Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi VN ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.49 KB, 27 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

LỜI MỞ ĐẦU
Sau lễ kết nạp ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới –WTO sau hơn 10 năm
với hàng trăm cuộc đàm phán đa phương và song phương với sự tham gia
của các bộ,các nghành .Việc nước ta ra nhập WTO sẽ có những ảnh hưởng
sâu rộng đến tình hình kinh tế,xã hội nói chung và cuộc sống của mỗi
người dân nói riêng.
Sự kiện Việt Nam ra nhập WTO một mặt chứa đựngc những cơ hội
mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng đầy rẫy những thách thức,những khó
khăn cần phải vượt qua.Cơ hội, thách thức liệu có phải là hai mặt đối lập
tạo nên mâu thuẫn trong sự kiện này.Việc tìm hiểu được đúng bản chất,phát
hiện ra đựoc mâu thuẫn của sự kiện này để từ đó đề ra những hoạt động
thực tiễn,đề ra những hướng đi,những biện pháp đúng giúp nền kinh tế
nước nhà phát triển cạnh tranh được với các nước trên thế giới sau hội nhập
đang là một yêu cầu cấp bách đối toàn Đảng toàn dân ta hiện nay.
Với vai trò là một cử nhân kinh tế trong tương lai bạn có những suy
nghĩ,
những nhận định gì về sự kiện quan trọng này .Riêng tôi trong khuân khổ
bài viết này tôi xin được trình bày những suy nghĩ của riêng mình về vấn
đề “Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức
khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO”.Để có thể hoàn
thành tốt bài viết này tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của cô
Nguyễn Thị Ngọc Anh vì thế qua đây em cũng xin gửi lời cám ơn đến cô
đã giúp đỡ em.

1


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688



CHƯƠNGI: HIỂU BIẾT CHUNG VỀ MÂU THUẪN BIỆN
CHỨNG VÀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO
1.1.MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG.

1.1.1.Mặt đối lập
Tất cả các sự vật,hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt
trái
ngược nhau.Trong nguyên tủ có điện tử và hạt nhân;trong sinh vật có
đồng hóa và dị hóa;trong kinh tế thị trường có cung và cầu,…Những mặt
trái ngược nhau đó phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm,những thuộc tính,những
tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau .Sự tồn tại của
các mặt đối lập là khách quan phổ biến trong tất cả các sự vật.

1.1.2.Mâu thuẫn biện chứng
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ,tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành mâu thuẫn biện chứng.Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách
quan và phổ biến trong tự nhiên,xã hội và tư duy .Mâu thuẫn biện chứng
trong tư duy là phản ánh mâu thuânc trong hiện thực và là nguồn gốc phát
triển của nhận thức.
1.2.NỘI DUNG QUY LUẬT

1.2.1.Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến
Sự vật hiện tuợng của thế giới khách quan bao giờ cũng được tạo
thành từ nhiều yếu tố nhiều bộ phận khác nhau.Theo nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến các nguyên tố các bộ phận đó thường xuyên liên hệ tác động
chi phối lẫn nhau tạo thành những xu hướng trái nguợc nhau gọi là những
mặt đối lập.Các mặt đối lập hợp lại tạo thành các mâu thuẫn của sự vật,vì
thế mâu thuẫn là sự liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong

2


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

bản thân sự vật hay giữa các sụ vật với nhau,nên sự vật lúc nào cũng có
mâu thuẫn.Khi một mâu thuẫn nào đó được giải quyết sự vật lại xuất hiện
mâu thuẫn khác điều đó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người do đó mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến .

1.2.2.Quan hệ giữa các mặt đối lập
Các mặt đối lập vừa là những xu hướng trái ngược nhau nhưng gắn
bó chặt chẽ với nhau chúng vùa thống nhất với nhau lai vùa đấu tranh tiêu
diệt lẫn nhau trong đó thống nhất là tạm thời còn đấu tranh là vĩnh viễn
tuyệt đối
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau,không
tách rời nhau giữa các măt đối lập,sự tồn tại của mặt này phải lấy mặt kia
làm tiền đề
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ
cũng có những nhân tố giống nhau.Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự
“đồng nhất” của các mặt đối lập.Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các
mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “đồng nhất” của các mặt đó.Do có sự sự
“đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến
một lúc nào đó,các mặt đối lập có thể chuyển hóa lẫn cho nhau
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất mà còn luôn luôn “đấu tranh”
với nhau.Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau .Hình thức đấu tranh của các mặt đối
lập hết sức phong phú,đa dạng,tùy thuộc vào tính chất,vào mối liên hệ qua
lại giữa các mặt đối lập và tùy điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa
chúng.

1.3.VÀI NÉT VỀ WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization-WTO) được
thành lập ngày 15/4/1994 tại Marôc,xuất phát từ tổ chức hiệp định chung
về thuế quan và thương mại (GAAT),chính thức đi vào hoạt động từ ngày
3


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

01/01/1995.Tính đến thời điểm 31/12/2005,WTO có 148 nước,lãnh thổ
thành viên.WTOlà tổ chức thế giới có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại.Hoạt
đông của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương
mại để tiến tới tự do thương mại.Về chức năng,WTO có hai chức năng
chính vừa là diễn đàn đàm phán về thương mại và đồng thời là tổ chức giải
quyết các tranh chấp về thương mại ;về đàm phán,phần lớn các quyết định
của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận.Mỗi thành viên của
WTO

có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau;về giải quyết tranh

chấp,thông qua hội đồng dàn xếp tranh chấp,WTO có quyền ban hành các
biện pháp trừng phạt đối với các thành viên không tuân theo luật lệ;về cơ
cấu tổ chức,cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội nghị bộ trưởng,họp ít
nhất hai năm một lần.Giữa hai kỳ hội nghị là Đại hội đồng bao gồm đại
diện có thẩm quyền của tất cá các thành viên.Dưới đó là các Hội đồng
thương mại hàng hóa,Hội đồng thương mại dịch vụ,Hội đồng về các khía
cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ;về các nguyên
tắc:không phân biệt đối xử,không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ
nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó

kém hơn trong nước;Đãi ngộ tối huệ quốc,các đãi hộ thương mại của một
thành viên dàng cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất
cả các thành viên khác trong WTO;Minh bạch,các điều lệ và hạn định
ngoại thương phải được công bố.

4


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

CHƯƠNG II: CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI
VIỆT NAM RA NHẬP WTO
2.1.CÁC CƠ HỘI KHI VIỆT NAM RA NHẬP WTO.

2.1.1.Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được
tiếp cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương
mại song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội
lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc
tế.
Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một
số ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai
ngành được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần
các rào cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO
(ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ
ngày 1/1/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu
có mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên
WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và
đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng
rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu

nông sản như Việt Nam

2.1.2Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý
hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp
của nước ngoài Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết
tâm cải cách của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào
làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành
5


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn
mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài.

2.1.3. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch
vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh
hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các
doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao
tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm
thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp
tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để
nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường
quốc tế

2.1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO,

đã trở lên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các
doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại,
trong đó có cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO
cho phép như chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là
điều khó khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là
nước nhỏ. Gia nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh
chấp của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước
lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy,
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều
nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.

6


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

2.2.THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI RA NHẬP WTO.
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn
đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:

2.2.1. Sức ép cạnh tranh.
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa
thị trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng
trở nên cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều
doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với "bầu vú bao cấp"
của Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sẽ không có cách nào khác là
chủ động và sẵn sàng đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu
của sự phát triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con
đường hướng tới hiệu quả và phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách
thức


này

sớm

hay

muộn

cũng

sẽ

đến.

Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang lại
khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp khó
có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đến yếu
tố này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán cuối
cùng sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp.

2.2.2. Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là
chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một
ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho
một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn.
Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng
đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh


7


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các
giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn.
2.2.3. Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành

chính quốc gia
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên
quan đến kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi
gia nhập WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh
tranh để đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi
hội nhập. Sau đó, phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thúc
đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự
thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng,
những cam kết mở cửa thị trường của ta là cam kết theo lộ trình nên tiến
trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong một thời
gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá.
Đây là thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập
WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo
hướng công khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì
quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh
nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục
mọi biểu hiện trì trệ, vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành
chính như vậy, sẽ không thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập
WTO đem lại.


2.2.4. Thách thức về nguồn nhân lực
Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải
cách có hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ

8


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

trương, cần phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương
tới địa phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần
đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh
tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ
bây giờ, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó
khắc phục. Ngoài ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO và tham gia có hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của
tổ chức này, chúng ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo qui
định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế.
Thông qua đàm phán gia nhập, ta đã từng bước xây dựng được đội ngũ này,
nhưng vẫn còn thiếu.

9


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

CHƯƠNG III: NHỮNG MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG VỀ CƠ
HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM
Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế

giới WTO nhiều cơ hội mới mở ra nhưng đi kèm với nó cũng không ít
thách thức,trong những cơ hội và thách thức này chứa đựng các mặt đối
lập và các mặt đối lập này tạo thành mâu thuẫn biện chứng .Các mâu thuẫn
biện chứng này là:
3.1.VÀO WTO CƠ HỘI MỞ RỘNG RA HAY THÁCH THỨC TĂNG LÊN.

Gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam sẽ được tiếp cận thị trường
hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu
đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo các Nghị
định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. Song đối
lập với nó thì hàng hóa các nước thành viên WTO nhập vào Việt Nam cũng
được hưởng chế độ ưu đãi hàng rào thuế quan bị dỡ bỏ hoặc hạ thấp .Khi
đấy hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước phải chụi một sức ép cạnh
tranh rất lớn với hàng hóa của nước thành viên WTO.Trong khi hàng hóa
của nước ngoài có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn hàng hóa của ta với mẫu mã
phong phú,chất lượng cao và giá cả thì phù hợp với mức tiêu dùng của
người dân trong nước.Cũng theo đó cơ hội các doanh nghiệp và người dân
có điều kiện tiếp cận, lựa chọn hàng hoá hợp nhu cầu, sở thích của mình.
Điều đó cũng đồng nghĩa với xu hướng sẽ mua hàng nước ngoài nhiều hơn
vì lợi thế cạnh tranh của họ rất cao là giá rẻ, mẫu mã đa dạng, khuyến mãi
thường xuyên.Đó là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong
nước cơ hội được tiếp cận với thị trường thế giới với một vị trí bình đẳng
nhưng đồng thời lại phải chụi một sức cạnh tranh rất lớn tư việc được tiếp
cận đó,hai việc đối lập tạo thành một mâu thuẫn nó yêu cầu chúng ta phải
nhận định đúng đượcbản chất để từ đó có những biện pháp phương hướng

10


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688


hành đông phù hợp trách tình trạng các doanh nghiệp phá sản hàng loạt sau
hội nhập.
Cạnh tranh không chỉ dừng lại ở đó .Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt
hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự
cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm các nước, giữa doanh nghiệp
nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới và
ngay trên thị trường nước ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm từ mức trung
bình 17,4% hiện nay xuống mức trung bình 13,4% trong vòng 3 đến 5 năm
tới, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn.Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp
độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh
còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc hoạch định chính sách
quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ
bên ngoài. Chiến lược phát triển có phát huy được lợi thế so sánh hay
không, có thể hiện được khả năng “phản ánh vượt trước” trong một thế giới
biến đổi nhanh chóng hay không Chính sách quản lý có tạo được chi phí
giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng
được môi trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng, thuận lợi hay không
v.v…
Đứng trước những thách thức về cạnh tranh rất lớn đó yêu cầu với
mỗi doang nghiệp trong nước phải có nhiều biện pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm nhưng đông thời cũng phải giảm chi phí trong quá trình
sản xuất. Tự do hoá thương mại đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và giá cả hàng hoá và dịch vụ cả ở thị
trường trong và ngoài nước. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện các
biện pháp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng hàng hoá dịch
vụ. Để giảm chi phí sản xuất doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp các
ngành nghề có giá trị xuất nhập khẩu lớn) buộc phải xúc tiến đồng bộ nhiều
biện pháp như: đầu tư máy móc thiết bị có năng suất cao, hoàn thiện tổ


11


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

chức sản xuất, quản lý và tổ chức lao động, sử dụng nguyên vật liệu mới…
Ngoài ra, chi phí lao động với tư cách là một loại chi phí đầu vào, có tác
động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hoá và dịch vụ, do đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đàu tư vào nguồn nhân lực để nâng cao chất
lượng nhằm đáp ứng yêu cầu.
Nhận thức rằng Việt Nam đang là một nước đang phát triển ở trình
độ thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém, doanh nghiệp và đội ngũ
doanh nhân còn nhỏ bé.Tham gia hội nhập Việt Nam lại chụi một sức cạnh
tranh lại rất lớn nó cũng yêu cầu Đảng và nhà nước ta phải có những chính
sách,biện pháp để giúp các doanh nghiệp có thể đứng vững sau hội nhập.
Do trên thế giới, sự “phân phối” lợi ích toàn cầu hoá là đồng đều nên
những nước có kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Một bộ phận
dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn
cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất
nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải
có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực
hiện thật tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói,
giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
phát triển”.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các
nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có
chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình
hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng
tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị

trường thế giới.
Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa
hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây

12


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

là khó khăn lớn, đòi hỏi chúng ta phải phấn đấu vươn lên mạnh mẽ, với
lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trước quốc gia, trước dân tộc.Như vậy
đứng trước sức ép của hội nhập thì bắt buộc nhà nước ta phải đổi mới cả về
cơ chế quản lý cả về trình độ quản lý của nhà nước như vậy việc hội nhập
cũng đem lại cho chúng ta một nền quản lý mới hiệu quả hơn, tốt hơn.
3.2.VÀO WTO SẴN SÀNG THÀNH NGƯỜI LÀM CHỦ HAY LÀ
NGƯỜI LÀM THUÊ GIÁ THẤP
Khi ra nhập WTO chúng ta sẽ có rất nhiều cơ hội về việc làm,nhiều
cơ hội được tiếp cận với những thành quả cú khoa học kỹ thuật mới,cơ hội
tiếp cận những nghành nghề mới.Tuy nhiên phần lớn lao động của nước ta
là lao động thủ công với trình độ khoa hoc công nghệ thấp,ít có cơ hội tiếp
cận những tiến bộ khoa học hiện đại trên thế giới .Khi ra nhập WTO đương
nhiên lượng công ty đầu tư vào Viêt Nam sẽ tăng lên tức là tạo rất nhiều cơ
hội về việc làm cho người lao động song những yêu cầu về công việc lại
không phải là thấp trong khi lao động của nước ta lại chưa được đào tạo bài
bản không đáp ứng được nhu cầu .Tất yếu sẽ dẫn đến việc lao động của
nước ta phải làm thuê với giá rẻ mạt.Nhưng điều đó cũng bắt buộc chúng ta
phải có các biện pháp để năng cao chất lượng nguồn lao động nó vừa đáp
ứng được nhu cầu trong nước,vừa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
Hơn nữa tham gia WTO tạo ra khả năng di chuyền dễ dàng hơn của
lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, do đó có tác động thúc

đẩy phát triển xuất khẩu lao động. Đặc biệt là nước ta có cơ hội hơn trong
mở rộng thị trường xuất khẩu lao động kỹ thuật sang các nước thành viên
WTO như: Mỹ, Canada, các nước châu Âu…Xuất khẩu lao động chuyên
môn, kỹ thuật sẽ có tác động tích cực đối với kích thích đào tạo nhân lực
trên thị trường lao động, các yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn lao động của
thị trường lao động các nước phát triển, là động lực mạnh mẽ của phát triển
nguồn nhân lực nước ta.

13


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Về phía doanh nghiệp thì theo nhận định chung là còn yếu kém:quy
mô nhỏ,vốn liếng ít,công nghệ lạc hậu,năng lực cạnh tranh kém,trình độ
quản lý thấp…Mặc dù được tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại
nhưng với bối cảnh nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
với nhiều ưu thế hơn hẳn chúng ta liệu các doanh nghiệp của chúng ta có
theo kịp được những nhu cầu mới hay không, theo kịp với trình độ tiên tiến
của các nước khác hay không.Vì thế thách thức với các doanh nghiệp sau
hội nhập là không hề nhỏ .
Không chỉ dừng lại ở vậy nó còn gây ra rất nhiều mâu thuẫn .Với
những người có năng lực có trình độ tất yếu sẽ có việc làm ổn định với một
mức thu nhập cao nhưng trái lại thi có nhưng người lai sẽ mất việc làm do
không theo kịp thời thế .Như vậy trong xã hội lại có sự phân chia giàu
nghèo mà điều luôn là nguyên nhân sâu sa đẻ dẫn tới sự phân chia giai cấp
và làm nảy sinh mâu thuẫn trong xã hôi .Đó là điều trái ngược với xã hội xã
hội chủ nghĩa mà nước ta đang xây dựng
Ngoài ra điều có còn có nghĩa là sẽ có một số đông lao động bị mất
việc làm do không có năng lực và một phần do các doanh nghiệp không

cạnh tranh được bị phá sản như thế sự phân chia giàu nghèo càng rõ rệt
hơn.Nhưng nói như vậy không có nghĩa là nó chỉ toàn những mặt tiêu
cực .Việc đòi hỏi về trình độ và năng lực cũng đã thúc đẩy nhà nước ta chú
trọng đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực đóng góp không nhỏ cho sự
phát triển của đất nước.Và việc được cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
của nước ngoài cũng giúp cho các doanh nghiệp trong nước ta nâng cao
được vị thế cua mình, việc các doanh nghiệp không cạnh tranh được phải
phá sản cũng là một quá trình chọn lọc tự nhiên giúp cho nền kinh tế đất
nước có các doanh nghiệp có sự phát triển bền vững tức là các doanh
nghiệp mạnh .Hiện tượng có nhiều lao động thất nghiệp sau hội nhập cũng
đòi hỏi nhà nước ta phái có những chính sách phúc lợi xã hội thỏa đáng tức
là nâng cao tầm quản lý cua nhà nứơc với các vấn đề xã hội .
14


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Việc hội nhập cũng có một yêu cầu không nhỏ đối với các doanh
nhân trong nước .Nó đòi hỏi họ phải năng động hơn,đầu óc nhạy bén hơn
và nhất là phải có sự hiểu biết nhất định .Như vậy yêu cầu đề ra bắt buộc
chúng ta phải thực hiện và một khi đã được thực hiện thì tức là nước ta có
một đội ngũ doanh nhân tiên tiến hiện đại năng động .Họ sẽ là những người
góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước.
Như vậy, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế
quốc tế vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ
hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc
vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực
tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của
chúng ta.
Cơ hội và thách thức không phải “nhất thành bất biến” mà luôn vận

động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho
ngành khác phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để
vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không
tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ
chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ở đây, nhân tố
chủ quan, nội lực của đất nước, tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc
là quyết định nhất.
Với thành tựu to lớn sau 20 năm đổi mới, quá trình chuyển biến tích
cực trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng với
kinh nghiệm và kết quả của nhiều nước gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới trước ta, cho chúng ta niềm tin vững chắc rằng: Chúng ta hoàn toàn có
thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. Có thể có một số doanh nghiệp
khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản nhưng phần lớn các doanh nghiệp
sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường và
toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển theo mục tiêu và định hướng của chúng ta

15


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

CHƯƠNG IV:NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN
ĐỀ NÀY CỦA NƯỚC TA
Đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức như vậy Đảng
và nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách với nội dung như sau:
4.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhằm
hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tạo cơ sở
pháp lý cho việc thực hiện các cam kết. Trước hết tập trung vào;
4.1.1 Soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực thi các luật mới ban
hành, bảo đảm cụ thể, công khai, minh bạch phù hợp với nội dung của luật

4.1. 2 Xoá bỏ mọi hình thức bao cấp, trong đó có bao cấp qua giá, thực

hiện giá thị trường cho mọi loại hàng hoá và dịch vụ. Đối với những mặt
hàng hiện còn áp dụng cơ chế nhà nước định giá, phải xác định lộ trình
thực hiện nhanh giá thị trường để các doanh nghiệp tính toán lại phương án
sản xuất kinh doanh
4.1 .3 Đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo đảm

cho các ngân hàng thương mại thực sự là các đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các khoản vay và cho vay trên cơ sở hiệu quả, không có sự
phân biệt đối xử về hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế. Hoàn thiện
cơ chế quản lý thị trường đất đai và bất động sản, tạo bước đột phá trong
hoạt động của thị trường này. Cải cách chế độ kế toán và tài chính doanh
nghiệp theo chuẩn mực quốc tế
4.1.4. Xây dựng các biện pháp hỗ trợ đối với một số lĩnh vực, sản
phẩm đi đôi với việc loại bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp gắn
với tỷ lệ nội địa hoá phù hợp với các cam kết của ta trong Tổ chức thương
mại thế giớiHoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán
phá giá, chống trợ cấp để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Xây
dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm phù
hợp với Hiệp định TBT và SPS để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu
dùng;
16


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

4.1.5. Kết hợp chính sách tài khoá với chính sách tiền tệ, sử dụng linh
hoạt các công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ giá ... để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Nâng cao chất lượng của công tác thông tin, dự báo về thị trường,

giá cả, quan hệ cung cầu để xác định các cân đối lớn.
4.1.6.Đẩy mạnh cải cách tiền lương, chế độ bảo hiểm; sớm nghiên cứu
hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp, và các chính sách an sinh xã hội
4.1.7. Đổi mới cơ chế quản lý các cơ quan khoa học - công nghệ theo
hướng tăng cường tính tự chủ, tự hạch toán. Gắn kết chặt chẽ các cơ quan
này với doanh nghiệp để thúc đẩy việc đổi mới công nghệ sản xuất ở doanh
nghiệp, nhằm phát triển thị trường khoa học, công nghệ. Có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ
vào đầu tư, kinh doanh đi đôi với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
4.2. Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ

các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành
lập doanh nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ
vào kinh doanh. Việc quản lý xuất nhập khẩu các mặt hàng quản lý chuyên
ngành chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, điều
kiện hành nghề, không dùng giấy phép làm công cụ để hạn chế thương mại.
Công bố công khai quy trình tác nghiệp, thời gian giải quyết công
việc, người chịu trách nhiệm ở tất cả các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước
và các đơn vị cung ứng dịch vụ công để mọi công dân, mọi doanh nghiệp
biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Công khai, minh bạch mọi chính
sách, cơ chế quản lý là một trong những tiêu chí của xã hội "công bằng, dân
chủ, văn minh" và là yêu cầu cấp bách hiện nay.
4.3. Sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước, theo yêu cầu quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực. Làm việc này không phải là để tinh gọn tổ chức một
cách giản đơn. Làm việc này là tạo ra tiền đề tổ chức để bảo đảm sự đồng
bộ, tầm nhìn liên ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc
xây dựng và thực thi các thiết chế quản l
17



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Trên cơ sở sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước và cải cách thủ
tục hành chính để xây dựng lại hệ thống phân cấp theo những tiêu chí khoa
học, bảo đảm tính tương thích, sự đồng bộ và tính mục tiêu trong các lĩnh
vực đã phân cấp. Quan điểm nhất quán ở đây là: bảo đảm tính thống nhất
quản lý và mục tiêu phát triển, phân cấp mạnh cho địa phương và cơ sở.
Vấn đề sẽ được giải quyết ở cấp nào mà ở đó có đầy đủ thông tin và khả
năng thực hiện công việc tốt nhất. Gắn phân cấp với kiểm tra, giám sát
Đổi mới để phát triển mạnh nguồn nhân lực:Chúng ta thường nói và
người nước ngoài cũng nói: nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, lao động
trẻ chiếm 70% lực lượng lao động. Người Việt Nam cần cù, chịu khó học
tập, nhận thức nhanh. Đây là một lợi thế cạnh tranh. Điều đó đúng nhưng
chưa phản ánh đầy đủ thực trạng nguồn nhân lực nước ta.
Hiện tại, chúng ta chỉ có lợi thế cạnh tranh thực tế trong những ngành
nghề đòi hỏi sử dụng nhiều lao động với kỹ năng trung bình và thấp.
Những lĩnh vực có giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi trình độ cao, chúng ta đang
rất thiếu và do đó làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư vào những lĩnh vực
này như cơ khí chế tạo, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tư vấn thiết
kế, tạo mẫu và trong các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao... Hạn chế
này là do những yếu kém, bất cập trong hệ thống giáo dục của ta, cần phải
nhanh chóng tìm ra các giải pháp để khắc phục.
Hướng chính ở đây là:
Chấp nhận cơ chế thị trường trong đào tạo đại học thuộc các ngành kỹ
thuật - công nghệ và dạy nghề để huy động các nguồn lực nhằm phát triển
và nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền với việc thực hiện đầy đủ cơ chế
thị trường trong việc trả lương cho người lao động Từ quan điểm hệ thống
và bảo đảm tính liên thông trong hệ thống giáo dục - đào tạo từ phổ thông đại học và dạy nghề, giải quyết trước việc cải cách giáo dục đại học và dạy
nghề. Học tập kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục đại học và dạy
nghề tiên tiến để chọn lọc, sử dụng. Trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất

18


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

trong những nguyên tắc lớn và sự quản lý thống nhất của nhà nước đối với
giáo dục và đào tạo, phát huy tính tự chủ, bản sắc riêng và tính cạnh tranh
trong đào tạo đại học và dạy nghề. Nhà nước sẽ đầu tư nhiều hơn cho
những ngành nghề cần thiết nhưng tính cạnh tranh thấp.
Khẩn trương xây dựng chiến lược cải cách giáo dục từ nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy, chế độ thi cử ở tất cả các cấp đào
tạo.
4.5. Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng:

Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng đã và sẽ hạn chế thu hút đầu tư làm tăng
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các nước về
cơ sở hạ tầng sẽ là sự cạnh tranh dài hạn, nhất là trong điều kiện các hình
thức ưu đãi trái với quy định của Tổ chức thương mại thế giới sẽ bị loại bỏ.
Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng sự phát triển cơ sở hạ tầng. Lâu nay nhà
nước đã rất chú ý phát triển cơ sở hạ tầng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau:
vốn ngân sách, vốn ODA, vốn của doanh nghiệp đầu tư theo phương thức
BOT, BT,…, vốn của dân. Khuyết điểm ở đây là tình trạng đầu tư từ nguồn
vốn nhà nước phân tán, kéo dài chậm được khắc phục.Huy động mọi nguồn
lực kể cả các nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào việc xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng.
4.6.về nông nghiệp nông thôn và nông dân
Giải quyết vấn đề này phải thực hiện theo 2 hướng:
Một là: Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn, từng bước chuyển lao động nông
nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ; đưa các doanh nghiệp sử

dụng nhiều lao động, yêu cầu đào tạo không cao về nông thôn; phát triển
các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; hình thành các thị
trấn, thị tứ mới ở nông thôn. Đây là hướng phát triển quan trọng nhất.
Hai là: Tăng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cùng với
việc dành toàn bộ các nguồn vốn hỗ trợ trước đây cho khuyến khích xuất
19


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

khẩu nông sản để đầu tư phát triển thuỷ lợi, giao thông nông thôn. Nhà
nước hỗ trợ việc xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy
nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng sản phẩm sau thu hoạch, tạo điều
kiện điều tiết lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường nhằm ổn định giá
cả, phát triển chợ nông thôn. Giảm mạnh sự đóng góp của nông dân.
Đầu tư mạnh vào việc phát triển, cải tạo các loại giống có năng suất
cao, chất lượng tốt để cung cấp cho nông dân có sự hỗ trợ giá từ ngân sách
nhà nước. Phát triển và tổ chức lại hệ thống khuyến nông trên cả 4 cấp:
trung ương, tỉnh, huyện, xã và hợp tác xã.
Phát triển các doanh nghiệp, các hợp tác xã cổ phần sản xuất nông
nghiệp và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn, thông qua đó mà thúc đẩy quá
trình hình thành các vùng sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp, bảo
đảm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư cho nông dân. Khuyến khích
nông dân trở thành cổ đông của các doanh nghiệp và các hợp tác xã cổ
phần, là đồng sở hữu các nhà máy chế biến nông sản, bảo đảm thu nhập của
nông dân và cung cấp ổn định nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Nghiên cứu để hình thành cơ chế gắn việc thu hút lao động trong
nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, xuất khẩu lao động với
việc chuyển giao, cho thuê lại ruộng đất để đẩy nhanh quá trình tích tụ
ruộng đất.

4.7. Phát triển các loại hình dịch vụ:

Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao:
dịch vụ tài chính, ngân hàng với nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ viễn
thông, dịch vụ du lịch, các loại dịch vụ tư vấn để hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân lập doanh nghiệp, lựa chọn phương án kinh doanh, các dịch vụ nghề
nghiệp như kế toán, kiểm toán để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch về tình trạng tài chính của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. Nhanh
chóng xây dựng hệ thống mã số các loại dịch vụ theo phân loại của Tổ
20


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

chức thương mại thế giới. Trên cơ sở đó, có định hướng đúng đắn chiến
lược phát triển dịch vụ.
4.8.Phát triển những lĩnh vực,sản phẩm có lợi thế cạnh tranh,có khả
năng mở rộng thị trường
Việc lựa chọn các ngành và sản phẩm để phát triển phải căn cứ vào
các yếu tố sau đây: (1) lợi thế so sánh dài hạn; (2) quy mô kinh tế đặt trong
quy hoạch liên vùng (để bảo đảm giảm chi phí cố định); (3) dung lượng thị
trường (để bảo đảm có được thị phần và tăng thị phần mà không bị các biện
pháp tự vệ, điều tra chống bán phá giá); (4) mức giảm thuế và lộ trình giảm
thuế theo cam kết (để đo sức ép cạnh tranh của hàng nhập khẩu). Đi đôi với
việc phát triển một số ngành, sản phẩm theo các tiêu chí nêu trên cần hết
sức coi trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp nền
tảng cho công nghiệp hoá.
4.9. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích
mọi người đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh, phát triển các loại hình

doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Một nước ở trình độ phát triển thấp như nước ta, lại đang trong giai
đoạn chuyển đổi, tuyệt đại bộ phận là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm
95%), loại hình doanh nghiệp này thực sự đang là động lực của sự phát
triển. Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ có hiệu quả hơn nữa các doanh
nghiệp này.
4.10. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VN:
Các doanh nghiệp phải xác định được chiến lược mặt hàng và chiến
lược thị trường đúng đắn. Trên cơ sở lựa chọn đúng chiến lược thị trường,
chiến lược mặt hàng mà đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý; áp
dụng các tiêu chuẩn ISO, hoàn thiện phương thức kinh doanh; tạo ra bản
sắc riêng có, những nét độc đáo riêng có của doanh nghiệp mình thông qua
đó mà thu hút khách hàng, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu.
Phải tăng cường liên kết hợp tác theo chiều dọc và chiều ngang; xác lập
21


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

quan hệ bạn hàng và nhanh chóng hình thành hệ thống phân phối. Cần nhận
thức rằng cạnh tranh và hợp tác luôn song hành trong hoạt động của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trưởng.
Các tập đoàn tư bản tuy cạnh tranh với nhau gay gắt nhưng cũng sẵn
sàng hợp tác vì lợi ích của chính họ. Doanh nghiệp của ta quy mô nhỏ, vốn
ít càng cần phải tăng cường liên kết và hợp tác. Điều quan trọng là năng lực
và bản lĩnh của người quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
chọn cho được những người quản trị doanh nghiệp có bản lĩnh và năng lực
thực sự.
Kiện toàn tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng,
bảo đảm hiệp hội thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan nhà

nước, hỗ trợ có hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường,
xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao trách nhiệm và đổi
mới phương thức hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại, các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc hỗ trợ doanh nghiệp mở
rộng thị trường, thiết lập quan hệ bạn hàng, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển
du lịch và thu hút đầu tư.
Không thể thực hiện những công việc rộng lớn trên đây trong một
thời gian ngắn. Nhưng phải kiên quyết và kiên trì thực hiện trên cơ sở xây
dựng các chương trình hành động đồng bộ, có phân công trách nhiệm rõ
ràng, lộ trình thực hiện cụ thể, trước hết là trong các cơ quan nhà nước,
cộng đồng doanh nghiệp.
4.11. Tiền đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định để thực hiện thắng
lợi các chủ trương và giải pháp nêu trên là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, giữ vững chủ quyền quốc gia và định
hướng của sự phát triển. Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội về
bản chất và nội dung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội
và thách thức khi VN gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Tạo ra sự
thống nhất trong nhận thức, thống nhất đánh giá, thống nhất hành động.
22


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Trên cơ sở đó phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, truyền
thống yêu nước và cách mạng, ý chí tự lực tự cường của mọi người Việt
Nam nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức đưa nền kinh tế nước ta
phát triển nhanh và bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

23



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

KẾT LUẬN
Mâu thuẫn biện chứng là hiện tượng khách quan phổ biến hình thành
từ những cấu trúc và thuộc tính bên trong vốn có của tất cả các sự vật hiện
tượng trong bản thân thế giới khách quan.Mâu thuẫn chính là nguồn gốc,là
động lực của sự phát triển.Có giải quyết được những mâu thuẫn đó thì sự
vất mới có thể phát triển.Do đó hoạt động thực tiễn phải luôn nhận thức và
phân tích được các mặt trong mâu thuẫn để từ đó tìm ra khuynh hướng vận
động và phát triển của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách từ
tầm vĩ mô đến vi mô
Nhận thức được các mâu thuẫn là vấn đè hết sức quan trọng ,nhưng
việc giả quyết được các mâu thuẫn đó còn có vai trò quan trọng hơn rất
nhiều, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong việc phát triển kinh tế
hội nhập với nền kinh tế thế giới.Chính vì thế chúng ta cần nắm vững các
nguyeen tắc đẻ giải quyết bằng sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Quá trình hội nhập đang diễn ra sôi động cả ở trong nước và quốc
tế,đất nước đang có những thay đổi mạnh mẽ nhất là trong lĩnh vực hinh
tế.Việc ra nhập WTO chúng ta cần thận trọng đề ra những chiến lược và
những biện pháp cụ thể để có thể tận dụng được nhũng cơ hội đồng thời
cũng phải tập trung khắc phục những khó khăn thách thức gặp phải khi gia
nhập WTO.Để có thể làm được điều đó chúng ta cần phải có sự lãnh đạo
của Đảng,nêu cao tinh thần độc lập,tự chủ,giữ vững chủ quyền quốc gia và
định hướng của sự phát triển.Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội
về bản châtvà nội dung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,những cơ hội
cũng như thách thức cua chúng ta khi gia nhập WTO.Để từ đó tạo ra sự
thống nhất trong nhận thức trong đánh giá để hành động.Trên cơ sở đó phát
huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc,truyền thống yêu nước và cách


24


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

mạng,ý chí tự lực tự cường cua mọi người Việt Nam nhằm tậm dụng cơ
hội,vượt qua thách thức đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền
vững,thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội,công
băng,dân chủ,văn minh.

25


×