Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Siêu âm đánh giá đa thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.25 MB, 175 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
Web tham khảo về siêu âm SPK (free):



Hỏi ý kiến chuyên môn hoặc hội chẩn qua email:
,

cell phone: 0983 450 565.

SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ ĐA THAI
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Last update 01/12/2009)

KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM


NỘI DUNG
• Đại cương.
• Phôi thai học.
• Khảo sát màng đệm và màng ối.
– Tam cá nguyệt I.
– Sau tam cá nguyệt I.
• Khảo sát chiều dài cổ tử cung (học trong bài
Có thai ra huyết).
• Các biến chứng của đa thai.
• Thai dính nhau (conjoined twins).
• Thai trong thai (Fetus-in-fetu).
• Kết luận.




ĐẠI CƯƠNG
• Trước đây, tần suất trẻ sinh đôi khoảng 1-1,5% trẻ
sinh sống (live birth).
• Nhưng những năm gần đây có sự gia tăng nhanh
chóng tỷ lệ đa thai, có 2 lý do được đưa ra:
– Tuổi của thai phụ ngày càng lớn lúc mang thai.
– Sự gia tăng các trường hợp thụ thai có sự trợ giúp
y khoa.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


• Khoảng 50% các trường hợp sinh đôi và phần lớn các trường
hợp sinh 3 trở lên bị sinh non hoặc sinh thiếu cân.
• Tỷ lệ trẻ chết chu sinh (perinatal) ở trẻ sinh đôi gấp 5-10 lần
so với trẻ sinh đơn.
• Thai phụ đa thai cũng có tỷ lệ sảy thai và các biến chứng trong
thời kỳ mang thai cao hơn bình thường.


PHÔI THAI HỌC
• Thai đôi được chia làm 2 loại:
– Thai đôi dị hợp tử: Dizygotic Twins (DZ twins):
70% (còn gọi là thai đôi giả).
– Thai đôi đồng hợp tử: Monozygotic Twins (MZ
twins): 30% (còn gọi là thai đôi thật).

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212



THAI ĐÔI DỊ HỢP TỬ (DZ TWINS) THƯỜNG XẢY RA Ở CÁC THAI PHỤ:

- Có thai sau khi dùng thuốc kích thích rụng trứng.
- Thai phụ có tiền sử gia đình sinh con dị hợp tử.
- Thai phụ > 35 tuổi.
- Chủng tộc: Châu Phi > Châu Âu > Châu Á.


• Thai đôi dị hợp tử: 70%.
– Từ hai hợp tử (zygote)
hình thành hai thai.
– Hình thành 2 phôi thai với
2 màng đệm, 2 màng ối, 2
túi noãn hoàn.
– Chúng có thể có hai bánh
nhau riêng biệt hoặc bánh
nhau hòa làm một.


• Thai đôi đồng hợp tử: 30%.
– Từ một hợp tử (zygote) phân chia thành hai thai.
– Màng đệm (chorionicity) và màng ối (amnionicity) của
MZ twins sẽ có nhiều kiểu hình tùy thuộc vào giai
đoạn phân chia.


THAI ĐÔI ĐỒNG HỢP TỬ: 30%
- Thai đôi hai màng đệm/hai

màng ối (DC/DA twins): nếu sự
phân chia diễn ra trong vòng 4
ngày đầu sau thụ thai (25%).
- Thai đôi một màng đệm/hai
màng ối (MC/DA twins): nếu sự
phân chia diễn ra giữa ngày thứ 4
và ngày thứ 8 sau thụ thai (70%).
- Thai đôi một màng đệm/một
màng ối (MC/MA twins): nếu sự
phân chia diễn ra sau ngày thứ 8
sau thụ thai (4%).
- Thai đôi dính nhau (conjoined
twins): nếu sự phân chia diễn ra
sau ngày thứ 13 sau thụ thai.
Kypros Nicolaides et al. Diploma in Fetal Medicine & ISUOG Educational Series. 2001


• Dichorionic diamniotic twins
(DC/DA twins): 25%.
– Sự phân chia diễn ra giữa giai
đoạn 2 tế bào và giai đoạn
morula.
– Hình thành 2 phôi thai với 2
màng đệm, 2 màng ối, 2 túi
noãn hoàn.
– Chúng có thể có hai bánh
nhau riêng biệt hoặc bánh
nhau hòa làm một.



Ở thai đôi đồng hợp tử (MZ twins), nếu sự phân chia diễn ra trong 4 ngày
đầu sau thụ thai, thì màng đệm và màng ối có kiểu hình giống như thai đôi dị
hợp tử (DZ twins), nhưng bộ NST của hai thai là khác nhau.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


• Monochorionic diamniotic
twins (MC/DA twins): 70%.
– Sự phân chia diễn ra ở giai
đoạn phân chia của khối
TB lót trong.
– Hình thành 2 phôi thai với
1 màng đệm (một bánh
nhau chung), 2 màng ối, 2
túi noãn hoàn.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


• Monochorionic monoamniotic
twins (MC/MA twins): 4%.
– Sự phân chia diễn ra vào giai
đoạn phân chia đĩa phôi.
– Hình thành 2 phôi thai với 1
màng đệm (một bánh nhau
chung), 1 màng ối, 1 túi
noãn hoàn.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212



• Nếu sự phân chia diễn ra sau ngày thứ 13 thụ thai
thì sự phân chia thường không hoàn toàn, kết quả là
hình thành thai đôi dính nhau (conjoined twins).

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


KHẢO SÁT MÀNG ĐỆM VÀ MÀNG ỐI
• Màng đệm và màng ối đóng vai trò quan trọng trong chẩn
đoán và tiên lượng thai.
• Bánh nhau (được hình thành từ màng đệm) trong MC/DA
twins luôn luôn có sự thông nối (anastomosis) giữa
tuần hoàn của hai thai. Thông nối này có thể là độngđộng mạch và tĩnh-tĩnh mạch hoặc động-tĩnh mạch.
Thông nối có thể ít hoặc nhiều, nếu thông nối nhiều có
thể gây ra những biến chứng nặng nề của thai đôi.
• Ngược lại, trong DC/DA twins, bánh nhau có thể hòa làm
một nhưng không bao giờ có sự thông nối tuần hoàn giữa
hai thai.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


Mạch máu thông nối có thể mảnh như sợi tóc, hoặc có thể rất lớn.


• Việc chẩn đoán nguyên
nhân của sự phát triển
không cân đối hai thai tùy
thuộc vào màng đệm
(chorionicity):

– Đối với DC/DA twins
thì thường là do thai
chậm phát triển trong tử
cung (intrauterine
growth restriction IUGR) của một trong
hai thai.
– Đối với MC/DA twins
thì thường là do hội
chứng truyền máu thaithai-TTTS.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


KHẢO SÁT MÀNG ĐỆM VÀ MÀNG ỐI
TAM CÁ NGUYỆT I

• Siêu âm xác định màng đệm ở đầu tam cá nguyệt I là
điều không khó.
• Lúc thai khoảng 5 tuần tuổi, màng đệm được thấy
như một vòng hồi âm ở trong màng rụng (decidua)
dày (dấu hiệu trong màng rụng - intradecidual sign).
• Sau 6 tuần, màng đệm dày lên, nằm lệch tâm bên
trong màng rụng, tạo thành dấu hiệu màng rụng đôi double decidual sign), bao gồm decidua parietalis
và decidua capsularis).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


Thai đôi 5 tuần, SA qua ngã âm
đạo: hai túi thai (1 và 2), nằm
trong màng rụng (d)
(intradecidual sign), mỗi túi thai

có một noãn hoàn (đầu mũi tên)
(DC/DA twins).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


Double decidual sign


TAM CÁ NGUYỆT I
- Hiện diện màng dày (> 2 mm) ngăn cách hai thai Æ DC/DA
twins.
- Hiện diện màng mỏng (< 2 mm) ngăn cách hai thai Æ MC/DA
twins.
- Không thấy màng ngăn giữa 2 thai xảy ra ở 10% thai MC/DA
twins. Do vậy, nếu không thấy màng ngăn, nhưng hiện diện hai
noãn hoàn thì ta có thể chẩn đoán MC/DA twins.
- Chỉ thấy một noãn hoàn, nhưng thấy được màng ngăn mỏng vẫn
giúp ta chẩn đoán MC/DA twins.
- Không thấy màng ngăn, chỉ thấy một noãn hoàn và hình ảnh
trộn lẫn (intermingling) các cuống rốn Æ MC/MA twins.
- Hình ảnh trộn lẫn các cuống rốn được đánh giá khách quan hơn
khi ta làm Doppler xung tìm được dấu hiệu ngực phi nước đại
(gallop sign): bắt được hai phổ ĐM với tần số khác nhau (thường
ngược hướng với nhau).


• Cuối tam cá nguyệt I, khi màng đệm hình thành bánh nhau
(placenta), thì phức hợp màng rụng-màng đệm có thể còn thấy
như một vách dày giữa hai túi thai.
• Do vậy, cách tốt nhất để chẩn đoán DC/DA twins là dựa vào

vách dày giữa hai thai hoặc thấy được hai bánh nhau.

Thai đôi 7,5 tuần, SA qua ngã âm đạo: hai túi thai phân cách bởi một
màng dày (m), màng này được hình thành bởi hai phức hợp màng rụngmàng đệm (decidual capsularis/chorion laeve - dc/cl): DC/DA twins.


DC/DA twins.


4w4d

7w3d

9w2d
DC/DA twins


Thai sinh ba: 3 màng đệm/3 màng ối (trichorionic triamniotic triplets)

Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×