Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THIỆN THANH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI KHOA NỘI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THIỆN THANH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI KHOA NỘI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG TRỊ


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH : DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60.72.04.05
Người hướng dẫn khoa học :
GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền

HÀ NỘI 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Bệnh Tăng Huyết Áp ................................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa THA ................................................................................... 3
1.1.2. Dịch tể học bệnh tăng huyết áp ............................................................. 3
1.1.3. Nguyên nhân chính gây tăng huyết áp .................................................. 5
1.1.4. Phân độ THA ........................................................................................ 6
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA ....................................................... 7
1.1.6. Tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...................................... 8
1.2. Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân THA kèm ĐTĐ ........................... 12
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị .......................................................... 12
1.2.2. Biện pháp điều trị không dùng thuốc .................................................. 13
1.2.3. Một số nghiên cứu về tăng huyết áp có kèm đái tháo đường ............. 15
1.3. Thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ ........... 16
1.3.1. Các thuốc tác động lên hệ Renin – Angiotensin ................................. 17
1.3.2. Các thuốc chẹn kênh Calci (CCB) ...................................................... 20

1.3.3. Thuốc lợi tiểu ...................................................................................... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..…………25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 25
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 25
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 26
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ....................................................................... 26


2.3. Tiêu chí đánh giá dùng trong nghiên cứu ............................................. 27
2.3.1. Điều trị THA: ...................................................................................... 27
2.3.2. Thuốc điều trị ...................................................................................... 29
2.3.3.Đánh giá sự tuân thủ điều trị:............................................................... 30
2.3.4. Đánh giá thái độ, niềm tin với thuốc: ................................................. 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ .................................................................................. 33
3.1. Khảo sát các đặc điểm của bệnh nhân .................................................. 33
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới tính ............................................... 33
3.1.2. Tiền sử bệnh THA .............................................................................. 34
3.1.3. Phân độ giai đoạn THA ...................................................................... 34
3.1.4. Các yếu tố nguy cơ.............................................................................. 35
3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị THA ở bệnh nhân THA có
kèm ĐTĐ ......................................................................................................... 36
3.2.1. Các nhóm thuốc được sử dụng ........................................................... 36
3.2.2. Danh mục các thuốc điều trị THA được sử dụng trong mẫu nghiên
cứu ................................................................................................................. 36
3.2.3. Liên quan giữa phác đồ điều trị và mức độ THA ............................... 38
3.2.4. Liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt HAMT và sự thay đổi phác đồ điều
trị ................................................................................................................... 39
3.2.5. Mối liên quan giữa phác đồ điều trị và sự giảm chỉ số HA ................ 40

3.2.5. Tỷ lệ bệnh nhân đạt HAMT khi ra viện .............................................. 40
3.2.6. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc hợp lý ............................. 41
3.2.7. Thời gian điều trị tại bệnh viện ........................................................... 41
3.3. Đánh giá thái độ, niềm tin đối với thuốc và tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ ....................................................................... 42
3.3.1. Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ................................ 42
3.3.2. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ................................................................... 44
3.3.3. Mối liên quan giữa tỷ lệ đạt HAMT và tuân thủ dùng thuốc ............. 44
3.3.4. Khảo sát thái độ, niềm tin đối với thuốc ............................................. 45
3.3.5. Đánh giá thái độ, niềm tin với thuốc và tuân thủ dùng thuốc............. 46
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 48


4.1. Đặc điểm của bệnh nhân ........................................................................ 48
4.1.1. Phân bố theo tuổi và giới tính ............................................................. 48
4.1.2. Tiền sử bệnh THA .............................................................................. 48
4.1.3. Phân độ giai đoạn THA ...................................................................... 49
4.1.5. Các yếu tố nguy cơ.............................................................................. 49
4.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị THA ở bệnh nhân THA có
kèm ĐTĐ ......................................................................................................... 51
4.2.1. Các nhóm thuốc hạ áp trong mẫu nghiên cứu .................................... 51
4.2.2. Các phác đồ điều trị ............................................................................ 52
4.2.3. Mối liên quan giữa phác đồ điều trị và mức thay đổi HA .................. 54
4.2.4. Tỷ lệ bệnh nhân đạt HAMT khi ra viện .............................................. 55
4.2.5. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc điều trị THA hợp lý ....... 55
4.2.6. Thời gian điều trị tại bệnh viện ........................................................... 56
4.3. Đánh giá thái độ, niềm tin đối với thuốc và tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ ....................................................................... 56
4.3.1. Sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân và tỷ lệ tuân thủ, tỷ lệ đạt
HAMT ........................................................................................................... 56

4.3.2. Đánh giá thái độ, niềm tin với thuốc với mức tuân thủ dùng thuốc ... 58
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân liên quan đến việc sử dụng thuốc......... 59
2. Đánh giá sử dụng thuốc điều trị THA ở bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ ...... 59
3. Đánh giá thái độ, niềm tin đối với thuốc và tuân thủ dùng thuốc của bệnh
nhân THA có kèm ĐTĐ ................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. 1 Một số nghiên cứu tình hình THA trên thế giới ................................... 3
Bảng 1. 2 Phân độ theo yếu tố nguy cơ................................................................. 6
Bảng 1. 3 Phân độ theo mức huyết áp .................................................................. 7
Bảng 1. 4 Thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng .......................................... 14
Bảng 1. 5 Các thuốc tác động lên hệ Renin – Angiotensin ............................... 19
Bảng 1. 6 Các thuốc chẹn kênh Calci thường dùng ........................................... 21
Bảng 1. 7 Chỉ định, chống chỉ định, thận trọng của nhóm thuốc lợi tiểu ........... 23
Bảng 1. 8 Các thuốc lợi tiểu thường dùng ........................................................ 23
Bảng 2. 1 Phân độ theo mức huyết áp ................................................................. 28
Bảng 2. 2 Đích HA cần đạt ở bệnh nhân ĐTĐ ................................................... 28
Bảng 3. 1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính .......................................... 33
Bảng 3. 2 Phân bố tiền sử tăng huyết áp của bệnh nhân ..................................... 34
Bảng 3. 3 Phân loại bệnh nhân theo giai đoạn tăng huyết áp ............................. 34
Bảng 3. 4 Các yếu tố nguy cơ kèm theo ............................................................. 35
Bảng 3. 5 Tỷ lệ các nhóm thuốc được sử dụng ................................................... 36
Bảng 3. 6 Các thuốc điều trị tăng huyết áp được sử dụng trong mẫu nghiên cứu
............................................................................................................................. 36
Bảng 3. 7 Mối liên quan giữa phác đồ điều trị ban đầu với mức độ THA ......... 39

Bảng 3. 8 Tỷ lệ bệnh nhân đạt HAMT sau khi thay đổi điều trị......................... 39
Bảng 3. 9 Mối liên quan giữa phác đồ điều trị và sự giảm chỉ số HA ................ 40
Bảng 3. 10 Tỷ lệ bệnh nhân đạt HAMT khi ra viện ........................................... 40
Bảng 3. 11 Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc hợp lý ........................... 41
Bảng 3. 12 Thời gian điều trị tại bệnh viện......................................................... 41
Bảng 3. 13 Bảng câu hỏi đánh giá sự tuân thủ dùng thuốc ................................. 42
Bảng 3. 14 Tỷ lệ đạt HAMT và tuân thủ dùng thuốc ......................................... 44
Bảng 3. 15 Thái độ, niềm tin đối với thuốc của bệnh nhân ................................ 45
Bảng 3. 16 Thái độ, niềm tin với thuốc và mức tuân thủ dùng thuốc................. 46
Bảng 4. 1 Kết quả nghiên cứu của một số tác giả ............................................... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1 Mối liên quan giữa kháng Insulin và bệnh lý mạch máu .................... 12
Hình 1. 2 Vai trò của men chuyển Angiotensin I .............................................. 19
Hình 3. 1 Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân ............................................................. 34
Hình 3. 2 Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo giới ...................................................... 34
Hình 3. 3 Tỷ lệ BN THA giai đoạn 1 và giai đoạn 2 .......................................... 36
Hình 3. 4 Tỷ lệ bệnh nhân nam, nữ THA GĐ 1 và GĐ 2 ................................... 36
Hình 3. 5 Tỷ lệ % các yếu tố nguy cơ ................................................................. 38
Hình 3. 6 Tỷ lệ % BN có biến chứng và tổn thương cơ quan đích ..................... 40
Hình 3. 7 Tỷ lệ các nhóm thuốc được sử dụng ................................................... 44
Hình 3. 8 Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc.................................................................... 51


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACEI

Angiotensin – Converting Enzyme Inhibitor
(Thuốc ức chế men chuyển)


ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng bất lợi của thuốc)

ARB

Angiotensin II Recepror Blocker

AT1

Angiotensin I

AT2

Angiotensin II

BB

Beta blocker (Thuốc chẹn β giao cảm)

CCB

Calcium Chanenl Blocker (thuốc chẹn kênh Calci)

CCĐ

Cơ quan đích

DASH


Dietary Approaches to Stop Hypertension
(chế độ ăn ngăn chặn tăng huyết áp)

DIU

Diuretic (Thuốc lợi tiểu)

ĐTĐ

Đái Tháo Đường



Giai đoạn

HA

Huyết áp

HAMT

Huyết áp mục tiêu

HATTh

Huyết áp tâm thu

HATTr


Huyết áp tâm trương

RLLM

Rối loạn lipid máu

THA

Tăng huyết áp

TM

Tim mạch


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một “kẻ giết người trầm lặng và vô hình” mà
hiếm khi gây ra các triệu chứng. THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ
người trên toàn thế giới và dự đoán tăng đến 1,56 tỷ người vào năm 2025 [59].
Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì tăng
huyết áp là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu người [37]. Các
nghiên cứu đã chứng minh việc không kiểm soát được tình trạng THA sẽ dẫn
đến đột quỵ. Đồng thời cũng làm tăng nguy cơ về đau thắt ngực, đau tim, suy
tim và suy thận.
Đái Tháo Đường (ĐTĐ) và THA thực tế luôn xảy ra trên bệnh nhân
ĐTĐ, đặc biệt ĐTĐ Type 2. Phối hợp THA và ĐTĐ làm tăng nguy cơ biến
chứng và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ. Theo nghiên cứu Whitehall
ở Anh, theo dõi trong 10 năm, nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân
ĐTĐ có kèm THA tăng gấp đôi bệnh nhân không kèm THA [33], [46]. Ở bệnh
nhân ĐTĐ Type 1, THA phản ánh sự tấn công của bệnh thận đái tháo đường.

Còn ở bệnh nhân ĐTĐ Type 2, THA là một phần của hội chứng chuyển hóa
kháng Insulin bao gồm béo phì và rối loạn lipid máu [41].
Theo nghiên cứu UKPDS, giảm mỗi 10mmHg huyết áp tâm thu trung
bình sẽ làm giảm 12% các nguy cơ biến chứng bất kỳ liên quan đến bệnh ĐTĐ,
giảm 15% trường hợp tử vong liên quan đến bệnh ĐTĐ [41]. Do đó việc kiểm
soát tốt và chủ động các chỉ số huyết áp là cách tối ưu để phòng ngừa các biến
chứng. Trong khi đó, kiểm soát tốt đường huyết sẽ làm giảm biến chứng thận
ở bệnh nhân ĐTĐ và làm giảm nguy cơ THA. Ngày nay, điều trị THA đã có
nhiều tiến bộ do hiểu biết nhiều hơn về cơ chế bệnh sinh. Các thuốc điều trị
THA đã được nghiên cứu và sản xuất dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, với
các dược chất khác nhau, hàm lượng khác nhau, biệt dược khác nhau… Điều
này cho phép các bác sĩ có thể lựa chọn phác đồ điều trị tối ưu cho từng bệnh

1


nhân THA nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, đảm bảo được mục tiêu sử dụng
thuốc hợp lý – an toàn – hiệu quả về kinh tế.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị là bệnh viện tuyến tỉnh, với quy mô
350 giường bệnh. Bệnh viện Đa Khoa Quảng Trị là một bệnh viện đa khoa hoàn
chỉnh, thực hiện chức năng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân trong tỉnh Quảng Trị. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về
kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện thì tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh tim
mạch, nội tiết nói chung, và THA, ĐTĐ nói riêng ngày càng chiếm tỷ lệ cao.
Do đó để góp phần nâng cao chất lượng điều trị THA trên bệnh nhân THA có
kèm ĐTĐ tại bệnh viện này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo
đường tại khoa Nội bệnh viện Đa Khoa Quảng Trị” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân bị THA kèm ĐTĐ tại khoa Nội - Bệnh
viện Đa khoa Quảng Trị trong thời gian nghiên cứu.

2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị THA trên bệnh nhân ĐTĐ
tại khoa Nội – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị.
3. Đánh giá thái độ, niềm tin với thuốc và tuân thủ dùng thuốc ở bệnh
nhân THA kèm ĐTĐ được điều trị tại khoa Nội – Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Quảng Trị.

2


Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Tăng Huyết Áp
1.1.1. Định nghĩa THA
Tăng huyết áp là tình trạng tăng huyết áp tâm thu (≥ 140 mmHg)
và/hoặc huyết áp tâm trương (≥ 90 mmHg). [6], [43]
1.1.2. Dịch tể học bệnh tăng huyết áp
1.1.2.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, Tăng huyết áp (THA)
là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Mỗi năm có
khoảng 9,4 triệu người chết vì THA trên toàn cầu, hơn 1 tỷ người đang sống
chung với bệnh THA. Trong năm 2008, tỷ lệ người bị THA (kể cả đang dùng
thuốc điều trị THA) ở người lớn từ 25 tuổi trở lên là 40%. Tỷ lệ THA tại các
nước đang phát triển nằm trong khoảng từ 20% - 50% [49]. Số lượng người
THA không kiểm soát tăng từ 600 triệu người năm 1980 lên đến 1 tỷ người
năm 2008 Trong tất cả các khu vực của WHO, tỷ lệ THA cao nhất ở khu vực
châu Phi (46% cả nam và nữ kết hợp) và thấp nhất ở khu vực châu Mỹ (35%
gồm cả nam và nữ) [66]. Khu vực Đông Nam Á, khoảng 36% người trưởng
thành bị THA. Tỷ lệ tăng huyết áp đang gia tăng ở nhiều quốc gia trong khu
vực. Tại Ấn Độ, tăng huyết áp tăng từ 5% trong năm 1960 lên gần 12% trong
năm 1990, hơn 30% trong năm 2008. Tại Indonesia, tỷ lệ dân số người lớn với
tăng huyết áp tăng từ 8% năm 1995 lên 32% trong năm 2008. Tại Myanma, Bộ

Y tế đã báo cáo sự gia tăng trong tỷ lệ cao huyết áp, từ 18% lên 31% ở nam
giới và từ 16% đến 29% ở phụ nữ trong thời gian 2004-2009 [65]. Tại Mỹ, theo
số liệu thống kê năm 2013 của Hiệp Hội Tim Mạch Hoa Kỳ, có khoảng 77,9
triệu người trưởng thành THA [42].
Bảng 1. 1 Một số nghiên cứu tình hình THA trên thế giới [1]
Tác giả, nước, năm công bố

Độ tuổi (năm)

Tỷ lệ mắc

Cỡ mẫu (người)

(%)

18 – 64, 1618

Stein A.D, Bulgari, 2000
3


Nữ

847

58

Nam

771


24

Gibby RCC et al, Philippines 2000

30, 336

23

Welch VLL et al,, India 2000

25, 1370

21

Rentana C, Czech 2000 – 2001

25, 11726

39,1

Gu D et all, China 2002

35 – 74, 155540

27,2

Shapo L et al, Albania 2003

25, 1120


31.8

Lim T O et al, Malaysia 2004

30, 21391

32,9

Glover MJ et al, United State 2005

20, 12000

28,6

1.1.2.2. Dịch tể học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam
Ở nước ta, theo kết quả điều tra khảo sát của Viện Tim Mạch tiến hành
trong các năm từ 1989 – 1992 ở 27 điểm rải rác trong 20 tỉnh, qua 51656 người
thì tỷ lệ THA chiếm 11.8% dân số trên 15 tuổi [13]. Kết quả điều tra dịch tễ
học THA phạm vi toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và cộng sự năm 1993 có tỉ lệ
THA là 11% [35] nhưng đến năm 2002 tỷ lệ THA tại miền Bắc Việt Nam là
16% [18]. Thống kê cho thấy tần suất tăng huyết áp cũng gia tăng. Phạm Gia
Khải và cộng sự nghiên cứu tỉ lệ măc bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng năm
1998 là 16,09% [17], năm 2001-2002 là 16,32% [18]. Tô Văn Hải và cộng sự
năm 2002 tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng là 18,69% [2]. Tại Huế,
thống kê cho thấy tỉ lệ tăng huyết áp tại bệnh viện Trung Ương Huế năm 1980
là 1%, năm 1990 là 10%, 2007 là 21% [20]. Tại “Hội nghị sơ kết dự án phòng
chống THA năm 2009 và kế hoạch năm 2010”, do Bộ Y Tế tổ chức vào tháng
4 năm 2009 tại Hà Nội thì: khảo sát ngẫu nhiên đối với người dân từ 25 tuổi trở
lên ở Hà Nội, Thái Nguyên, Thái Bình và Nghệ An, tần suất THA đã tăng đến

16,3%, trong đó ở thành thị là 22,7% và ở nông thôn là 12,3% [7].
Tại các bệnh viện trong cả nước, THA chiếm tỷ lệ cao nhất về tử vong
trong các bệnh tim mạch và đứng thứ 9/11 các nguyên nhân nhập viện. Trong

4


toàn bộ các nguyên nhân gây tử vong, nguyên nhân gây THA cũng xếp vào
hàng thứ 9 [20].
1.1.3. Nguyên nhân chính gây tăng huyết áp
- Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA
nguyên phát), chỉ có 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát).
Những nguyên nhân gây THA thứ phát có thể là:
- Nguyên nhân từ thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do
mắc phải, thận đa nang, ứ nước bể thận, u thận tăng tiết Renin, hẹp mạch máu
thận hoặc nhồi máu thận…..
- Nguyên nhân nội tiết: cường Aldosteron nguyên phát – hội chứng Corn,
hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, ĐTĐ…
- Nguyên nhân TM: bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng, hở van động mạch chủ…
- THA do nhiễm độc hoặc do thuốc: lạm dụng rượu, sử dụng thuốc ngừa
thai Oestrogen, các NSAID, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, Cyclosporine,
nhiễm độc chì, cam thảo….
- Nhiễm độc thai nghén.
- Nguyên nhân thần kinh: bệnh cường giáp, bệnh Beri – beri, bệnh đa hồng
cầu, toan hô hấp, viêm não, tăng áp lực nội sọ… và các nguyên nhân khác
[4], [6], .
1.1.4. Phân độ THA
1.1.4.1. Phân độ theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp"
của Bộ Y Tế

Dựa trên phân loại của WHO/ISH năm 1999, năm 2005, JNC VI năm
1997 và đặc biệt là khuyến cáo của ESC/ESH năm 2007, Hội Tim Mạch học
Việt Nam đưa ra mức phân loại THA dựa trên yếu tố nguy cơ bao gồm thấp,
trung bình, cao và rất cao; phân độ THA dựa trên mức HA đo được gồm: bình

5


thường, bình thường cao, THA độ 1, độ 2, độ 3 và THA tâm thu đơn độc. Việc
lựa chọn giai đoạn THA sẽ được chọn theo con số HA cao nhất [14], [45], [67]
Bảng 1. 2 Phân độ theo yếu tố nguy cơ [6]
Bệnh cảnh

HA bình Tiền THA THA Độ 1 THA độ 2 THA độ 3
thường
HATTh

HATTh

HATTh

HATTh ≥

HATTh

120 – 129 130 – 139 140 – 159 160 – 179 180
mmHg và mmHg

mmHg


mmHg

mmHg

HATTr 80 và/hoặc

và/hoặc

và/hoặc

và/hoặc





mmHg

89 –

mmHg
Không

HATTr ≥

84 HATTr 85 HATTr 90 HATTr

99 100 – 109 110

mmHg

Nguy



YTNCTM

mmHg
cơ Nguy

thấp

mmHg
cơ Nguy

trung bình



cao

nào
Có từ 1 – 2 Nguy
YTNCTM


cơ Nguy

thấp
≥ Nguy


thấp
cơ Nguy

3YTNCTM trung bình
hoặc

cơ Nguy

trung bình
cơ Nguy

cao

cao

hội

chứng
chuyển hóa
hoặc

tổn

thương cơ
quan

cơ Nguy

đích


hoặc ĐTĐ

6

cơ Nguy

trung bình

cơ Nguy
cao



rất cao

cơ Nguy
rất cao




Đã có biến Nguy

cơ Nguy

cố hoặc có rất cao
bệnh

cơ Nguy


rất cao

rất cao

cơ Nguy

cơ Nguy

rất cao



rất cao

tim

mạch hoặc
bệnh

thận

mạn tính
Bảng 1. 3 Phân độ theo mức huyết áp [6],[45]
Phân loại
Lý tưởng

HA tâm thu

HA tâm trương


(mmHg)

(mmHg)

< 120



< 80

Bình thường

120-129

và/hoặc

80-84

Bình thường cao

130-139

và/hoặc

85-89

Tăng huyết áp độ 1

140-159


và/hoặc

90-99

Tăng huyết áp độ 2

160-179

và/hoặc

100-109

Tăng huyết áp độ 3

> 180

và/hoặc

> 110

Tăng huyết áp tâm thu đơn

> 140



< 90

độc
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA

Các yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh THA gồm:
- Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch (trong gia đình có đàn ông < 55
tuổi hoặc phụ nữ < 65 tuổi mắc bệnh tim mạch).
- Hút thuốc lá, thuốc lào.
- Rối loạn lipid máu.
- Đái tháo đường.
- Tuổi cao: nam > 55, nữ > 65.
- Có mức Microalbumin niệu hoặc mức lọc cầu thận ước tính <
60ml/phút.
7


- Thừa cần/béo phì, béo bụng.
- Stress và căng thẳng tâm lý.
- Ít hoạt động thể lực.
- Chế độ ăn quá nhiều muối, ít rau quả. [4], [6], [10]
1.1.6. Tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường
ĐTĐ là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất toàn cầu,
trong đó ĐTĐ Type 2 chiếm 85 – 95%. Tỷ lệ mắc ĐTĐ ngày càng tăng nhanh,
chiếm 60% – 70% các bệnh nội tiết [4]. Theo khảo sát của IDF năm 2011, hiện
có khoảng 366 triệu người bị ĐTĐ trên toàn cầu, và dự đoán sẽ tăng đến 552
triệu vào năm 2025 [49]. THA cũng thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, trên thế
giới khoảng ≥ 70% bệnh nhân ĐTĐ Type 2 có THA. THA và các bệnh mạch
vành ở bệnh nhân ĐTĐ được xếp vào loại biến chứng mạch máu lớn. Các nguy
cơ đột quỵ hoặc tim mạch tăng gấp 2 lần, bệnh thận giai đoạn cuối tăng gấp 5
– 6 lần ở bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ [39]. Theo báo cáo của Bộ Y Tế Hoa
Kỳ, từ năm 2005 – 2008, có 67% người bị ĐTĐ từ 20 tuổi trở lên có kèm theo
THA [62].
Ở Việt Nam, về tỷ lệ ĐTĐ, theo các điều tra năm 1990-1992 ở một số
vùng của Hà Nội 1,1%, Huế 0,96%, thành phố Hồ Chí Minh 2,5% nhưng đến

nay có nơi đã tăng đến 5% - 7% [18], [34]. Theo điều tra dịch tể học bệnh ĐTĐ
của PGS. TS Tạ Văn Bình ở Bệnh viện Nội Tiết năm 2001 tại 4 thành phố lớn
(Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh) ở tuổi 30 – 64, cho
thấy tỷ lệ ĐTĐ là 4,0%. Điều tra ĐTĐ toàn quốc của Bệnh viện Nội Tiết năm
2002 – 2003: tỷ lệ ĐTĐ chung của cả nước là 2.7%. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân
ĐTĐ tại bệnh viện Hữu Nghị năm 1994 – 1995 là 41,1%, tại câu lạc bộ ĐTĐ
Hà Nội là 47,8% [26].
1.1.6.1. Mối liên quan giữa THA và ĐTĐ
THA chiếm tỷ lệ cao ở người ĐTĐ hơn là người không ĐTĐ. Khi so
sánh với tuổi, giới, chủng tộc, béo phì, hoạt động thể lực và tiền sử gia đình ghi
8


nhận tần suất THA ở người bị ĐTĐ Type 2 gấp 2.5 lần so với người không
ĐTĐ [33]. Bệnh thận do ĐTĐ là một nguyên nhân làm THA ở bệnh nhân ĐTĐ,
tỷ lệ này tăng theo thời gian bị bệnh ĐTĐ và có tương quan chặt chẽ với các
biến chứng mạn tính khác. Tuy nhiên có sự khác nhau giữa các type ĐTĐ: ở
bệnh nhân ĐTĐ Type 1 nếu không có biến chứng thận thì tỷ lệ THA tương
đương với người bình thường còn ĐTĐ Type 2 cho thấy 50% trường hợp có
THA ở thời điểm chẩn đoán ĐTĐ [26].
Ngược lại, THA góp phần vào đề kháng Insulin nên làm nặng thêm bệnh
lý ĐTĐ Type 2. Bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh lý mạch máu lớn cao
gấp 2 – 3 lần người không mắc ĐTĐ. Đây có thể là hậu quả của bệnh ĐTĐ
nhưng cũng có sự góp phần quan trọng của các yếu tố nguy cơ: béo phì, rối
loạn lipid máu, kháng Insulin. THA sẽ làm tổn thương mạch máu trầm trọng ở
bệnh nhân ĐTĐ [26].
1.1.6.2. Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp ở bệnh nhân ở THA có kèm ĐTĐ
THA ở người có kèm ĐTĐ đặc trưng:
+ Sự tăng thể tích huyết tương.
+ Tăng giữ muối.

+ Tăng sức cản của mạch ngoại vi.
+ Hoạt tính của Renin trong huyết tương thấp, có nhiều bất thường trong
hệ thống Renin – Angiotensin.
+ Kháng Insulin.
+ Tăng Insulin máu. [2], [33]
A. Tăng thể tích huyết tương và tăng tái hấp thu muối
Ở người có kèm ĐTĐ, THA phụ thuộc vào thể tích huyết tương:
- Tăng đường máu làm tăng áp lực thẩm thấu dịch ngoại bào dẫn đến
tăng thể tích huyết tương.
- Tăng mức độ trao đổi muối, chế độ ăn tăng muối có thể gây ra tăng áp
lực máu.
9


Cơ chế là do tăng cường máu ở ống lượn gần, tăng Insulin máu và bất
thường hệ thống Renin – Angiotensin – Aldosteron tại thận. Hậu quả làm suy
yếu chức năng thận; đồng thời cũng làm thay đổi sự bài biết hoạt động của
hormone chuyển hóa chất khoáng (Aldosteron) dẫn đến THA [2], [33].
B. Hệ thống renin – angiotensin
Tác dụng của hệ thống này lên HA qua nhiều cơ chế khác nhau nhưng đều
qua chất trung gian chung nhất làm AT2 gây ra:
- Tăng sức cản ngoại vi.
- Tăng tái hấp thu muối ở ống lượn gần.
- Tăng các chất dẫn truyền thần kinh Noradrenalin ở thận và ngoại vi.
- Tăng trương lực và chất kích thích thần kinh giao cảm.
- Kích thích bài tiết Catecholamin.
- Sự thay đổi này làm giảm hoạt động của Renin máu, thay đổi sự nhạy
cảm của mạch máu với AT2 hoặc Bradykinin do thể tích máu quá tăng
do những bất thường vừa chuyển hóa hoặc sự suy giảm chức năng của
hệ thần kinh tự động [6].

C. Insulin và các yếu tố phát triển giống insulin – 1 (insulin like growth
factor ilgf – 1) trong sinh lý và kháng insulin
Insulin và ILGF – 1 đều có tác dụng trên trương lực thành mạch. Insulin
được sản xuất từ tuyến tụy, ILGF – 1 là peptide tự tuyến và cận tuyến được sản
xuất từ tế bào nội mạch và tế bào cơ trơn mạch máu theo sau sự kích thích của
Insulin, Angioteisn II và stress. Số lượng thụ thể ILGF – 1 được trình diện ở tế
bào cơ trơn thành mạch nhiều hơn số lượng thụ thể Insulin. ILGF – 1 có nhiều
tác dụng quan trọng trên thành mao mạch bao gồm sự duy trì biệt hóa bình
thường phenotype tế bào cơ trơn thành mạch, vận chuyển Glucose, điều hòa
trương lực mạch máu. Vì vậy, trong các tình trạng kháng Insulin có sự xuất
hiện đề kháng mạch máu đối với tác dụng giãn mạch của Insulin và ILGF –
1[34].
10


Mối liên quan giữa kháng Insulin và bệnh lý mạch máu
Giảm dung nạp đường
Rối loạn phân hủy
Fibrinogen

Rối loạn lipid máu
Kháng Insulin

Rối loạn chức năng
tế bào nội mô

Béo phì

Tăng huyết áp


Bệnh lý mạch máu

Hình 1. 1 Mối liên quan giữa kháng insulin và bệnh lý mạch máu [2]
Cơ chế kháng Insulin:
- Tăng tái hấp thu Natri: tác dụng trực tiếp.
- Tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm và co mạch.
- Rối loạn vận chuyển qua màng tế bào cơ trơn hoặc tăng tái hấp thu
của tế bào ống thận.
- Tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu.
- Kháng Insulin và béo phì kết hợp với rối loạn chức năng tế bào nội
mô (bởi sự thiếu hụt của Oxid Nitric).
Sự suy yếu của chất giãn mạch phụ thuộc Oxid Nitric kết hợp với đàn
hồi mạch máu lớn. có ít nhất 1/3 người bệnh ĐTĐ Type 2 và 1/2
người bệnh ĐTĐ Type 1 không phát triển đến THA mặc dù có kháng
Insulin và tăng Insulin máu. [2]
1.1.6.3. Xác định THA ở bệnh nhân ĐTĐ
Theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2009: xác định THA bệnh nhân
ĐTĐ là ≥ 130/80 mmHg.
Do tầm quan trọng của trị số HA đối với bệnh nhân ĐTĐ vì thế khi đánh
giá ở bệnh nhân ĐTĐ cần tuân thủ một số quy định:
- Sử dụng máy huyết áp thủy ngân.
11


- Thực hiện đo HA ít nhất 2 lần.
- Bệnh nhân được nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo HA.
- Đo huyết áp tư thế để phát hiện hạ huyết áp tư thế.
- Cần loại trừ THA phản ứng như THA do áo choàng trắng, do tác dụng
của thuốc điều trị ĐTĐ (insulin, sulfonylurea), tai biến tim mạch,
stress…

- Nếu có điều kiện có thể theo dõi HA trong 24 giờ (Holter HA 24 giờ).
- Siêu âm doppler động mạch 2 chi dưới, động mạch thận, động mạch
cảnh.
- Siêu âm tim (đánh giá phì đại thất trái, chức năng tâm trương…)
- Microalbumin niệu.
- Soi đáy mắt.
- Khám bàn chân.
- Đo chỉ số huyết áp tâm thu còn gọi là chỉ số huyết áp cổ chân/cánh
tay (ABI: Ankle Brichial Index). [33]
1.2. Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo
đường
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị
- Điều trị THA ở bệnh nhân ĐTĐ phải thực hiện ngay khi HA ≥ 130/85
mmHg.
- Đích hạ HA tối ưu ở bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ là < 130/80 mmHg,
nếu có thêm suy thận HA < 125/75 mmHg.
- Điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ.
- Giảm tối đa các biến chứng tim mạch, suy thận và tử vong.
- Điều chỉnh lối sống, chế độ ăn.
- Phối hợp thuốc điều trị HA
- Điều trị ổn định, lâu dài. [2], [3], [6], [21], [26], [58]

12


1.2.2. Biện pháp điều trị không dùng thuốc
Thực hiện lối sống lành mạnh và chế độ ăn phù hợp có thể giảm được
HA và nguy cơ tim mạch. Đây là biện pháp không thể thiếu trong toàn bộ quá
trình điều trị THA đặc biệt THA ở bệnh nhân ĐTĐ. Kết hợp 2 hay nhiều chế
độ cải thiện lối sống để nâng cao hiệu quả điều trị.

Các biện pháp điều chỉnh lối sống bao gồm:
- Giảm cân nặng nếu thừa cân:
+ Giảm cân nặng ở người thừa cân và béo phì sẽ giảm được HA, cải thiện
tình trạng kháng Insulin, rối loạn lipid máu, giảm Glucose và phì đại thất trái.
+ Duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số cơ thể (BMI: Body Mass Index)
từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
+ Không áp dụng chế độ này cho phụ nữ có thai bị THA [6].
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức độ phù hợp:
+ Chế độ luyện tập cần đều đặn ít nhất 30 – 60 phút/ngày: đi bộ, chạy
bộ, bơi lội…
+ Cố gắng duy trì vòng bụng < 90cm đối với nam và < 80 cm đối với nữ.
+ Với những bệnh nhân có triệu chứng hoặc nguy cơ bệnh mạch vành
cần phải làm các nghiệm pháp gắng sức thể lực trước khi quyết định chế độ
luyện tập thể lực cho bệnh nhân [6].
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các nguyên tố vi lượng:
+ Giảm muối (Na+): chế độ ăn giảm muối nên được thực hiện với lượng
muối ≤ 6g NaCl/ngày hoặc 2.4g Na+/ngày. Ở một số bệnh nhân thực hiện chế
độ ăn làm giảm HA với 1.6g Na+/ngày có tác động lên HA tương đương với
phác đồ dùng thuốc đơn độc.
+ Duy trì đầy đủ lượng Ca2+, Mg2+, K+ (khoảng 90 mmol/ngày) đặc biệt
ở bệnh nhân có dùng thuốc lợi tiểu giảm K+ đề điều trị THA.
+ Nên ăn nhiều rau, trái cây, hạn chế mỡ động vật bão hòa và các thức
ăn giàu Cholesterol (<300mg/ngày).
13


- Bỏ thuốc lá, thuốc lào: thuốc lá làm giảm HDL – là một yếu tố bảo vệ
tim mạch. Ngoài ra, nicotin trong thuốc lá gây THA cấp thời do tác động lên
Cathecholamine.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn

2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9
cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g Ethanol tương đương với 330ml bia
hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ
ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.[6], [21], [26], [59]
Bảng 1. 4 Thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng [54]
Điều chỉnh

Khuyến cáo

Mức giảm HATT
(ước lượng)

Giảm cân

Duy trì mức BMI từ 18,5 – 24,9 5 – 20 mmHg/10kg cân
nặng

Tuân thủ chế độ Ăn nhiều hoa quả, rau, bơ sữa ít 8 – 14 mmHg
ăn DASH

chất giảm béo, giảm mỡ toàn
phần, mỡ hòa tan

Giảm Na+ ăn vào 2,4g Na+ hoặc 6g NaCl (≤ 100 2 – 8 mmHg
mmol/ngày)
Hoạt động thể Tham gia các hoạt động thể lực 4 – 9 mmHg
lực


như đi bộ, chạy bộ (ít nhất 30
phút mỗi ngày, mọi ngày trong
tuần)

uống rượu vừa 80 ml rượu mạnh, 600ml bia,
phải

250ml rượu vang

14

2 – 4 mmHg


1.2.3. Một số nghiên cứu về tăng huyết áp có kèm đái tháo đường
- Các nghiên cứu của thế giới:
+ Lise Tarnow, Peter Rossing và cộng sự, tiến hành 2 nghiên cứu Corhort
để so sánh tỷ lệ THA động mạch ở bệnh nhân ĐTĐ phụ thuộc Insulin và không
phụ thuộc Insulin cho thấy, trong số 957 bệnh nhân ĐTĐ phụ thuộc Insulin thì
có 53% nam giới từ 40 0 75 tuổi, có THA động mạch. Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ
không phụ thuộc Insulin thì 53% nam giới từ 20 – 76 tuổi có THA trong số 549
bệnh nhân [60].
+ Một nghiên cứu khác tiến hành ở Vương Quốc Anh ghi nhận: khoảng
39% bệnh nhân (35% nam và 46% nữ) trong số 3648 bệnh nhân ĐTĐ có THA
9 tháng sau khi chẩn đoán bệnh ĐTĐ [61]. Kết quả của Thử nghiệm HOT
(Hypertension Optimal Treatment) có đến 8% bệnh nhân ĐTĐ Type 2 trong số
18790 bệnh nhân có THA [64].
+ Các nghiên cứu về THA ẩn dật, THA về đêm của Rodrigues TC,
Canani LH, và cộng sự ghi nhận: 23% bệnh nhân trong số 188 bệnh nhân ĐTĐ
Type 1 có sự THA về đêm [56]. Đối với bệnh nhân ĐTĐ Type 2, tỷ lệ này là

30% trong số 414 bệnh nhân được nghiên cứu [68].
- Các nghiên cứu ở Việt Nam
+ Phan Thị Kim Lan trong nghiên cứu “Liên quan giữa đái tháo đường
và tăng huyết áp” đã ghi nhận: Người ĐTĐ có nguy cơ bị THA gấp 3,15 lần
người không ĐTĐ. Tỷ lệ ĐTĐ nữ cao hơn nam [19].
+ Nguyễn Văn Vy Hậu, Lê Hồng Phong, Nguyễn Hải Thủy với nghiên
cứu “Đánh giá kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân đái đường ≥ 60 tuổi có tăng
huyết áp” ghi nhận: Qua khảo sát 100 bệnh nhân ĐTĐ trên 60 tuổi có THA:
58% bệnh nhân ĐTĐ kèm tăng HATTh giai đoạn 2; 30% tăng HATTh giai
đoạn 1 và 12% giai đoạn 3; trong khi đó HHTTr tăng chủ yếu ở giai đoạn 1
(59%). Tỷ lệ bệnh nhân THA cùng lúc và sau phát hiện ĐTĐ chiếm tỷ lệ ngang
nhau (44%, 43%); 13% THA có trước ĐTĐ [12].
15


+ Nguyễn Thị Nhạn trong nghiên cứu “Đái Tháo Đường có tăng huyết
áp” đã ghi nhận: 33 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân nữ
(69,69%) cao hơn số bệnh nhân nam (30,31%). ĐTĐ Type 1 chiếm tỷ lệ
21,22%; ĐTĐ Type 2 chiếm tỷ lệ 78,78% [23].
+ Võ Thị Hồng Phượng với nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc
trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường tại khoa nội bệnh viện
Trường Đại học Y Dược Huế” cũng ghi nhận được kết quả: trong số 52 bệnh
nhân ĐTĐ, có 21 bệnh nhân THA giai đoạn 1 (chiếm 40,38 %) và 31 bệnh nhân
THA giai đoạn 2 (chiếm 59,62%) [25].
1.3. Thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ
Các thuốc điều trị THA có kèm ĐTĐ hiện nay:
- Dựa theo khuyến cáo của ESC, JNC VII, Hội Tim Mạch Việt Nam đưa
ra khuyến cáo về các nhóm thuốc dùng điều trị THA ở bệnh nhân ĐTĐ: nhóm
ức chế men chuyển (ACEI) là thuốc đầu tay cho bệnh nhân ĐTĐ và THA. Loại
ức chế thụ thể Angiotensin II (ARB) được coi là thích hợp nhất khi không dung

nạp ACEI, ngoại trừ có chống chỉ định khi có tăng K+ máu, hẹp động mạch
thận hai bên, giảm Renin, giảm Aldosteron.α [14],[41], [54].
- Chẹn Calci (CCB) đứng hàng thứ 2.
- Chẹn α giao cảm đứng hàng thứ 3
- Lợi tiểu chỉ dùng khi phối hợp với thuốc ức chế men chuyển (ACEI)
để tránh những tác dụng bất lợi gặp phải khi dùng đơn độc như giảm K+ máu,
ảnh hưởng tới việc tiết Insulin và chuyển hóa Glucose cũng như Lipid.
- Không nên dùng chẹn β giao cảm (BB) vì có thể làm mất những triệu
chứng của hạ đường huyết. [3], [6]
1.3.1. Các thuốc tác động lên hệ Renin – Angiotensin
1.3.1.1. Thuốc ức chế men chuyển (ACEI)
Vai trò của men chuyển Angiotensin

16


Kininogen

Angiotensin

Sản xuất
Nitric oxid
AT I

Braikinin

(bất hoạt)

(hoạt động)


(+)

(-)

Men chuyển
Angiotensin

Giãn mạch

Tiết

AT II

Braikinin
AT II1 – 7

Aldosteron

(co mạch)

(bất mạch)
hoạt)
(co

.

Prostaglandin

Thải Na+


Giữ Na+
Hình 1. 2 Vai trò của men chuyển Angiotensin I [3]
1.3.1.1.1. Cơ chế tác dụng:
ACEI ức chế quá trình chuyển hóa AT I thành AT II do đó nồng độ AT
II giảm xuống sẽ làm giãn mạch, giảm tiết Aldosteron và gây hạ HA. Các thuốc
này còn ức chế con đường thoái giáng Bradykinin làm chất này ứ đọng và cũng
gây ra giãn mạch làm hạ HA.
ACEI không gây rối loạn acid máu, đường máu, acid uric khi dùng kéo
dài. [10]
1.3.1.1.2. Chỉ định
- Suy tim xung huyết.
- Hậu nhồi máu cơ tim.
- Bệnh thận ĐTĐ.
- Suy chức năng thất trái.
- Protein niệu. [52]
1.3.1.1.3. Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ khó chịu hay gặp của ACEI là gây ho khan, nhiều khi phải
ngưng thuốc vì tác dụng phụ này.

17


×