Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Văn Chính

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là
trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ học vị nào. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này tôi chân thành biết ơn những ý kiến đóng góp và
sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Chính cùng những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Quế Võ, UBND xã Đại
Xuân, UBND xã Chi Lăng, Sở NN & PTNT tỉnh Bắc Ninh và các hộ gia đình được
phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
trong quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.


Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp ............................................ 3

2.1.1.

Khái quát về đất và đất nông nghiệp ................................................................ 3

2.1.2.

Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................................ 5

2.2.

Hiệu quả sử dụng đất và một số quan điểm về hiệu quả sử dụng đất ................. 6

2.2.1.

Khái quát hiệu quả sử dụng đất ........................................................................ 6

2.2.2.

Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................... 7

2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 8

2.2.4.

Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất của FAO ......................................... 9


2.2.5.

Quan điểm sử dụng đất bền vững ................................................................... 11

2.2.6.

Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái ............................................................. 12

2.3.

Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam ............................................................................................... 13

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ............ 13

2.3.2.

Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............. 15

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 19
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 19

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 19


3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 19

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 19

iii


3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quế Võ....................... 19

3.4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện .............................................. 19

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .............................. 19

3.4.4.

Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả ................................ 19

3.4.5.


Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................. 19

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20

3.5.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 20

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu............................................................. 21

3.5.3.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu........................................ 21

3.5.4.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................. 21

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 25
4.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................... 25

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 25


4.1.2.

Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................ 31

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Quế võ ............................................................ 34

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................... 34

4.2.2.

Biến động sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 36

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 37

4.3.1.

Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Quế Võ............. 37

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất................................................... 39

4.4.


Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất .................................................................................................... 62

4.4.1.

Lựa chọn các LUT có hiệu quả ...................................................................... 62

4.4.2.

Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng ...................................... 64

4.4.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................. 68

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 70
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 70

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 72
Phụ lục ...................................................................................................................... 75

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLĐ

Công lao động

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất


HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HQXH

Hiệu quả xã hội

HQMT

Hiệu quả môi trường

LUT

Loại hình sử dụng đất

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TNHH


Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................... 22
Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .......................................... 23
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ................................... 24
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Quế Võ giai đoạn 2005 - 2015 .................... 27
Bảng 4.2. Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh huyện Quế Võ .............................. 29
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Quế Võ giai đoạn 2012 -2015 ............. 32
Bảng 4.4. Hệ thống đường giao thông huyện Quế Võ ................................................ 33
Bảng 4.5. Hệ thống thủy lợi huyện Quế Võ ............................................................... 34
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất huyện Quế Võ năm 2015 ....................................... 35
Bảng 4.7. Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 ........................ 36
Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1 .............................................. 37
Bảng 4.9. Các loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 .............................................. 38
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 .............................. 40
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 .............................. 42
Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ............................... 44
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ............................... 46
Bảng 4.14. Mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương và mức hướng dẫn sử
dụng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.................................... 49
Bảng 4.15. Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 1
với khuyến cáo của nhà sản xuất ............................................................... 52

Bảng 4.16. Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 2
với khuyến cáo của nhà sản xuất ............................................................... 55
Bảng 4.17. Tổng hợp hiệu quả môi trường các LUT tiểu vùng 1 .................................. 58
Bảng 4.18. Tổng hợp hiệu quả môi trường các LUT tiểu vùng 2 .................................. 59
Bảng 4.19. Đánh giá tổng hợp hiệu quả các loại hình sử dụng đất huyện
Quế Võ ..................................................................................................... 61
Bảng 4.20. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của
tiểu vùng 1 ................................................................................................ 65
Bảng 4.21. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của
tiểu vùng 2 ................................................................................................ 67
vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Quế Võ............................................................................25
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế huyện Quế Võ năm 2015 ......................................................31

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương
Tên luận văn: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế
Võ, Tỉnh Bắc Ninh”.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương.
- Xác định các LUT, kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao tạo cơ sở cho đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Quế Võ.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu;
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu;
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu;
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Kết quả chính và kết luận
- Huyện Quế Võ có tổng diện tích tự nhiên là 15.484,82 ha, diện tích đất nông
nghiệp là 9.290,33 ha, gồm 7 LUT với 20 kiểu sử dụng đất chia thành 2 tiểu vùng.
- Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất như sau:
+ Về hiệu quả kinh tế:
LUT có hiệu quả kinh tế cao nhất là LUT NTTS (kiểu sử dụng đất chuyên cá có
GTSX trung bình đạt 610 triệu đồng/ha), LUT chuyên cỏ cho hiệu quả kinh tế thấp nhất
(GTXS đạt 32 triệu đồng/ha). LUT cây ăn quả và LUT chuyên rau, màu cũng cho hiệu
quả kinh tế cao. LUT chuyên lúa đạt hiệu quả không cao, tuy nhiên đây là LUT giúp ổn
định an ninh lương thực cho địa phương nên vẫn được người nông dân chấp nhận.
+ Về hiệu quả xã hội:
LUT NTTS thu hút được nhiều công lao động nhất (1018 công/ha), LUT chuyên
cỏ thu hút ít công lao động nhất (210 công/ha). LUT NTTS, LUT rau màu, LUT cây ăn
quả đem lại hiệu quả xã hội cao, LUT chuyên lúa cho hiệu quả xã hội thấp.

viii


+ Về hiệu quả môi trường
Hầu hết các loại cây trồng đều có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa

học, trong đó LUT chuyên rau màu, LUT nuôi trồng thủy sản ảnh hưởng đến môi
trường lớn nhất. LUT chuyên lúa ảnh hưởng đến môi trường ít nhất.
Khi tiến hành so sánh 2 tiểu vùng trong huyện cho thấy mỗi tiểu vùng có điểm
mạnh riêng.
- Tiểu vùng 1: Thế mạnh là LUT chuyên rau màu, LUT lúa màu và LUT cây ăn quả;.
- Tiểu vùng 2: Thế mạnh là LUT NTTS và LUT chuyên rau màu;
- Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng.
+ Diện tích đề xuất của các LUT tiểu vùng 1 đến năm 2020 như sau: Diện tích LUT
chuyên lúa giảm 120 ha, LUT lúa – màu tăng 40 ha, LUT chuyên rau màu tăng 20 ha, LUT
cây ăn quả tăng 10 ha, LUT NTTS tăng 50 ha, LUT cây lâm nghiệp giữ nguyên diện tích.
+ Diện tích đề xuất của các LUT tiểu vùng 2 đến năm 2020 như sau: Diện tích LUT
chuyên lúa giảm 145 ha, LUT lúa – màu tăng 40 ha, LUT chuyên rau màu tăng 30 ha, LUT
cây ăn quả tăng 10 ha, LUT NTTS tăng 60 ha.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Phuong
Thesis title: “Evaluating the effectiveness of agricultural land use in Que Vo District,
Bac Ninh Province”.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Purpose of the study
- Evaluate the effectiveness of the types of agricultural land use in Que Vo District,
Bac Ninh Province.
- Propose solutions to improve the efficiency in of the agricultural land use.

- Define LUT, land use types that bring high efficiency to found basis for
proposing solutions to improve the efficiency of agricultural land use in Que Vo district.
Research method
- Method of siteselection for research;
- The method of data collection, documentation;
- Method of integration and analysis of data, documents;
- Method of effectiveness assessment in agricultural land use.
Main findings and conclusion
- Que Vo District has a total area of 15.484,82 hectares of natural land, in which
agricultural land accounts for 9.290,33 hectares, including 7 LUTs with 20 land use
types categories divided into two sub-regions.
- The research results on the effectiveness of land use as follows:
+ In terms of economic efficiency:
LUT bringing the highest economic efficiency is aquaculture LUT (land use
specialized in fish whose value reaches 610 million on average/ha), grass - specialized
LUT has the lowest economic efficiency (value is only 32 million/ha). Fruit LUT and
vegetable crop specializing LUT also bring economic efficiency. Rice - specializing
LUT does not result in high effeciency, but this is the LUT enabling food security and
stabilization for local farmers, thus they still accept.
+ In terms of social efficiency:
Aquaculture LUT draws the most labor work (1018 labor work/ha), grass specialized LUT attracts least labor work (210 labor work/ha). Aquaculture LUT,
x


vegetable crop specializing LUT, fruit LUT provides high social efficiency, rice specializing LUT brings low social efficiency.
+ In terms of environmental efficiency
Most of the crops are used with plant protection chemicals, chemical fertilizers, in
which vegetable crop specializing LUT, aquaculture LUT impact on environment the
most heavily. Rice - specializing LUT affects environment least.
When conducting comparison between 2 sub-regions in the District, it shows that

each sub-region has its own strengths.
- Sub-region 1:
Strengths include vegetable crop specializing LUT, rice subsidiary food crops LUT
and fruit LUT.
- Sub-region 2: Strengths are aquaculture LUT and vegetable crop specializing LUT.
- Recommend to use agricultural land on base of the sub-region
+ The recommended area of LUT in the sub-region 1 by 2020 as follows: Area of
rice - specializing LUT shall be reduced to 120 hectares, rice - subsidiary food crops
LUT increased to 40 hectares, vegetable crop specializing LUT raised up to 20 hectares,
fruit LUT increased to 10 hectares, aquaculture LUT raised up to 50 hectares and forest
trees LUT remained the same.
+ The recommended area of LUTs in the sub-region 2 by 2020 as follows: Area of
rice - specializing LUT shall be reduced to 145 hectares, rice - subsidiary food crops LUT
increased to 40 hectares, vegetable crop specializing LUT raised up to 30 hectares, fruit
LUT increased up to 10 hectares, and aquaculture LUT up to 60 hectares.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát
triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu
quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính toàn cầu. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp

cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có các công
trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để
định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Quế Võ là một huyện nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 15.484,82 ha. Quế Võ là một
trong những huyện có quá trình công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ trong tỉnh, việc
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển đổi sang làm công nghiệp, khu đô thị
diễn ra quá nhanh khiến diện tích đất nông nghiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp
nhanh chóng, sản xuất nông nghiệp hàng hoá mới chỉ mang tính tự phát, chưa có
quy hoạch tổng thể nên chưa phát huy hết các tiềm năng sẵn có. Chính vì vậy để
khai thác tốt nhất tài nguyên đất nông nghiệp cần phân tích hiệu quả của các loại
hình sử dụng đất, từ đó xây dựng định hướng sử dụng đất nông nghiệp đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống của người dân trong
huyện, đồng thời bảo vệ môi trường đất và sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển nền
nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn
Chính, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”.
1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định các LUT, kiểu sử dụng có hiệu quả cao tạo cơ sở cho đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Quế Võ.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
địa phương.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên phương diện
kinh tế, xã hội, môi trường.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn làm cơ sở cho các nhà quản lý, chỉ đạo,
điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ.
- Các kết quả nghiên cứu có thể giúp địa phương lựa chọn các loại hình sử
dụng đất/kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập cho người sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái quát về đất và đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái quát về đất
Định nghĩa đất của Docuchaev – nhà thổ nhưỡng học người Nga (1897):
“Đất là vật thể tự nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết quả tác
động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. Các
loại đá và khoáng chất cấu tạo nên vỏ trái đất dưới tác động của khí hậu, sinh vật
địa hình trải qua một thời gian nhất định dần dần bị vụn nát. Chính con người tác
động và đất đã làm thay đổi nhiều tính chất đất và nhiều khi tạo ra một loại đất
mới chưa có từng có trong tự nhiên, ví dụ như đất trồng lúa nước (Trần Thị Minh
Châu, 2007).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt
trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (De

Kimpe E.R and B.P.Warkentin, 1998).
Theo quan điểm sinh thái đất được định nghĩa “Đất là vật mang của hệ sinh
thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp”.
Quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lũng đất, động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại” (Trần Thị Minh Châu, 2007).
2.1.1.2. Khái quát đất nông nghiệp
Luật Đất đai (2013) quy định : Đất nông nghiệp (NNP) là đất được sử dụng
vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất
3


sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác.
* Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm (CHN) là đất chuyên trồng các loại cây có thời
gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch không quá 1 năm, kể cả đất
sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo
được sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng lúa (LUA) là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho
phép nhưng trồng lúa là chính.

+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC) là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ
tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.
+ Đất trồng cây hàng năm khác (HNK) là đất trồng cây hàng năm
không phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng
hoa màu,...gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng
năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm (CLN) là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên 1 năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm, bao gồm đất
trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu
năm khác.
* Đất lâm nghiệp (LNP) là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng đạt tiêu
chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng, đất để trồng rừng mới. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS) là đất được sử dụng chuyên cho mục đích
nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
* Đất làm muối (LMU) là đất các ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản
xuất muối.
4


* Đất nông nghiệp khác (NKH) là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng
nhà kính hoặc các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu
thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống,
con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào
Châu Thu, 1998).
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi nó là nơi để con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Đất đai còn
là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi
dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật
học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm.
Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông, lâm
nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng
trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất
hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông
nghiệp tăng lên, đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Nước ta cơ bản vẫn là nước nông nghiệp, hầu hết bộ phận dân cư vẫn sinh
sống ở nông thôn, sinh kế ổn định chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp vì vậy đất
đai có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, muốn tăng năng
suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như mục
tiêu lâu dài, cần sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ nguồn tài
nguyên vô giá này là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của quốc gia.
5


2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu của công việc mang lại (Trung
tâm từ điển ngôn ngữ, 1992).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống
nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy
tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao
nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuát kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu
tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998).
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai
trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng các hệ
thống các chỉ tiêu (Nguyễn Văn Hảo và cs., 2007).


6


- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hiệu quả môi trường
Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không có
những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh
học. Hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho
môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất đó còn đem lại cho môi trường
tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Như vậy, sử dụng đất hợp lý hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả
ba loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường ngược
lại không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường hiệu quả kinh tế sẽ không
vững chắc (Quyền Đình Hà, 1993).
2.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Việt Nam cơ bản là nước nông nghiệp, vì vậy đất nông nghiệp có vai trò
đặc biệt quan trọng. Trong những năm qua, sự gia tăng dân số cùng với quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho diện tích đất đang ngày càng giảm, đặc biệt
là đất nông nghiệp. Mặt khác hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng
lớn đến diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Mặc dù đã có
nhiều đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế hơn, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp đã có sự tăng lên đáng kể theo thời gian, song diện tích đất lúa lại giảm
đi, kèm theo công tác quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp vẫn còn
nhiều bất cập, dẫn tới hiệu quả sử dụng đất thấp, gây lãng phí lớn. Nhiều diện
tích đất nông nghiệp đã chuyển mục đích sử dụng nhưng vẫn bị bỏ hoang trong

khi có biết bao người nông dân phải rơi vào tình trạng thiếu đất sản xuất.Mặc dù
hiện nay Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn của thế giới, song nếu hiệu quả
trong sử dụng đất nông nghiệp không được cải thiện theo hướng bền vững hơn
thì khả năng nghèo đói và phát triển không bền vững sẽ là thách thức lớn cho
tương lai (Bùi Ngọc Cường, 2014).
7


Vì vậy, cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất để có được các phương án
sử dụng đất đai một cách hợp lý, vừa mang lại thu nhập cáo, ổn định, tăng khả
năng ứng phó với biến đổi khí hậu, vừa giảm bớt nguy cơ làm suy thoái môi
trường, là một trong những điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng… có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, điều
kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, quyết định
khả năng thâm canh, gối vụ. Trong quá trình sản xuất, con người không thể ngăn
cản hay phá vỡ quy luật sinh trưởng và phát triển của sinh vật, mà phải nhận thức
được điều kiện tự nhiên, từ đó lựa chọn và phân bố cây trồng, vật nuôi cho phù
hợp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang - người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát
triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ
thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì
của đất. Và sản xuất nông nghiệp được coi là ngành kinh doanh năng lượng ánh
sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác (Lê Hội, 1996).
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều
kiện sinh hoạt của con người như: tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân, sự sai khác
nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không gian...trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân

bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ sinh,...
lượng mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của
đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng,
gia súc, thuỷ sản (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 1995).
2.2.3.2. Các yếu tố về kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Kỹ thuật canh tác được
biểu hiện trong một số hoạt động cơ bản như: kỹ thuật trong việc sử dụng và cải
8


tạo đất, sử dụng nguồn nước phục vụ nông nghiệp, kỹ thuật sử dụng các loại
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật lựa chọn và chăm sóc cây trồng...
Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các
mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước
phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón
tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là
ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta,
quy trình kĩ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Các biện pháp
kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội, 1996).
2.2.3.3. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị
trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Trong cơ chế thị trường,

các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá, họ có khả năng sản xuất, đồng
thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản
hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng,
hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy hoạch
các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái
gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản
phẩm hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá
rẻ và đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả.
2.2.4. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất của FAO
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng
đất, đưa vào nội dung các bước đánh giá đất và coi loại hình sử dụng đất là một
đối tượng dùng trong đánh giá đất.
Loại hình Sử dụng đất (Land Use Type - LUT): Là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật được xác định (FAO, 1990).
9


2.2.4.1. Nguyên tắc đánh giá đất đai theo FAO
FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá đất đai là:
- Các LUT được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng hay
quốc gia cũng như phải phù hợp với bối cảnh và đặc điểm về tự nhiên/ kinh tế của
khu vực nghiên cứu.
- Các LUT cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ thuật và kinh tế
- xã hội.
- Việc đánh giá đất đai bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều LUT.
- Khả năng thích nghi đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
- Đánh giá khả năng thích nghi đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng suất (lợi

ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của các LUT.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành.
Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho việc quy
hoạch sử dụng đất những phương án về sử dụng tài nguyên đất đai, và trong mỗi
phương án là những thông tin về năng suất, mức đầu tư (chi phí, lợi nhuận) cách
quản trị đất đai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng của sử dụng đất
đối với môi trường. Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh giá đất phải gắn với
LUT xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết. Đánh giá
đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự nhiên của đất với các điều kiện
kinh tế - xã hội (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
2.2.4.2. Trình tự đánh giá đất đai theo FAO
- Bước 1: Xác định mục tiêu.
- Bước 2: Thu thập tài liệu.
- Bước 3: Xác định các loại hình sử dụng đất.
- Bước 4: Xác định đơn vị đất đai.
- Bước 5: Đánh giá khả năng thích hợp.
- Bước 6: Xác định hiện trạng kinh tế, xã hội và môi trường.
- Bước 7: Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp nhất.
- Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 9: Áp dụng việc đánh giá đất.

10


Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến các chỉ
tiêu các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến khả năng sử dụng đất
và khả năng sinh lợi nhuận của chúng.Trong khuôn khổ của đề tài, phương pháp
đánh giá đất theo FAO được vận dụng nhằm nghiên cứu khả năng sử dụng tài
nguyên đất ở huyện Quế Võ (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
2.2.5. Quan điểm sử dụng đất bền vững

Là một hệ sinh thái một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ
con người nên hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động của con người mạnh
mẽ nhất. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động cả vào
khí quyển, nguồn nước để tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu
quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng
ngày một xấu đi. Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất
một cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hoá nghiêm trọng, không những thế sự suy
thoái đất đai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai
bất thường...Trước những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cho cuộc sống của
con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng
đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những
khả năng đã mất.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J and Julian Dumanski
(1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống lại sự thoái
hóa chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả
5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một
vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc
trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:

11



- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan
trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị
trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới
mức đó thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu
mỡ của, ngăn chặn sự thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Ba yêu cầu trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng
đất hiện tại. Thông qua việc xem xét các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái (Đào Châu Thu, 1998).
2.2.6. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
“Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những cái
ưu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa học và nông nghiệp
hữu cơ một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm: thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng
không gây hại đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai (nông nghiệp bền vững);
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa
là phải đạt năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và
hiệu quả kinh tế cao” (Lê Văn Khoa, 1999).
Trong canh tác nông nghiệp sinh thái cần phải đảm bảo các nội dung cơ
bản sau:
- Thứ nhất là tính đa dạng sinh học. Trong nền nông nghiệp truyền thống,
mô hình canh tác độc canh đã làm hệ sinh thái mất cân bằng và các qui luật sinh
thái bị thay đổi, nên rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của môi trường. Vì vậy,
tính đa dạng sinh học trong nền nông nghiệp sinh thái ở đây là phải đảm bảo các
qui luật sinh thái tự nhiên và môi trường sinh thái phải được cân bằng. Thực hiện
đa dạng sinh học cũng là thực hiện đa dạng hóa những nguồn thu nhập, giảm

nguy cơ mất mùa toàn bộ. Chúng ta cần phải trồng nhiều giống cây trồng, vật
nuôi khác nhau, thực hiện luân canh, xen canh, lai tạo giống mới để có năng suất
cao hơn, canh tác theo phương thức nông – lâm kết hợp, bảo tồn và giữ gìn các
giống vật nuôi.
12


- Thứ hai là nuôi dưỡng đất cho đất sống. Đất được xem là một vật thể sống.
Đất sống là loại đất có nhiều chất dinh dưỡng, có độ màu mỡ cao và đặc biệt trong
đất có chứa nhiều sinh vật sống. Hoạt động của những sinh vật này ở trong đất sẽ là
yếu tố có tính chất quyết định cho sức khỏe và độ phì nhiêu của đất. Vì vậy, chúng
ta phải tạo những điều kiện thuận lợi để các sinh vật đất phát triển. Muốn nuôi
dưỡng đất chúng ta cần: thường xuyên bón phân hữu cơ; che phủ mặt đất để chống
xói mòn, rửa trôi; tìm các biện pháp để khử các yếu tố gây hại cho đất.
- Thứ ba là đảm bảo tái sinh vật chất. Trong đất nông nghiệp, hầu như tất cả
sản lượng sinh khối bị lấy đi khỏi đất do thu hoạch mà không có gì trả lại cho đất
hoặc có rất ít, hoặc do bón phân hóa học sẽ làm cạn kiệt dần độ phì nhiêu của đất.
Từ đó, trong sản xuất nông nghiệp, chu trình tái sinh này bị rối loạn và đã nảy
sinh nhiều vấn đề. Thực hiện tái sinh vật chất là tạo ra mối quan hệ đúng đắn
giữa các thành phần và tác nhân của hệ sinh thái nông nghiệp. Ví dụ: rơm rạ sẽ
được cày vùi lại trong đất để làm phân hữu cơ thay vì bị đốt, các loại cây khác
sau khi thu hoạch sẽ được phơi khô để che phủ mặt đất chống xói mòn đất và làm
phân hữu cơ khi bị mục.
- Thứ tư là cấu trúc nhiều tầng. Cơ cấu cây trồng trong nền nông nghiệp
sinh thái chủ yếu là trải dài theo bề ngang, nên có nhiều hạn chế. Do đó cần thực
hiện gieo trồng theo phương thức nông lâm kết hợp, trồng xen, trồng gối,… để có
thể khai thác khoảng không hiệu quả hơn (Lê Văn Khoa, 1999)..
Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều mô hình nông nghiệp sinh thái
như: mô hình Vườn - Ao - Chuồng, Vườn - Ao - Chuồng - Rừng; mô hình Nông
- Lâm - Đồng cỏ, Nông - Lâm kết hợp; Rừng - Ruộng bậc thang...

Nền nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức không nhỏ như:
vấn đề ô nhiễm môi trường, đất đai bị bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học, bùng
phát sâu bệnh,… Do đó, sử dụng đất theo quan điểm sinh thái đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững mà không làm ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái và sức khỏe, cuộc sống của con người.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đề ra nhiều phương
pháp đánh giá để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
13


×