Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN CHINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số :

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Nhạ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP-2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Chinh



ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Văn Nhạ đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Quy hoạch, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên & Môi
trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Phòng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Ý Yên, UBND các xã, cán bộ, nhân dân địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Chinh

iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... vii
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục đồ thị, hình, sơ đồ ............................................................................................ ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................. x
Thesis abstract ................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài............................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 3
2.1.

Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp............................................................... 3


2.1.1.

Khái quát về đất và sử dụng đất ........................................................................... 3

2.1.2.

Khái quát về đất nông nghiệp ............................................................................... 3

2.1.3.

Nguyên tắc sử dụng đất........................................................................................ 6

2.1.4.

Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................................................... 6

2.1.5.

Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ..................................................... 7

2.2.

Nghiên cứu về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất. ................................... 8

2.2.1.

Hiệu quả sử dụng đất ........................................................................................... 8

2.2.2.


Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................................................. 9

2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................. 13

2.2.4.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 15

2.2.5.

Cơ sở và nguyên tắc để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ....................................................................................................... 17

2.3.

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam ........ 18

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất trên thế giới ................................ 18
iv


2.3.2.

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ........... 20


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 26

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 26

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 26

3.4.2.

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp .................................................................. 26

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 26

3.4.4.


Định hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 27

3.5.1.

Phương pháp phân vùng, chọn điểm nghiên cứu: ............................................... 27

3.5.2.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................................ 27

3.5.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 28

3.5.4.

Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......................................... 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 32
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ...... 32

4.1.1.


Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 32

4.1.2.

Điều kiện kinh tế – xã hội .................................................................................. 36

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ...................................... 46

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên .......................... 47

4.2.1.

Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Ý Yên........................ 47

4.2.2.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Ý Yên ........................ 50

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 52

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................................. 52


4.3.2.

Đánh giá hiệu quả về xã hội ............................................................................... 58

4.3.3.

Đánh giá hiệu quả môi truờng ............................................................................ 62

4.3.4.

Đánh giá hiệu quả chung của các LUT trên toàn huyện. ..................................... 73

4.4.

Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện. ......... 75

4.4.1.

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ............................. 75

v


4.4.2.

Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Ý Yên...................................................................................................... 77

4.4.3.


Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Ý Yên...................................................................................................... 79

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 83
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 83

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................... 84

Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 85
Phụ lục .......................................................................................................................... 87

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPSX

Chi phí sản xuất


CPTG

Chi phí trung gian

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

DV-TM

Dịch vụ - Thương mại

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

BVTV

Bảo vệ thực vật

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

LUT


Loại hình sử dụng đất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT/LĐ

Giá trị gia tăng trên một công lao động

GTNC

Giá trị ngày công

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.

Tr.đ

Triệu đồng


TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn, ao, chuồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.

Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ............................. 29


Bảng 3.2.

Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .............................. 30

Bảng 3.3.

Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ....................... 31

Bảng 4.1.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Ý Yên ....................................... 37

Bảng 4.2.

Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản giai đoạn 2013 – 2015 ...................... 37

Bảng 4.3.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ý Yên năm 2015 ....................... 48

Bảng 4.4.

Biến động đất nông nghiệp huyện Ý Yên giai đoạn 2010 – 2015 ................. 49

Bảng 4.5.

Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn
2010 – 2015 ................................................................................................ 50


Bảng 4.6.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên........ 52

Bảng 4.7.

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ................................ 53

Bảng 4.8.

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ................................ 55

Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 ............................. 59
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2 ............................. 61
Bảng 4.12. So sánh mức đầu tư phân bón theo điều tra thực tế tại tiểu vùng 1 với
hướng dẫn của trung tâm khuyến nông, khuyến ngư huyện. ......................... 63
Bảng 4.13. So sánh mức đầu tư phân bón theo điều tra thực tế tại tiểu vùng 2 với
hướng dẫn của trung tâm khuyến nông, khuyến ngư huyện. ......................... 64
Bảng 4.14. So sánh mức đầu tư thuốc bảo vệ thực vật theo điều tra thực tế tại tiểu
vùng 1 với hướng dẫn của trung tâm khuyến nông, khuyến ngư huyện. ....... 66
Bảng 4.15. So sánh mức đầu tư thuốc bảo vệ thực vật theo điều tra thực tế tại tiểu
vùng 2 với hướng dẫn của trung tâm khuyến nông, khuyến ngư huyện ........ 68
Bảng 4.16. Tổng hợp hiệu quả môi trường theo các LUT tiểu vùng 1 ............................ 71
Bảng 4.17. Tổng hợp hiệu quả môi trường theo các LUT tiểu vùng 2 ............................ 72
Bảng 4.18. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất huyện Ý Yên ................... 73
Bảng 4.19. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất .............................................................. 76
Bảng 4.20. Định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Ý Yên ................ 78

viii



DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ

STT

Tên đồ thị, hình

Trang

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế các ngành năm 2015 ............................................................. 36
Hình 4.1. Cán bộ nông nghiệp kiểm tra cánh đồng lúa xã Yên Phúc ................................ 57
Hình 4.2. Cảnh quan cánh đồng lúa xã Yên Hồng ............................................................ 57
Hình 4.3. Cảnh quan cánh đồng Ngô xã Yên Hồng .......................................................... 58

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đỗ Văn Chinh
Tên Luận văn: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp từ đó tìm ra
các loại hình sử dụng đất hiệu quả nhất trên địa bàn huyện Ý Yên.
- Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên

địa bàn huyện.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân vùng, chọn điểm nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: điều tra số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: bằng chương trình EXCEL.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
3.1. Kết quả nghiên cứu chính:
- Ý Yên là một huyện đồng bằng của tỉnh Nam Định. Điều kiện đất đai, địa
hình tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng
hóa các loại sản phẩm và thâm canh tăng năng suất cây trồng. Ý Yên có tổng diện
tích tự nhiên là 24.129,74 ha, trong đó đất nông nghiệp 17.374,89 ha chiếm 72,12%
tổng diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng có 211,31 ha chiếm 0,88% tổng diện tích
tự nhiên. Ý Yên có nguồn lao động dồi dào nhưng chưa được sử dụng hợp lý và
triệt để. Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, thiếu vốn đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ
thuật còn chậm nên thu nhập bình quân còn thấp. Nông nghiệp chiếm vai trò chủ
đạo trong cơ cấu kinh tế của huyện, sự phát triển kinh tế, xã hội và tốc độ đô thị hóa
đang tạo ra áp lực lớn đối với quỹ đất nông nghiệp.
x


- Hiện trạng năm 2015 huyện Ý Yên có 5 loại hình sử dụng đất chính là: LUT
chuyên lúa, LUT 2 Lúa - 1 màu, LUT 2 màu - 1 lúa, LUT chuyên rau màu và LUT
nuôi trồng thủy sản. Với 13 kiểu sử dụng đất chính. Trong đó LUT chuyên lúa là
LUT chiếm diện tích lớn nhất với 14.573,1 ha được phân bố ở cả 2 tiểu vùng. Và
LUT có diện tích nhỏ nhất là LUT chuyên rau màu với 133,6 ha được phân bố ở
tiểu vùng 2.
- Các LUT có hiệu quả kinh tế cao là LUT 2 Màu - 1 lúa, LUT chuyên rau

màu và LUT Nuôi trồng thủy sản với GTSX đạt lần lượt là 186,21 triệu đồng/ha,
218,93 triệu đồng/ha, 401,36 triệu đồng/ha. LUT có hiệu quả kinh tế thấp là LUT
chuyên lúa với GTSX chỉ đạt 79,12 triệu đồng/ha, TNHH đạt 37,34 triệu đồng/ha và
HQĐV là 0,90 lần. Các LUT có hiệu quả xã hội cao là LUT 2 màu – 1 lúa, LUT 2
lúa – 1 màu, LUT chuyên màu, LUT Nuôi trồng thủy sản, trong đó LUT Nuôi trồng
thủy sản là LUT thu hút được nhiều công lao động nhất, công lao động trung bình
của LUT này là 1350 công lao động/ha. LUT có hiệu quả xã hội thấp là LUT
chuyên lúa với 458,5 công lao động/ha. LUT nuôi trồng thủy sản được đánh giá là
LUT ít gây ảnh hưởng đến môi trường nhất tuy nhiên trên thực tế việc thải phân cá,
thức ăn dư thừa và các loại thuốc phòng trừ dịch bệnh cũng gây ảnh hưởng đến
nguồn nước khá nhiều, các LUT còn lại đều gây ảnh hưởng đến môi trường do
người dân vẫn giữ thói quen sử dụng thuốc BVTV và phân bón chưa đúng theo
hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
3.2. Kết luận
Qua đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ thực trạng sử dụng đất và
hiệu quả mang lại của các loại hình sử dụng đất nhằm đề xuất định hướng sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Ý Yên đến năm 2020 như sau:
- Giữ ổn định các LUT chuyên lúa với kiểu sử dụng đất Lúa xuân – lúa mùa
và LUT chuyên rau màu với kiểu sử dụng đất Lạc – ngô – khoai tây để đảm bảo an
ninh lương thực trên địa bàn huyện và góp phần cung ứng gạo, khoai tây cho thị
trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Một số loại hình sử dụng đất phù hợp với các
vùng kinh tế, sinh thái của huyện, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cũng như môi
trường cao như LUT nuôi trồng thủy sản, LUT chuyên rau màu… cần phải phát
triển mở rộng nhằm nâng cao thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho người
dân trong lúc nông nhàn.Và đặc biệt cần đưa giống mới có năng suất, chất lượng
cao vào các công thức luân canh để thu được hiệu quả kinh tế cao hơn.
xi


THESIS ABSTRACT

Master candidate:: Do Van Chinh
Thesis title: “Assessing the effectiveness of agricultural land use in Y Yen

District, Nam Dinh province”
Major: Land management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Research objectives
- Valuating the effects of types of agricultural land to identify the ontimac land
usslization types in Y Yen district, Nam Dinh province.
- Proposing the orientations and solutions to increase the effectiveness of
agricultural land use in the District.
2. Materials and Methods
- Methods of zonning, and research site choosing.
- Method of collecting and surveying data: surveying secondary and primary
data.
- Method of analyzing and processing data: using EXCEL software.
- Method of evaluation of effectiveness of agricultural land use on the
aspects of economy, society and environment.
3. Main findings and conclusions
3.1. Main findings
- Y Yen is a district of plain in Nam Dinh province, whose conditions of land
and terrain are relatively favorable for developing agriculture in tendency of
diversifying kinds of produces and cropping intersification to increase the
productivity of cultivated crops. In Y Yen, the total natural area is 24,129.74
hectares, including 17,374.89 hectares of agricultural land, making up 72.12%,
211.31 hectares of unused land, making up 0.88%. Y Yen has an abundant source of
labour, but it not used rationally and fully. Small and fragmented agricultural

production, shortage of investments,sluggish application of science and technology
is sluggish have resulted in low average incomes. Agriculture has played an crucial
role in economic formation, development of economy and society and the speed of
urbanization have brought the source of agricultural land under great pressure.
xii


- In 2015, there were 5 main types of land use including only - rice LUT, 2 rice-1
Subsidiary crop LUT,2 Subsidiary crops – 1 rice, only Specialized vegetable and
subsidiary crop LUT and aquaculture LUT. With 13 main types of land uses.
Meanwhile, only-rice LUT making up the largest area of 14,573.1 which ha has been
distributed in both subzones. Only-Specialized vegetable and subsidiary crop LUT
making up the smallest area of 133.6 ha has been distributed in the second subzone 2.
- The LUTs with the highest economic efficiency are 2 Subsidiary crop-rice
one, Specialized vegetable and Subsidi ary crop and aquaculture one with the
production values by turn: are 186.21 million dong per ha, 218.93 million per ha,
401.36 million dong per ha. Respectively the lowest economic efficiency one is the
only-rice LUT with the production value of 79,12 million dong per ha, mixed
income of 37.34 million dong per ha and investment efficiency up to 0.90 times.
The LUTs with high social efficiencies are the 2 Subsidiary crop-rice, the 2 rice- 1
Subsidiary crop and aquaculture one – being the one attracting the most labour
force. The average number of labours is 1.350 per ha.The LUT with the lowest
social efficiency is the only-rice one with the average number labours of 458.5 per
ha. The aquaculture LUT is valued as the one with the lowest affect on environment
but in practice, excrements of fish, redundant food and other kinds of medicine for
preventing epizooty have a bad effect on the source of water, the rest of LUTs cause
a bad affect on the environment because people keep a habit is not follow the
recommendation of the agricultural on using the fertilizers and pesticides.
3.2. Conclusions
Through the valuation of effects of agricultural land usage, from land use

situation and obtainedu efficiency of different types of land use, the general
orientations on agricultural land use in Y Yen district until 2020:
Keeping the only-rice LUT steady with type of land uses for spring rice –
summer autumn rice and Specialized vegetable and subsidiary crop LUT with type of
land uses for planting ground nut – maizes – patatoes in order to ensure food security in
the district and sypply rice, patatoes for the market in the province and other nearby ones.
Some kinds of suitable land uses for economic areas, ecology having good effects on
economy, society and environment such as aquaculture LUT, Specialized vegetable and
subsidiary crop LUT... should be developed and extended to increase incomes and create
more employments for the inhabitants after harvested season have been over. And
especially, it is necessary to introduce new breeds with high productivity and quality into
formula of rotational crops for higher effects of economy.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực sự có
hiệu quả kinh tế đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh
tác càng ít ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuật; do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người dẫn tới đất bị ô
nhiễm, thoái hoá, mất khả năng canh tác, trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu
cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng trăm năm.
Việt Nam là một đất nước khoảng hơn 70% dân số sống bằng nông nghiệp,
nên ta càng thấy được tầm quan trọng của đất đai trong sản xuất nông nghiệp. Với
vai trò là tư liệu sản xuất, đất đai tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật

chất, đảm bảo nhu cầu của con người như ăn, ở, mặc.... Trước hết, đất canh tác cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng đất
đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đảm bảo cho nền
nông nghiệp phát triển bền vững.
Huyện Ý Yên nằm ở phía tây nam tỉnh Nam Định, phía bắc tiếp giáp tỉnh Hà
Nam, phía tây giáp tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp huyện Vụ Bản, phía nam giáp
huyện Nghĩa Hưng. Ý Yên nằm giữa hai trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh Nam
Định và Ninh Bình, có tuyến quốc lộ 10, đường sắt xuyên Việt đi qua. Ý Yên hội tụ
nhiều điều kiện thuận lợi để thông thương và thu hút đầu tư. Ý Yên là một vùng
đồng bằng chiêm trũng điển hình trong vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên do được
đầu tư các công trình thủy lợi (hệ thống tưới tiêu) nên hiện nay là vùng đất có nhiều
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng để phát triển kinh tế, đặc
biệt là trong ngành nông nghiệp.
Huyện Ý Yên với diện tích tự nhiên khoảng 24.130 ha trong đó, đất nông
nghiệp chiếm 72,01 % tổng diện tích; là huyện có tiềm năng về đất đai, sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn (36,13%) trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Vì vậy, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả có tầm quan trọng lớn đối với sự
phát triển của huyện. Tuy nhiên thực trạng cho sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất
1


cập, chưa khai thác được đúng tiềm năng đất đai. Mặt khác hiệu quả về kinh tế, xã
hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất mang lại chưa được quan tâm, đánh
giá đúng mức. Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm
đề xuất, định hướng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất có hiệu quả là một
việc làm rất cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định".
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp từ đó tìm ra
các loại hình sử dụng đất hiệu quả nhất trên địa bàn huyện Ý Yên.
- Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định, với các xã đại diện có các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phổ biến.
- Về thời gian: Số liệu thống kê phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm
2010 - 2015 về đất đai, kinh tế xã hội của huyện. Số liệu điều tra nông hộ năm 2015.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài có giá trị khoa học trong lĩnh vực quản
lý đất đai và sử dụng đất.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Làm tài liệu tham khảo cho địa phương và cho
các nghiên cứu khác trong quản lý sử dụng đất và trong công tác quy hoạch.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái quát về đất và sử dụng đất
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì
nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.
Sử dụng đất là tác động vào đất đai nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Sử
dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình sử dụng đất
trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai – LMU. Cụ thể:
- Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng…

- Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến …
- Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa
loài sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, chống sói mòn, nhiễm mặn…
- Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên,
xây dựng …
2.1.2. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Lê Trọng
Cúc và Trần Đức Viên, 1995). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực
phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng
như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói
“Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất” (Các Mác, 1949).
Luật Đất đai (2013) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác”.

3


* Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất đai
là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của
mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn
là tư liệu lao động thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các

đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác để
tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (Vũ Khắc Hoà, 1996).
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết sử dụng hợp lý.
Nhận thức đúng đắn các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các định
hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng
tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn (Ngô Thế Dân, 2001). Bên cạnh đó, đất nông nghiệp còn phải đối
mặt với hiện tượng suy thoái khá trầm trọng. Hiện tượng này có liên quan chặt chẽ
đến chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho
con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng
suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về
độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ
6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất bị
thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.

4


Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản

xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ. Quá trình thâm canh tăng vụ
trong nông nghiệp đã làm phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh
thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh
dưỡng trong đất là do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng,
vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất
không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong
quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa
có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa đất như: vùng đất
dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ
đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân tập trung chủ yếu vào
trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế
và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn
chế và sừ dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon
H.L.S chỉ ra rằng: “Sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái
hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở
tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hóa và các kỹ thuật hiện
đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân
bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản
tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng
sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường, thỏa mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại
nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục

tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và cũng là lối đi
trong tương lai

5


2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người lấy từ
đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta phải đáp
ứng được mục tiêu là nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển KT-XH, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất (Phạm Văn Đình, Đỗ Kim
Chung và các cộng sự, 1997). Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo
nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến
bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất
nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó
nâng cao đời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững (Ngô Thế Dân, 2001).
2.1.4. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa

học, kỹ thuật, đất đai, lao động, để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật
nuôi, chuyển đổi cơ cấu trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái bảo vệ môi trường.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống, thực hiện sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng,
nhóm sảm phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.

6


- Nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tích tụ ruộng đất.
2.1.5. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: Về kinh tế đảm bảo được
hiệu quả cao và lâu bền. Về xã hội không tạo khoảng cách lớn giữa giàu nghèo,
không làm bần cùng hóa nông dân và gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng. Về
tài nguyên môi trường không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và hủy
hoại môi trường. Về văn hóa quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc nền
văn hóa dân tộc.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư.
Fetry cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật không bị suy thoái, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các nguồn
lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thõa mãn những nhu cầu của con người,
trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các nguồn lợi thiên

nhiên. Hệ thống đó bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn lợi thiên nhiên một cách
hợp lý nhất và phải có phương hướng thay đổi công nghệ và thể chế để đảm bảo
duy trì và thõa mãn liên tục những nhu cầu của con người ở hiện tại và trong tương
lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền với việc bảo vệ đất, nước, các nguồn gen
cây trồng, vật nuôi và đảm bảo lợi ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội.
Eckert and Breitchuh (1994) cho rằng, nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính đa dạng sinh học, năng
suất, khả năng tái sinh và hoạt động của nó, để nó có thể hoàn thành những chức
năng kinh tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và trong tương lai trên phạm vi địa
phương, quốc gia và toàn cầu, mà không làm tổn hại đến các hệ sinh thái khác.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.

7


- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
2.2. NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT
2.2.1. Hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nuớc trên
thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối liên hệ
giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất
tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất

mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của
hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi
phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội
và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu
hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi trên cơ sở
lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công

8


nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một trong những
điều kiện tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính
ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở:

- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan (Hội khoa học
đất, 2000). Vì vậy, xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết
hệ thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường .
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường (Đặng Hữu, 2000).
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm
đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá
của hiệu quả.

9



Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức
lý luận của lý thuyết hệ thống. nghĩa là: Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta
thường đánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về
mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường (Đặng Hữu, 2000).
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi,1993).
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành”. Theo quan
điểm của C. Mác, đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động xã hội”, hay
đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu
cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan điểm
của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh
tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa
là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà
không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn Khánh, 2000).
Theo L.M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng” (Doãn
Khánh, 2000).

Thông thường, hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí,
tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép
trừ không có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một

10


kết quả tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí (Phan Sĩ
Mẫn và Nguyễn Việt Anh, 2001).
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống
nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn,… So sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu
chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc
tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế, hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát triển
văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lí đó, khi
nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng
phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ.
Do vậy, việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để

đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.

11


Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại
lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả
kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí
nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng

các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động,
xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống
của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy
Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi
trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó

12


×