Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện thanh ba tỉnh phú thọ giai đoạn 2013 62015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.26 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ PHƢƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ
THỌ GIAI ĐOẠN 2013 – 6/2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính Môi trƣờng
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ PHƢƠNG THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN


QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ
THỌ GIAI ĐOẠN 2013 – 6/2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trƣờng
Lớp
: K44-ĐCMT-NO1
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đỗ Thị
Lan là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên

cứu và hoàn thành khóa luận. Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Ba và các cơ quan ban
ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, những thông
tin cần thiết để thực hiện khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Lê Phƣơng Thảo


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Ba – tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................... 31
Bảng 3.2: Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng năm 2014 .......................... 35
Bảng 3.3. Kết quả cấp GCN cho hộ, gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Thanh
Ba giai đoạn 2013-6/2015 ........................................................................ 40
Bảng 3.4: Kết quả cấp GCN đât sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-6/2015 ...... 44
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCN đất lâm nghiệp giai đoạn 2013-6/2015 ....................... 46
Bảng 3.6: Kết quả cấp GCN đất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2013-6/2015 ......... 47
Bảng 3.7: Kết quả cấp GCN đất ở giai đoạn 2013-6/2015 ....................................... 48
Bảng 3.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận cho trường hợp có nhà ở và tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Ba giai đoạn 2013-6/2015 ........... 50
Bảng 3.9: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
GCNQSD đất trên địa bàn huyện Thanh Ba giai đoạn 2013 – 6/2015 .... 51



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

GCN

Giấy chứng nhận

UBND

Ủy ban nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và môi trường



Nghị định

CP

Chính phủ




Quyết định


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3.Yêu cầu của đề tài .................................................................................................... 2
4.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 5
1.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên cả nước và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......... 16
1.2.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước .................................................................... 16
1.2.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................... 20
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài ............................................ 24
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 24


v

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba............................... 24
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .............................................................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.4.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ................................................. 25
2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu ........................................... 25
2.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn.................................................................... 25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 31
3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Thanh Ba ...................................... 33
3.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Ba năm 2014 .................................. 33
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................ 36
3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Ba giai
đoạn 2013 – 6/2015 .......................................................................................... 39
3.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCN trên địa bàn huyện Thanh Ba theo đối tượng
sử dụng đất ........................................................................................................ 39
3.3.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Ba theo
loại hình sử dụng đất ........................................................................................ 43

3.3.3. Đánh giá mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với
đất. .................................................................................................................... 51
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp khắc phục để đẩy
mạnh công tác cấp GCN ................................................................................... 52
3.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 52
3.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 52


vi

3.4.3. Đề xuất giải giáp khắc phục ............................................................................ 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 55
Kết luận ..................................................................................................................... 55
Kiến nghị ................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHÁO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, Xã hội ngày càng phát triển cùng với sự gia tăng
dân số, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế-xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng
đất ngày một tăng cao trong khi đó tài nguyên đất là có hạn.Vì vậy mà vấn đề đặt ra
với Đảng và Nhà nước ta là làm sao để sử dụng đất một cách tiết kiệm , hiệu quả và
bền vững. Vấn đề đất đai là một vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.Trước tình hình đó
Nhà nước đã sớm đưa ra các văn bản pháp luật quy định về quản lý và sử dụng đất
đai để các cấp , các ngành cùng toàn thể nhân dân lấy đó làm cơ sở để quản lý và sử

dụng đất.
Điều 22 Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính. Đây
thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy
đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý,
nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật.
Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học. Giấy chứng nhận là một trong
những cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết đúng, công minh, phù hợp với pháp
luật các vấn đề về đất đai.
Thanh Ba là huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, trung tâm huyện
cách Hà Nội 90km; cách thành phố Việt Trì 40km. Trong những năm gần đây cùng
với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nền kinh tế - xã hội của huyện
đang từng ngày phát triển. Quá trình phát triển này đã làm thay đổi nhu cầu của con
người, trong đó có nhu cầu sử dụng đất đai. Người dân coi đất đai như là tài sản quý
giá để làm nơi cư trú và dùng đất đai để thực hiện các giao dịch như: chuyển đổi,


2

chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trở nên rất quan trọng,
là căn cứ pháp lý duy nhất để người dân sử dụng thửa đất của mình. Công tác cấp
GCN trên địa bàn huyện đã đạt những kết quả nhất định song hiện nay công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn huyện còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đẩy nhanh tiến độ cấp
GCN, lập và quản lý hồ sơ địa chính.

Nhận thấy được tầm quan trọng và tính cần thiết của việc cấp GCN và để hiểu
rõ thêm về thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng như những tồn tại hạn chế trong
công tác này. Tôi xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Ba-tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013- 6/2015”.
2.Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyê ̣n Thanh
Ba - tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn trong quá trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn để công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đạt
hiệu quả cao.
3.Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thu thập số liệu đúng thực tế, chính xác, khách quan và đầy đủ, có độ tin cậy,
phản ánh đúng thực trạng quá trình thực hiện công tác cấp GCN trên địa bàn huyện
Thanh Ba.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tế của địa phương.


3


4.Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ xung, hoàn thiện, củng cố
những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSDĐ…
ngoài thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đề xuất với địa phương những giải pháp cho công tác
CGCNQSDĐ… nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung đạt
hiệu quả tốt hơn.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác găn liền với đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Cấp GCN là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng
là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản găn liền với đất hợp pháp của người sử dụng.
- Giấy chứng nhận có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định
cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch
dân sự về đất đai.
- Giấy chứng nhận không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ
tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất, nhà ở và tài sản khi
bị thu hồi.
- GCN còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCN, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ,
kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính

lớn hơn nữa.
- GCN là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã
hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất
của mình.
1.1.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác găn liền với đất đối với người sử dụng đất
- GCN là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp giữa Nhà nước và người sử
dụng đất.
- GCN là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trong quá trình sử dụng đất, nhà ở và tài sản.


5

- GCN là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
1.1.2.1. Khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả
nước.[15]
1.1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định gồm có 15 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai:

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thức hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


6

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo ytrong quản lý
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.2.3. Đối tượng được cấp GCN
Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước
cấp GCN như sau:

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN theo quy định tại các điều
100, 101 và 102 của luật Đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013
có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa an nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
-

Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

-

Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu kinh tế;
-

Người mua nhà ở, tài sản khác gắn kiền với đất;


7

-

Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua


nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
-

Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các

thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
-

Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất.

Theo điều 104 Luật Đất đai 2013 quy định cấp GCN đối với tài sản gắn liện với
đất như sau:
-

Tài sản gắn liền với đất được cấp GCN bao gồm nhà ở, công trình xây dựng

khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp GCN.
1.1.2.4. Đối tượng không được cấp GCN
Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không được
cấp GCN như sau:
-

Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các

trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2013.
-

Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của


xã, phường, thị trấn.
-

Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại

đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
-

Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp

nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
-

Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp GCN.

-

Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN nhưng đã có thông báo hoặc

quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-

Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử

dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao
thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền
dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm
mục đích kinh doanh.



8

1.1.2.5. Nguyên tắc cấp GCN
Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định 5 nguyên tắc cấp GCN như sau:
1. GCN được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một GCN cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở
hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi
nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được
nhận GCN ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thỉ pahir ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
và GCN, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của
vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCN để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
nếu có yêu cầu.
5.


Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế vơi số

liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với


9

những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN diện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCN theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất
đai 2013.
1.1.2.6. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân,cộng đồng dân
cư trong nước
1.1.2.6.1. Trình tự thực hiện
 Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký Đất đai đóng trên địa bàn cấp huyện. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân


nộp

hồ




tại

Ủy

ban

nhân

dân

cấp



nếu



nhu

cầu.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày,
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.


Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp


nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp
hồ sơ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
 Trường hợp có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất: Kiểm tra hồ sơ;
xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác
nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ
về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay
không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được
duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây


10

dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
 Trường hợp không đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc như sau:
 Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền
với đất.
 Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
 Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký
đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện

trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.


Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm

trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc.


Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

 Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
 Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và
môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
 Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc


11

được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và
môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
 Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
 Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.



Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

 Văn phòng đăng ký đất đai:
 Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai;


Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành

nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính
liên quan đến thủ tục hành chính) hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư nộp hồ sơ tại cấp xã.
 Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định
trước khi nhận Giấy chứng nhận.
1.1.2.6.2. Thành phần, số lượng hồ sơ
 Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
2. Bản photocopy sổ hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân;
3. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
4. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, rừng sản xuất là rừng
trồng,cây lâu năm(bản sao có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính);
5. Giấy phép xây dựng nhà ở;
6. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định;
7. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
8.


Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;


12

9.

Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở,

rừng trồng sản xuất, cây lâu năm đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
10. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở,rừng trồng sản xuất, cây
lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
11. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở,rừng trồng sản xuất, cây lâu năm thì phải có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
 Số lượng hồ sơ: 01 bộ
 Lệ phí


Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố hoặc thị xã

trực thuộc tỉnh:
+ Cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
100,000đ/1 giấy.
+ Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử
dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): 25,000/1 giấy.



Đối với các hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác:

Bằng 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành
phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
(Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình cá nhân ở nông thôn. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường trực thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh
được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng
nhận)
 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Mẫu số 04b/ĐK : Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung
tài sản gắn liền với đất.


13

- Mẫu số 04d/ĐK : Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.
(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai
trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý
đất đai).[18]
1.1.2.7. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp GCN như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp GCN.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng

dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các
quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
1.1.2.8. Các tài liệu phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
*Bản đồ địa chính
Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
*Sổ địa chính
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất
và các thông tin về sử dụng đất của người đó.


14

*Sổ mục kê
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các
thông tin về thửa đất đó.
*Sổ theo dõi biến động đất đai
Là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có sự thay đổi trong sử dụng đất
gồm thay đổi về kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.1.2.9. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Trước khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực:

- Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 117/2004/TT-BTC của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị
định 198/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN
QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
* Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong
quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ


15

nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường
hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2
của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày
01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định
đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.


16

1.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên cả nƣớc và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
1.2.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước
*Tổ chức chỉ đạo thực hiện ở Trung ương
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền vững và

bảo đảm tăng tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đối với những địa phương có loại đất cấp
Giấy chứng nhận đạt thấp, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải yêu cầu các địa
phương đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi Giấy chứng nhận, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội; trong
hai năm 2014 – 2015, ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành
cơ bản việc cấp đổi Giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ địa chính, đồng
thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị
cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai diện rộng trong những
năm tới.
Bộ TN&MT đã tổ chức nhiều buổi làm việc trực tiếp với lãnh đạo UBND các
tỉnh, thành phố để đánh giá tình hình và quán triệt, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các
giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận; tổng hợp nhu cầu kinh phí
phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận tại các địa phương trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét hỗ trợ bổ sung cho các địa phương gặp khó khăn và có tỷ lệ cấy giấy
chứng nhận thấp; tổ chức các lớp tập huấn cho gần 1000 cán bộ Văn phòng đăng kí
quyền sử dụng đất và hơn 2000 các bộ địa chính cấp xã; ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tổ chứ thực hiện; tổ chức các đoàn công
tác của lãnh đạo Bộ và Tổng cục Quản lý đất đai đi kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương.[17]
*Tổ chức thực hiện của các địa phương
Hầu hết các địa phương đều đã triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ TN&MT
như: rà soát thống kê các trường hợp tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận ở địa
phương để giao chỉ tiêu thực hiện chơ từng huyện, xã phải hoàn thành, gắn với việc


17

thi đua khen thưởng và đánh giá cán bộ của từng địa phương, đơn vị và từng cá
nhân; ban nhành văn bản quy định, hướng dẫn để giải quyết những tồn tại, vi phạm

pháp luật trong quản lý, sử dụng đất từ nhiều năm qua tại địa phương; rà soát, sửa
đổi thủ tục hành chính và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định
trong thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại các cấp của địa phương; bổ sung
nhân lực cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất các cấp; tăng cường đầu tư kinh
phí cho công tác cấp giấy chứng nhận; tận dụng triệt để các loại bản đồ, tài liệu đo
đạc hiện có mà không cần thiết chờ đo vẽ bản đồ địa chính; chủ động tổ chức cho
người sử dụng đất thực hiện đồng loạt kê khai đăng kí, cấp giấy chứng nhận; phối
hợp chặt chẽ giữa cấp huyện và cấp xã cùng thực hiện xét duyệt hồ sơ để rút ngắn
thời gian thực hiện thủ tục.
* Kết quả đạt được
Tính đến đầu năm 2015, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu với 41.757.000 giấy chứng nhận, tổng diện tích
22.963.000 ha, đạt 94,9 % diện tích cần cấp các loại đất chính và đạt 96,7% tổng số
trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Tất cả các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.[17]
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu
nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: đất
chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông
nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa
phương. Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng nhận lần
đầu thấp dưới 70% như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh,
Kiên Giang, Ninh Thuận, Hải Dương.[17]
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Tính đến nay cả nước đã cấp được 13.392,895
giấy với diện tích 7.413,504 ha, đạt 81,3% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho
hộ gia đình và cá nhân là 13.388,099 giấy với diện tích 6.935,931 ha; cấp cho tổ chức
4.796 giấy với diện tích 477.573 ha. Đã có 29 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp GCN



×