ những vấn đề bức thiết đó mà tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông
thôn tại Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hoà” để làm luận văn thạc sĩ cho mình.
Thông qua đó, nghiên cứu có thêm những bằng chứng thực nghiệm nhằm giúp cho các
cơ quan hoạch định chính sách và chính quyền địa phương có được cái nhìn tổng quan
để giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho người dân, phát triển kinh tế hộ gia đình ở
nông thôn, đẩy mạnh việc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo ổn định và bền vững tại địa
bàn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài là làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại địa bàn Thị xã Ninh
Hòa. Đề tài sẽ đánh giá được thực trạng và chỉ ra các giải pháp để nâng cao đời sống
người dân tại địa bàn nghiên cứu nói riêng, đồng thời làm cơ sở cho việc mở rộng ra trên
phạm vi cả tỉnh Khánh Hòa nói chung. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra cho đề tài này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn trên
địa bàn Thị xã Ninh Hòa.
+ Xác định các yếu tố tác động đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ
gia đình nông thôn trên địa bàn Thị xã Ninh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài xoay quanh việc làm phi nông nghiệp và những
vấn đề liên quan của hộ gia đình nông thôn. Đối tượng khảo sát của đề tài là các hộ gia
đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong phạm vi như sau:
Về mặt thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp của Chi cục Thống kê Thị
xã Ninh Hòa trong giai đoạn 2010 – 2014 để viết về tình hình cơ bản của địa bàn
nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 01/2015 –
7/2016, do phỏng vấn từ các hộ gia đình ở nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của các
xã, phường thuộc Thị xã Ninh Hòa (5 xã, phường có nông nghiệp điển hình, thu nhập
2
chủ yếu từ ngành nông nghiệp: Ninh Quang, Ninh An, Ninh Thọ, Ninh Thượng và
phường Ninh Hiệp).
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, đánh
giá, phân tích từ các nguồn số liệu thứ cấp.
Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê mô tả và ứng dụng mô
hình hồi qui logit là những phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu đánh
giá khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu chi tiết của đề tài luận văn được trình bày chi tiết trong
Chương 2 của luận văn.
5. Đóng góp của nghiên cứu
Đóng góp về mặt khoa học:
- Thứ nhất, đề tài luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về lao động, việc làm
tại khu vực nông thôn cũng như các vấn đề liên quan.
- Thứ hai, xây dựng khung phân tích trong việc nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng
đến việc làm phi nông nghiệp của của hộ gia đình nông thôn.
- Thứ ba, đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi
nông nghiệp của lao động nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp về thực tiễn trên các mặt sau đây:
- Thứ nhất, đề tài luận văn cho thấy một bức tranh khá đầy đủ về thực trạng lao
động, việc làm tại khu vực nông thôn Thị xã Ninh Hòa nói chung và việc làm phi nông
nghiệp nói riêng.
- Thứ hai, đề tài luận văn làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông
nghiệp của của hộ gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa. Trên cơ sở đó, góp phần
đóng góp những giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi về việc giải quyết việc làm phi
nông nghiệp cho các hộ gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa.
- Thứ ba, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức, cơ
quan khi nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại Thị xã
Ninh Hòa.
3
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương này, tác
giả tập trung trình bày cơ sở lý thuyết, thực tiễn về hộ gia đình, nông hộ, kinh tế hộ gia
đình. Nêu lên được đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn, đồng thời tổng quan
lại các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, để tìm ra cơ hội nghiên cứu cho luận
văn cũng như xây dựng mô hình và khung phân tích, đề xuất các giả thuyết nghiên cứu
cho đề tài.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Chương này tác giả mô tả dữ liệu nghiên
cứu, quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu. Trong đó: phương pháp chủ
yếu được sử dụng là phương pháp phân tích hồi quy logit để làm rõ và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn tại khu vực
nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Ninh Hòa.
Chương 3: Phân tích thực trạng việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông
thôn tại Thị xã Ninh Hòa. Trong chương này, tác giả sẽ mô tả đặc điểm tự nhiên cũng
như đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu đề tài; khái quát về mẫu điều tra,
nêu đặc điểm và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông
nghiệp, phân tích tương quan, phân tích các mô hình kinh tế lượng, đưa ra phương
trình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông
nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải quyết việc làm phi nông
nghiệp cho hộ gia đình nông thôn tại Thị xã Ninh Hòa.
Từ kết quả phân tích trong chương 3; tác giả nêu lên những quan điểm và định
hướng của Thị xã Ninh Hòa trong việc giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập nông
hộ; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho
hộ gia đình nông thôn tại địa bàn Thị xã Ninh Hòa. Ngoài ra, qua những phát hiện
chính từ nghiên cứu, tác giả sẽ nêu ra hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Lao động và các vấn đề liên quan đến lao động
1.1.1. Khái niệm về lao động
Để xây dựng chiến lược chính sách việc làm, vấn đề quan trọng trước tiên phải
thống nhất về mặt khái niệm. Đó chính là chuẩn mực cơ bản để xác định thống kê,
đánh giá và thông tin về thực trạng việc làm và thất nghiệp. Trên cơ sở đó hoạch định
chính sách, tìm giải pháp tác động, hướng dẫn và điều tiết thị trường lao động. Do vậy,
trước khi đề cập đến các khái niệm về lao động việc làm thì trước tiên phải thống nhất
khái niệm về lực lượng lao động.
Lao động nông thôn: theo Đồng Văn Tuấn (2004), lao động nông thôn là những
người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nông thôn. Lao
động nông thôn có những đặc điểm sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này
ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp.
Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
1.1.2. Lực lượng lao động
Có nhiều quan điểm khác nhau về lực lượng lao động. Một số giáo sư Kinh tế
học người Anh quan niệm là: Lực lượng lao động là tất cả những cá nhân đang làm
việc hoặc đang tìm kiếm việc làm. Cũng có nhà Kinh tế học người Anh (David Begg)
đã cho rằng lực lượng lao động có đăng ký bao gồm những người có công ăn việc làm
cộng với số người thất nghiệp có đăng ký.
Theo quan điểm của ILO: Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Các nước thành viên của tổ chức ILO về cơ bản thống nhất quan niệm của ILO
về lực lượng lao động. Tuy nhiên, cũng còn khác nhau về độ tuổi quy định về mốc tối
thiểu và mốc tối đa, nhưng gần đây nhiều nước đã lấy tuổi tối thiểu là 15, tuổi tối đa
còn khác nhau tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng nước: có nước quy
định là 60 tuổi, có nước 64 tuổi hoặc cao hơn… Song, các trị số tối đa về tuổi thường
trùng với tuổi về hưu, cũng có nước không quy định tuổi nghỉ hưu và cũng không quy
định tuổi tối đa.
5
Như vậy, khái niệm về lực lượng lao động được thống nhất ở Việt Nam là: Lực
lượng lao động là những người đủ tuổi từ 15 trở lên có việc làm và những người thất
nghiệp. Nói cách khác lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế.
Khái niệm này về cơ bản thống nhất với khái niệm của ILO cũng như quy định
hiện nay của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Tổng cục Thống kê về lực
lượng lao động (tức dân số hoạt động kinh tế), chỉ khác là những người thất nghiệp
được tính vào lực lượng lao động và chỉ tính trong giới hạn độ tuổi lao động (nam 15 –
60 tuổi, nữ 15 – 55 tuổi).
Lực lượng lao động
Thất nghiệp
Có việc làm
Đủ
Thất
nghiệp
dài hạn
Thiếu
việc làm
việc làm
Thất
nghiệp
ngắn hạn
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phân loại lực lượng lao động
Nguồn: Phạm Hồng Mạnh và đồng nghiệp, 2015
- Lực lượng lao động nói chung bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên đang
có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi
lao động (nam đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc
làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
1.1.3. Nguồn lao động
Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực
thuê mướn lao động (bao gồm các quan hệ cơ bản nhất như: tiền lương và tiền công,
bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một
bên là người lao động tự do và người sử dụng lao động.
Theo ILO: Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ mua và bán
thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức
độ tiền công và tiền lương.
6
Tuy có nhiều cách nói khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất được
với nhau về các nội dung cơ bản để hình thành nên thị trường lao động, đó là: không
gian, người bán sức lao động, người cần mua sức lao động, giá cả sức lao động và
những ràng buộc giữa các bên về nội dung này. Từ lập luận trên theo chúng tôi:
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra
hành vi trao đổi giữa một bên là người lao động tự do với một bên là người có nhu cầu
sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao
động như tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội... thông qua một
hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Như vậy, thị trường lao động được cấu thành bởi 3 yếu tố: cung - cầu và giá cả
sức lao động. Giữa 3 yếu tố này có liên quan, ảnh hưởng lẫn nhau. Sức lao động trao
đổi trên thị trường được thể hiện thông qua số lượng (quy mô), chất lượng (kỹ năng,
trình độ). Nói tới sự vận động của thị trường lao động tức là nói đến sự vận động của
các yếu tố cung - cầu và giá cả sức lao động.
Khi nói đến cung lao động trên thị trường là phải nói tới hai khía cạnh như: Cung
thực tế, cung tiềm năng. Cung thực tế bao gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở lên
đang làm việc và thất nghiệp. Trong khi đó, cung tiềm năng bao gồm tất cả những
người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình
mình, hoặc có nhu cầu làm việc và tình trạng khác.
Cầu về lao động: Theo nhiều nhà nghiên cứu, quản lý thì cầu về lao động là khả
năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động, cũng như cung, cầu về lao động
cũng được xem xét trên hai khía cạnh là: Cầu thực tế; cầu tiềm năng.
Cầu thực tế: Là nhu cầu sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định (bao gồm
chỗ làm việc trống, chỗ làm việc mới).
Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động nay không có lao
động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Cũng theo từ điển thuật ngữ cơ
bản Lerouse-France, chỗ làm việc mới là “chỗ làm việc mới xuất hiện, có nhu cầu sử
dụng lao động”.
Theo chúng tôi có thể sử dụng khái niệm trên để xác định chỗ làm việc mới cho
Việt Nam và như vậy: Chỗ làm việc mới là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu
cầu sử dụng lao động.
7
Cầu tiềm năng: Là số lao động tương ứng với tổng số chỗ làm việc có được, sau
khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm trong tương lai, như: Vốn, đất
đai, tư liệu sản xuất, công nghệ môi trường, chính trị - xã hội… Những yếu tố này có
sự khác nhau giữa những vùng lãnh thổ, các thành phần kinh tế, thành thị nông thôn,
cũng như giữa các ngành kinh tế. Như vậy, cầu tiềm năng có thể xác định như sau:
Cầu tiềm năng = Cầu thực tế + Số chỗ làm việc sẽ được tạo ra trong tương lai
1.2. Việc làm
1.2.1. Khái niệm về việc làm
Có nhiều khái niệm về việc làm, cho đến nay khái niệm về việc làm có một số
quan điểm chủ yếu sau:
Theo Bộ luật Lao động của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
2012: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm".
Phân tích từ các quan điểm trên ta thấy, mỗi khái niệm việc làm đều biểu hiện
những mức độ cụ thể khác nhau về các nội dung, nhưng chúng đều bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: là hoạt động lao động của con người; mục đích của hoạt động lao
động đó nhằm tạo ra nguồn thu nhập, hay mục đích nào đó; hoạt động lao động đó
không bị luật pháp ngăn cấm.
Tuy nhiên, những sắc thái của các khái niệm trên mới biểu hiện việc làm như là
một động từ, chưa bao hàm sắc thái của một danh từ. Những nội dung trên biểu hiện rõ
hơn ở nghĩa làm việc chứ chưa phản ánh đầy đủ của nghĩa việc làm. Trên thực tế, có
trường hợp người lao động có sức lao động nhưng không có việc làm, cần phải giải
quyết việc làm. Ngược lại, có trường hợp người lao động có sức lao động, có việc làm
nhưng không làm việc vì những lý do khác nhau. Như vậy, từ việc làm đến làm việc
còn có khoảng cách. Để có việc làm đã là quan trọng, nhưng để người lao động làm
việc, nhất là làm việc có hiệu quả lại càng quan trọng hơn. Từ những phân tích trên có
thể đưa ra khái niệm về việc làm như sau:
Việc làm là phạm trù kinh tế biểu hiện sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu
sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo những mục đích của con người (tạo ra
thu nhập, ra của cải vật chất hoặc thoả mãn những nhu cầu nào đó...) phù hợp với
những quy định của pháp luật.
8
1.2.2. Phân loại việc làm
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc. Tổ chức lao động quốc tế (1983)
phân chia việc làm thành các loại:
-
Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
-
Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: căn cứ vào số giờ làm
việc trong một tuần.
-
Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ
thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
Căn cứ vào tính chất công việc:
Có việc làm nông nghiệp hay còn gọi là hoạt động nông nghiệp, việc làm phi
nông nghiệp hay hoạt động phi nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, việc làm phi nông
nghiệp là các công việc liên quan trực tiếp đến cây trồng, vật nuôi. Việc làm phi nông
nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất khác ngoài việc làm nông nghiệp. Nhìn chung,
việc làm phi nông nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ
tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình, ví dụ như: các hoạt động vá xe, bán hàng rong,
mộc, nề, làm hàng gia công đều được coi là việc làm phi nông nghiệp.
1.2.3. Thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn luận. Song
cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm thất nghiệp
(viết tắt BHTN) Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Thất nghiệp là người lao động
tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn”.
Tại Pháp người ta cho rằng: “thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm
việc, đang đi tìm việc làm”.
Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định:“Thất nghiệp là không có việc
làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người trong tuổi
lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm,
đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền lương thịnh hành”.
9
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra
định nghĩa: Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành
hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp
đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm
có lương mà trước đó chưa hề có việc làm hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước đó
không phải là người làm công ăn lương (ví dụ: người sử dụng lao động chẳng hạn )
hoặc đã thôi việc.
Người lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị
cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã được
xác định.
Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc)
nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:
Có khả năng lao động.
Đang không có việc làm
Đang đi tìm việc làm.
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi nền
kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường.Vì vậy, tuy chưa có văn
bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhưng
có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người không có
việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm”.
1.3. Những vấn đề cơ bản nông hộ và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn
1.3.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời kỳ
kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới những hình thức khác nhau
song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản xuất kinh doanh của các thành
viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng
thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Phạm Thị Hương Dịu, 2009).
10
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân, cùng cư trú, có cơ sở
kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người
có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng
nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
Mặc dù có những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng về cơ bản hộ gia
đình đều có những đặc điểm chung, đó là:
Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân
phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh
tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước.
1.3.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
1.3.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển
nông thôn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các nông hộ (Trần Xuân Long, 2009).
Nông hộ được định nghĩa là các hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu trong
sản xuất nông nghiệp, họ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, họ tham gia
một phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.
Về hộ nông dân, theo định nghĩa của tác giả Frank Ellis (1988, trang 19) "Hộ
nông dân là các hộ làm nông nghiệp, tự kiếm nghề sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
1.3.2.2. Phân loại nông hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì tùy theo mục đích nghiên cứu mà nông hộ được
phân chia thành các dạng khác nhau.
11
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng
trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lực và
đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp, tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động
của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho
nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu nhập từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
- Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
1.3.3. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn
Kinh tế hộ gia đình
Ở Việt Nam, kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác
cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những
đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh
tế cơ sở (gọi là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật
tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu
kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó
12
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Trong tiến trình xây dựng Nông thôn mới, khái niệm kinh tế hộ gia đình được
hiểu rằng đây là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt Nam. Hộ gia đình
nông thôn thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu
thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ (Đỗ Văn Quân, 2014).
Đặc điểm của kinh tế của hộ gia đình nông thôn
Theo Đinh Văn Quảng (2006) đã nêu lên đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ gia đình
là có một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt
động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản
xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở
nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, còn ở thành thị gọi là các hộ
tiểu thủ công nghiệp.
Để phân biệt kinh tế hộ nông dân với các hình thức kinh tế khác, theo Vương Thị
Vân (2009) đã đưa ra 3 đặc điểm chính như sau: tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai; lao
động sản xuất chủ yếu là các thành viên trong hộ tự đảm nhận và sức lao động của các
thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới hình thái hàng hóa, họ không có
khái niệm tiền công, tiền lương và cuối cùng là tiền vốn chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức
lao động của họ.
Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013) đã tổng kết và đưa ra các đặc
điểm để có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình như sau: Kinh tế hộ gia đình được hình
thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong
hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ. Tồn tại chủ
yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có
hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. Chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng
là người lao động trực tiếp, tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. Về
quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh
tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ
công và công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ
13