MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
Đặt vấn đề……………………………………………...
2
2
Lý do chọn đề tài.............................................................
2
3
Phạm vi nghiên cứu…………………………………….
3
4
Phương pháp nghiên cứu……………………………….
4
5
Nội dung………………………………………………..
5
6
Thực trạng vấn đề………………………………………
5
7
Cơ sở lý luận……………………………………………
5
8
Cơ sở thực tiễn……………………………….…………
7
9
Giải pháp thực hiện..………………………………..….
8
10
Chuẩn bị giờ dạy……………………………..………...
8
11
Thực hiện giờ học…………………………...………….
12
12
Kết quả………………………………………………….
13
13
Kết luận…………………………………………………
14
14
Tài liệu tham khảo……………………………………...
15
15
Phụ lục………………………………………………….
16
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng:
không có giáo dục sẽ không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với
kinh tế, văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu" Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là
chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục
khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững". Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) tiếp tục nhấn mạnh con
người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Định hướng này đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục, điều 24 mục II
đã nêu ``Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ
động sáng tạo của học sinh, phải phù hợp với đặc điểm của từng môn học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại
niềm vui hứng thú học tập cho học sinh".
Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012- 2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã chỉ rõ:
+ Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy
học, tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học.
+ Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên
chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của
giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng
công tác phụ đạo học sinh yếu.
2
+ Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy
nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm
vững bản chất.
Chương trình sinh học lớp 9 phần di truyền và biến dị hầu hết là những bài
có khối lượng kiến thức khá nhiều và trừu tượng đặc biệt trong chương III với nội
dung là cơ sở vật chất và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử học sinh chưa bao giờ
được quan sát thực tế đồng thời đi cùng với lượng kiến thức khổng lồ đó là hệ
thống bài tập rất đa dạng, học sinh thường rất sợ học phần này.
Vậy làm thế nào để trong thời lượng chương trình bó hẹp chỉ một tiết dạy,
trên không chỉ một nhóm đối tượng học sinh, giáo viên có thể vừa kiểm tra bài cũ,
vừa khai thác xây dựng, hình thành các kiến thức mới, không những thế còn phải
khắc sâu, mở rộng kiến thức cho học sinh; giúp các em vận dụng tốt các kiến thức
khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống và có thể hoàn thành
tốt một số dạng bài tập có liên quan; giúp học sinh có thêm hào hứng, hứng thú khi
học tập để rồi ngày một yêu thích môn sinh học hơn. Đây cũng chính là một trong
những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giờ lên lớp.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy để có được những giờ dạy tốt góp phần nâng
cao chất lượng dạy học, người giáo viên ngoài việc nắm chắc kiến thức, vững các
phương pháp và kĩ thuật dạy học, còn phải chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học
và thiết kế bài học phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền phân tử Sinh học lớp 9”
2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức phần sinh học phân tử trong chương trình sinh học lớp 9
- Địa điểm: Trường THCS Tân Long thành phố Thái Nguyên
3
- Thời gian: Từ năm học 2008-2009 đến nay
- Đối tượng nghiên cứu: Những hoạt động dạy học phần sinh học phân tử trong
chương trình sinh học lớp 9 bậc học THCS
3. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lí thuyết:
- Tài liệu về vị trí, nhiệm vụ của môn Sinh học, phần sinh học phân tử ở trường
THCS.
- SGK, SGV Sinh học 9, Luật Giáo dục, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Tài liệu về phương pháp dạy học môn Sinh học ở trường THCS, phương pháp
dạy học tích cực, ứng dụng CNTT trong dạy học môn Sinh học, tài liệu về đổi mới
kiểm tra đánh giá trong dạy học môn sinh học
- Các tạp chí, tập san giáo dục...
Nghiên cứu thực tiễn: Thông qua dự giờ thăm lớp các đồng chí đồng nghiệp giảng
dạy phần kiến thức sinh học phân tử trong chương trình sinh học lớp 9.
Quan sát
Phỏng vấn
Thống kê
4
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng vấn đề
* Thiết bị dạy học
- Trên thực tế, thiết bị cung cấp cho các nhà trường còn thiếu. Một số thiết bị
không sử dụng được do chất lượng thấp hoặc đã bị hỏng. Hệ thống thiết bị công
nghệ thông tin đã cũ nên việc sử dụng gặp nhiều khó khăn.
- Một số giáo viên chỉ sử dụng những thiết bị, tranh ảnh có sẵn vì vậy bài
giảng không thu hút được sự chú ý của học sinh. Một số giáo viên có ý thức sưu
tầm thêm tư liệu trên mạng Internet, nhưng hầu hết là tài liệu tiếng Anh do đó gây
khó khăn trong công tác giảng dạy.
- Một số giáo viên còn ngại khó trong việc sử dụng thiết bị dạy học.
* Phương thức tổ chức dạy học
- Khi dạy phần sinh học phân tử của chương trình sinh học lớp 9, một số giáo
viên thường không tổ chức những hoạt động dạy học tích cực, giúp học sinh chủ
động tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức, hiểu biết. Do hoạt động thiếu tích cực dẫn
tới lối học tập thụ động (học vẹt) và một số giờ học hiệu quả thấp.
- Cách thức đặt vấn đề, tạo ra những tình huống khiến học sinh động não để
dẫn dắt vào phần kiến thức mới của một số giáo viên chưa được quan tâm cũng
làm hạn chế hiệu quả giờ lên lớp.
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Vị trí vai trò của phần sinh học phân tử trong chương trình THCS
Sinh học là ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của
sinh học là giới tự nhiên hữu cơ. Trong đó Sinh học phân tử là môn khoa học
nghiên cứu giới sinh vật ở mức độ phân tử. Mục đích của sinh học phân tử là tìm
hiểu mối tương tác giữa các hệ thống khác nhau trong tế bào bao gồm cả mối liên
hệ và tương tác giữa các phân tử ADN, ARN, quá trình tổng hợp protein cũng như
tìm hiểu cơ chế điều hòa những mối tương tác này. Kiến thức về các mối tương tác
trong từng đối tượng tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể từ đó có những can
5
thiệp thích hợp để góp phần trang bị vốn kiến thức sinh học phổ thông cho nguồn
nhân lực Nông – Lâm – Ngư, các ngành công nghiệp chế biến, công nghệ thực
phẩm, y dược, bảo vệ môi sinh, môi trường.
Trong chương trình sinh học cơ sở, phần sinh học phân tử được xếp vào
chương III của chương trình sinh học lớp 9. Sau khi đã tìm hiểu về các thí nghiệm
của MenDen, cơ sở tế bào của hiện tượng di truyền và biến dị (Nhiễm sắc thể) học
sinh sẽ được tìm hiểu về cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử
với nội dung chính là tìm hiểu về cấu trúc chức năng của ADN, ARN, Protein cũng
như quá trình tự nhân đôi của ADN, tổng hợp ARN và sự hình thành chuỗi axit
amin.
Dạy học phần Sinh học phân tử góp phần thực hiện nhiệm vụ dạy học môn
sinh học ở trường phổ thông: Trang bị kiến thức phổ thông; Phát triển các năng lực
nhận thức và năng lực hành động; Giáo dục các phẩm chất nhân cách: giáo dục thế
giới quan khoa học, giáo dục quan điểm duy vật, phương pháp biện chứng, giáo
dục tình cảm đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục lao động kĩ thuật, kỹ thuật tổng
hợp và hướng nghiệp.
1.1.2. Vị trí vai trò của thiết bị dạy học
“Thiết bị dạy học là toàn thể những phương tiện vật chất nhằm đạt mục tiêu
dạy học. Chúng được sử dụng để truyền thụ và lĩnh hội tri thức, cũng như trong
việc sử dụng PPDH phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học trong quá trình sư
phạm và có tác dụng sư phạm trực tiếp”
(H. Weiß 1974)
* Vai trò của thiết bị dạy học
- Đối với học sinh: Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu
hơn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và
các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
6
+ Giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết
bị quá phức tạp.
+ Giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng
cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
+ Giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư
duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cây,...),
giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn
giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện.
- Đối với giáo viên: Giúp tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, hỗ
trợ giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.
* Phân loại thiết bị dạy học:
Thiết bị dạy học
Hình ảnh
(bản đồ,
tranh ảnh)
Âm thanh
( băng
tiếng)
CN tin học
(Multimedia, các
phần mềm dạy học)
Âm hình
(phim,
đoạn video)
TB
thí nghiệm,
thực hành
1.2. Cơ sở thực tiễn
* Thuận lợi:
- Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác
dạy và học
- Ban giám hiệu, tổ chuyên môn luôn quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên
tham gia các lớp tập huấn, đầu tư cơ sở vật chất (mua sắm thêm máy vi tính, nối
mạng Internet cáp quang…) để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Bản thân đã có nhiều năm được phân công giảng dạy môn sinh học lớp 9.
- Đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập.
- Nhiều phụ huynh đã có ý thức hướng nghiệp cho con em mình vì vậy nâng
cao nhận thức của học sinh về vai trò của môn Sinh học đối với một số ngành nghề
trong xã hội hiện đại.
7
* Khó khăn:- Lượng kiến thức trong chương trình sinh học 9 nói chung và
phần sinh học phân tử nói riêng tương đối nhiều và trừu tượng. Học sinh chưa bao
giờ được quan sát trong thực tế.
- Một bộ phận nhỏ học sinh có suy nghĩ đây là môn phụ nên chưa chú ý học
tập thể hiện ở chỗ: Chưa tích cực chủ động lĩnh hội kiến thức, chưa tự giác trong
học tập, còn trông chờ, ỷ lại.
- Giáo viên đôi khi còn tham kiến thức.
Để tìm hiểu thực trạng việc học bộ môn Sinh học của học sinh lớp 9 đồng thời
phân loại học sinh để rút kinh nghiệm trong việc giảng dạy nội dung kiến thức từng
chương tôi thường cho học sinh làm bài kiểm tra thường xuyên vào cuối mỗi
chương. Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy: Đối với phần Sinh học phân tử đa số
học sinh chưa có hứng thú, cách học sinh tiếp cận với kiến thức mang tính thụ
động, đối phó, đa số học sinh mới chỉ dừng lại ở mức học thuộc những nội dung
giáo viên cho ghi chép, chưa biết cách phân tích, tổng hợp kiến thức, trình bày bài
vì vậy tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi thấp, tỷ lệ học sinh bị điểm yếu cao. Cụ thể
kết quả bài kiểm tra như sau (phụ lục 3)
Từ thực trạng trên, trong năm học 2011-2012 tôi đã mạnh dạn áp dụng
những kinh nghiệm của mình trong quá trình chuẩn bị cho giờ dạy, sử dụng các
phương tiện, thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền phân
tử Sinh học lớp 9.
2. Giải pháp thực hiện
2.1 Chuẩn bị cho giờ dạy:
2.1.1. Thiết kế giáo án (Xây dựng kế hoạch bài học)
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và
yêu cầu về thái độ trong chương trình. Xác định mục tiêu của bài học là một khâu
rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu
vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học. Nó giúp giáo viên
xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm.
8
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác,
đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ
bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong
SGK còn có thể được trình bày trong các tài liệu khác. Với kinh nghiệm của bản
thân: đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa để
hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu,
hiểu rộng nội dung bài học. Tư liệu sử dụng phải qua thẩm định, được đông đảo
các nhà chuyên môn và giáo viên tin cậy. Việc đọc sách giáo khoa, tài liệu có thể
chia thành 3 cấp độ: đọc để tìm nội dung chính; đọc để tìm những thông tin quan
tâm; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức,
kỹ năng.
Khâu khó nhất trong đọc sách giáo khoa và các tư liệu là đúc kết được phạm vi,
mức độ kiến thức, kỹ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học
sinh và điều kiện dạy học. Nắm vững nội dung bài học, giáo viên sẽ phác họa nội
dung và trình tự bài giảng phù hợp, trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng của sách
giáo khoa, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức, khám phá,
vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài một cách thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh, gồm:
xác định những kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những
khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo viên không những phải
nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn PPDH, phương
tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Tính khả thi
của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh.
Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và
cách thức kiểm tra đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo.
9
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, giáo
viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức
vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư
tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.
Để đạt được những điều đó, trong quá trình lựa chọn phương pháp phương tiện
dạy học người giáo viên trước hết phải căn cứ điều kiện thực tế của nhà trường:
Kiểm tra thiết bị dạy học có liên quan đến bài dạy đã có trong SGK, có trong
phòng thiết bị, xác định cụ thể những phương tiện thiết bị đó đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm mục tiêu của bài.
Sưu tầm thêm tư liệu dạy học trên các kênh thông tin.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
2.1.1.1 Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học: Phải nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái
độ; các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá
chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, Tivi, đầu video, máy tính, máy
projector...) và tài liệu dạy học cần thiết;
+ Học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học
tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động
dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: Tên hoạt động, mục tiêu của hoạt
động, cách tiến hành hoạt động, thời lượng để thực hiện hoạt động, kết luận của
giáo viên về: những kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động;
10
những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học để
giải quyết; những sai sót thường gặp; …
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc học sinh cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị
cho việc học bài mới.
2.1.1.2. Ví dụ minh họa (Phần phụ lục)
2.1.2. Chuẩn bị thiết bị dạy học
Ngoài việc soạn giáo án, giáo viên phải mượn thiết bị, chuẩn bị thiết bị, thí
nghiệm, đồ dùng phục vụ cho bài dạy. Đối với bài dạy có sử dụng giáo án điện tử,
cần chuẩn bị kịch bản, tư liệu (video, hình ảnh,..).
Thiết bị dạy học không chỉ đóng vai trò là phương tiện của việc dạy mà còn là
phương tiện của việc học, thiết bị dạy học không chỉ minh họa kiến thức mà còn là
nơi chứa đựng nguồn thông tin học sinh phải khai thác để lĩnh hội kiến thức mới
cho bản thân theo hướng chủ động, tích cực, tìm tòi phát hiện trong thực tế.
2.1.3. Giao nhiệm vụ cho học sinh soạn bài, chuẩn bị bài ở nhà:
Yêu cầu học sinh: Nghiên cứu bài mới, sưu tầm tư liệu, trả lời các câu hỏi
cuối bài và trong bài học. Hoặc giáo viên soạn phiếu Bài tập theo cấu trúc phục vụ
cho giờ dạy. Để thực hiện có hiệu quả nội dung này, tôi thường đưa vào nội dung
kiểm tra đánh giá. Cụ thể gồm 3 nội dung: Kiểm tra vở (phiếu) bài tập, kiểm tra bài
cũ, kiểm tra nắm kiến thức mới. Việc kiểm tra nội dung kiến thức mới nhằm kiểm
tra quá trình các em soạn bài có nghiêm túc, hiệu quả hay không. Trong quá trình
giảng dạy tôi thường phân bố thang điểm cho 3 nội dung đó là 4 : 4 : 2.
2.2. Thực hiện giờ dạy học
2.2.1. Ổn định tổ chức lớp:
Đây là bước thường bị một số giáo viên bỏ qua, thực tế đây là bước chuẩn bị
tâm thế để bước vào tiết học. Có thể bao gồm: Lớp trưởng báo cáo sĩ số của lớp,
việc chuẩn bị nội dung bài tập về nhà của học sinh trong lớp với giáo viên.
2.2.2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
11
- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiến thức, kỹ năng đã
học có liên quan đến bài mới.
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới. Có thể thấy với việc yêu cầu các em về
nhà soạn bài, học sinh sẽ được trải nghiệm bài mới 3 lần với những sắc thái khác
nhau: Soạn bài, học trên lớp và ôn tập ở nhà trước khi đến lớp. Quá trình lặp lại
nhiều lần như vậy sẽ giúp cho học sinh nhớ sâu và chắc kiến thức, không chỉ vậy
mà còn phát triển cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu.
2.2.3. Tổ chức dạy và học bài mới
- Đặt vấn đề: Vào bài, nêu rõ vai trò cũng như ý nghĩa của bài học, minh
họa bằng những ví dụ, số liệu cụ thể, gần gũi để kích thích sự tìm tòi của học sinh.
- Nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học;
tạo động cơ học tập cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và
lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH
và sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học phù hợp. Việc sử dụng thiết bị dạy học
một cách phù hợp sẽ đem lại hiệu quả trong việc thu nhận kiến thức của học sinh.
2.2.4. Luyện tập, củng cố, đánh giá
Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức, kỹ năng, thái độ đã
có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những
hình thức khác nhau: trả lời trực tiếp; trả lời trên tranh, mô hình, trên mẫu vật.
- Trên cơ sở mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ
chức cho học sinh tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- Sử dụng một số câu hỏi mang tính ứng dụng kiến thức trong đơn vị bài học
vào đời sống thực tiễn nhằm khắc sâu kiến thức, có thể cho điểm để động viên các
em.
- Có thể tổ chức cho học sinh chơi một vài trò chơi để lồng ghép giáo dục kỹ
năng sống hoặc giáo dục môi trường cho học sinh.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết giờ học.
12
2.2.5. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài
tập, thực hành, thí nghiệm,…).
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.
3. Kết quả:
Sau khi áp dụng những kinh nghiệm của mình vào công tác giảng dạy trong
năm học 2011-2012, tôi nhận thấy: ý thức học tập của học sinh tốt hơn, học sinh
tiếp cận với kiến thức bộ môn nhẹ nhàng hơn, tích cực tham gia hoạt động học tập,
một số kỹ năng môn học và kỹ năng tư duy: quan sát phân tích tranh ảnh, mô hình,
phân tích nhận xét, so sánh và kỹ năng tự học được nâng lên rõ rệt, các bài tập giáo
viên cho về nhà đã được các em hoàn thành đầy đủ, cẩn thận hơn, kết quả đó được
thể hiện cụ thể ở bài kiểm tra cuối học kỳ I, đồng thời duy nghĩ của các em đối với
phần Di truyền và Biến dị trong chương trình Sinh học 9 đã có sự thay đổi. (phụ
lục 3)
13
III. KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Bằng những việc làm
cụ thể trong những năm học qua việc thực hiện giờ giảng của tôi luôn được đồng
nghiệp đánh giá đạt kết quả tốt, học sinh hứng thú học tập hết giờ học sinh vẫn còn
muốn ngồi nghe, còn muốn tranh luận. Sau tiết học, học sinh vẫn còn "tranh thủ"
gặp để hỏi, để trình bày ý kiến về những vấn đề đã được tôi gợi mở trong tiết học.
Tỷ lệ học sinh hứng thú với môn học đã tăng lên. Học sinh của tôi đã mạnh dạn
tham gia thi học sinh giỏi môn Sinh cấp thành phố, cấp tỉnh và đạt giải.
Bản thân tôi từ năm học 1998 – 1999 đến nay luôn đạt giáo viên dạy giỏi cấp
thành phố, năm học 2007-2008, 2010 – 2011đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Bên cạnh những kinh nghiệm đã áp dụng và đạt kết quả, bản thân tôi nhận
thấy còn một số biện pháp có thể áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và nâng cao chất lượng dạy học phần sinh học phân tử của chương trình sinh
học lớp 9 nói riêng mà tôi chưa có điều kiện đề cập đến. Đó chính là hướng nghiên
cứu tiếp tục của đề tài.
Dù cố gắng đến đâu cũng không khỏi có những thiếu sót, kính mong các
thầy cô giáo và các đồng chí đồng nghiệp đóng góp ý kiến.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TP, Thái Nguyên, ngày 18 tháng 09 năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Thu Ngọc
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006.
Hướng dẫn học và ôn tập sinh học 9, Ngô Văn Hưng – Trần văn kiên, Nhà xuất
bản Giáo dục, 2005.
Hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK lớp 9 môn Sinh học – Tài liệu bồi dưỡng
Giáo viên Nguyễn Quang Vinh – Vũ Đức Lưu – Nguyễn Minh Công – Mai Sĩ
Tuấn – Ngô Văn Hưng – Trần Thị Nhung, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
Sinh học 9, Nguyễn Quang Vinh, Tổng chủ biên – Vũ Đức Lưu, Chủ biên –
Nguyễn Minh Công – Mai Sĩ Tuấn, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
Di truyền học, Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
Sinh học Cambell, Nhà xuất bản Giáo dục, 2011.
Ứng dụng tin học trong nghiên cứu khoa học giáo dục và dạy học Sinh học, Chủ
biên - Nguyễn Phúc Chỉnh, Phạm Đức Hậu, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
15
PHỤ LỤC
1. Kế hoạch bài học
CHƯƠNG III: ADN
Tiết 15 – Bài 15: ADN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học sinh nêu được:
- Thành phần hoá học của ADN.
- Tính da dạng và tính đặc thù của ADN là do phân tử ADN được cấu tạo theo
nguyên tắc đa phân số lượng thành phần trật tự sắp xếp của các ADN quyết định
tính đa dạng và dặc thù của sinh vật
- Mô tả được cấu trúc không gian của ADN theo mô hìmh của J.Oat xơn và
F.Crick.
2. Kỹ năng: Biết cách quan sát mô hình phân tử ADN, rèn kỹ năng quan sát thu
thập kiến thức từ SGK và băng hình.
3. Thái độ: Hình thành và củng cố cho học sinh:
- Thế giới quan khoa học;
- Đạo đức và giá trị của môi trường; Thông qua phân tích tính đa dạng của phân tử
ADN và giá trị của đa dạng sinh học với con người và tự nhiên và tác động của
con người đến đa dạng sinh học từ đó nêu được trách nhiệm của con người đối với
tự nhiên
II. Phương pháp phương tiện dạy học:
* Phương pháp nêu vấn đề; trực quan, vấn đáp, giảng giải giải quyết vấn đề
* Tranh phóng to H15.
- Mô hình phân tử AND; Bốn bộ chữ mầu mỗi bộ 8 chữ (2 x A, T, G, X)
- Băng hình, tranh ảnh mô tả cấu trúc phân tử ADN
* Máy tính, máy chiếu.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức lớp(1’):
9A1......................9A2.............................9A3........................
2. Kiểm tra: Kết hợp trong bài
3. Bài mới(35’)
Đặt vấn đề: Giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài bằng câu hỏi: nêu vai trò của
nhiễm sắc thể đối với sự di truyền các tính trạng?
16
Nội dung 1( 15’): Cấu tạo hoá học của phân tử ADN - Mục tiêu: HS nêu được
các nguyên tố câu tạo nên phân tử ADN, nguyên tắc cấu tạo của phân tử ADN,các
loại đơn phân của phân tử , tính đa dạng và đặc thù của ADN do số lượng, thành
phần, trật tự sắp xếp của các nucleotit quyết định. Rèn kỹ năng quan sát hình và
thu thập thông tin từ SGK
Nội dung
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Giới thiệu chương, bài
I/ Cấu tạo hoá học của
phân tử AND
Đưa H15, H.Dẫn HS nghiên cứu
thông tin SGK( 10 dòng đầu tiên
của mục I) và hình vẽ trả lời câu
hỏi (Slide 2,3)
Tên gọi đầy đủ của phân tử - HS nghiên cứu Ttin
SGK mục I ( 10 dòng
AND?
đầu)
Phân tử ADN được tạo nên từ
những nguyên tố hoá học?
Phân tử ADN được cấu tạo theo
nguyên tắc?
Đơn phân cấu tạo nên ADN có
tên là gì? Gồm mấy loại?
- Phân tích trên hình vẽ cho HS
- Trả lời các câu hỏi:
nắm rõ cấu tạo hoá học của phân
tử ADN (TPhần của mỗi nu, cơ
sở khác nhau của mỗi loại nu, sự
liên kết giữa các Nu trên mỗi
mạch và chiều của hai mạch đơn
để làm cơ sở cho HS học bài 16)
– Slide 4,5
Hướng dẫn HS HThành BT
(Slide 6)
Đưa đáp án (Slide 7)
Nêu cấu tạo hoá học của phân tử
- Hoàn thành bài tập
ADN?
- Đại diện HS nêu kết
quả bài tập
17
- HS trả lời tự tóm tắt
kiến thức vào vở
- Được cấu tạo từ các - Hướng dẫn HS ncứu phần
nguyên tố C, H, O, N, P. thông tin còn lại ở mục I quan
- Cấu tạo theo nguyên sát phân tích hình 15 và thảo
tắc đa phân.Đơn phân là luận trả lời câu hỏi:
nuclêôtit.có 4 loại A, T, Vì sao AND có tính đặc thù, đa
G, X
dạng?
Tính đa dạng và đặc thù của
ADN có ý nghĩa gì?
- HS ncứu phần thông
tin còn lại ở mục I
quan sát phân tích
hình 15 và thảo luận
trả lời câu hỏi
- Đ.Diện nhóm HS
nêu kết quả thảo luận:
- Các nhóm khác
nhận xét bổ xung.
- HS tự tóm tắt kiến
thức
- Phân tử ADN có tính
đa dạng và đặc thù
+Tính đặc thù: ADN của
mỗi loài đặc thù bởi số
lượng thành phần trật tự
sắp xếp của các nu
+ Tính đa dạng: Sự sắp
xếp khác nhau của bốn
loại nu => các phân tử
ADN khác nhau
- Nhấn mạnh: Cấu tạo theo
- Tính đa dạng và đặc
nguyên tắc đa phân với 4 loại
thù của ADN là cơ sở
nuclêôtit khác nhau là yếu tố tạo
phân tử cho tính đa dạng
nên tính đa dạng và đặc thù cho
18
và đặc thù của sinh vật.
ADN.
Nội dung 2( 18’): cấu trúc không gian của phân tử ADN - Mục tiêu: Học sinh
mô tả được cấu trúc không gian của phân tử ADN theo mô hình của Oatson và
Crick, nêu được hệ quả của nguyên tắc bổ sung.
Cho HS xem một đoạn phim
để dẫn dắt HS sang mục II
(Đoạn phim 1)
II/ Cấu trúc không
gian của phân tử ADN
* Cấu trúc:
- H.dẫn HS nghiên cứu
thông tin SGK mục II, - HS tự nghiên cứu TTin
SGK mục II, và đoạn
N.Cứu đoạn băng:
băng mô tả
Mô tả cấu trúc không gian
của phân tử ADN
(Đoạn phim 2,3)
- Phân tử ADN là
chuỗi xoắn kép , gồm 2
mạch đơn xoắn đều đặn
theo chiều từ trái sang
phải.
Mỗi vòng xoắn có kích
thước như thế nào?
- Mỗi vòng xoắn có
đường kính 20A0chiều
cao 34A0gồm 10 cặp
nuclêôtit.
- Đ.Diện HS mô tả trên
mô hình, lớp nhận xét bổ
sung
- HS trả lời
- Từ mô hình ADN -> GV
yêu cầu HS thảo luận:
+ GV cho trình tự một
mạch đơn -> yêu cầu HS lên
xác định trình tự các
nuclêôtit ở mạch còn lại.
(Slide 9)
19
- HS thảo luận:
- Đ.Diện HS lên bảng
viết trình tự Nu trên
mạch còn lại
Tại sao lại xác định được
- Lớp nhận xét, bổ sung
như vậy?
Em có nhận xét gì về cấu
trúc giữa hai mạch đơn của - HS trả lời
phân tử AND?
- HS trả lời
- Các Nu trên hai mạch
đơn liên kết với nhau
thành cặp theo nguyên
tắc bổ sung:
+ A liên kết với T bằng
2 liên kết H;
+G
3 ”
”
X
” + Nêu hệ quả của nguyên
tắc bổ sung?
Diễn giải
Giới thiệu một số dạng cấu
trúc khác của phân tử
ADN( dạng C, A, Z, của
virus, vi khuẩn...)
4. Củng cố đánh giá (8’):
- 1 học sinh đọc tóm tắt cuối bài
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm (phần mềm Violet)
Nếu một gen có 20% số nu loại A thì tỷ lệ các loại nu còn lại lần lượt là:
a.
T = 10%; G = 30%; X = 40%
b.
T = 20%; G = 30%; X = 30%
c.
T = 30%; G = 30%; X = 20%
d.
T = 40%; G = 30%; X = 10%
- Hướng dẫn học sinh sơ đồ hoá nội dung bài học (phần mềm emindmap)
20
- Chơi trò chơi:
+ Tổ chức:GV chia lớp thành 2 đội.
+ Cách chơi: Lượt 1: Mỗi đội cử 1 người lên bảng, nhận một bộ chữ và xếp chúng
theo trình tự bất kỳ thành hàng ngang.
Lượt 2: Mỗi đội cử một người khác, nhận bộ chữ còn lại, xắp xếp
theo nguyên tắc bổ sung để hình thành phân tử ADN.
Các học sinh khác ở dưới lớp tự sắp xếp và ghi ra giấy để chuẩn bị trợ giúp, bổ
sung cho đội mình.
Tổ trọng tài sẽ kiểm tra bỏ những trình tự trùng nhau trong mỗi đội.
+ Cách đánh giá: Đội nào nhiều trình tự hơn sẽ thắng cuộc
GV cho học sinh nhận xét để thấy được từ 8 Nu khác nhau có thể tạo ra nhiều phân
tử ADN khác nhau (40320). Trong thực tế 1 phân tử ADN có hàng nghìn, hàng
triệu Nu => Sự đa dạng vô cùng lớn.
Từ kết quả trò chơi, giáo viên đưa ra nội dung yêu cầu học sinh về nhà, mỗi tổ
viết một đoạn văn không quá 15 dòng về hai trong bốn chủ đề sau:
- Sự đa dạng của phân tử ADN thể hiện ý nghĩa gì đối với sự đa dạng phong phú
của các loài sinh vật?
- Nếu sinh vật đa dạng phong phú như vậy làm sao biết chúng cùng loài hay khác
loài nhau?
- Sự mất đi một loài sinh vật hay sự xuất hiện một loài sinh vật mới có ý nghĩa gì
với đa dạng sinh học và con người?
- Đa dạng sinh học có ý nghĩa vai trò gì đối với sự sống của con người và hệ sinh
thái trong tự nhiên? Con người đã tác động như thế nào đến môi trường tự nhiên và
đa dạng sinh học? Con người cần có đạo đức trách nhiệm gì đối với môi trường và
đa dạng sinh học?
5. Hướng dẫn học ở nhà (3’):
- Giới thiệu một số công thức để áp dụng làm bài tập (Slide 13,14)
- Hoàn thành vở bài tập
- Chuẩn bị nội dung bài 16; - Tìm hiểu thêm các thông tin về ADN
2. Bài giảng điện tử và các đoạn phim, Flash
21
SLDE 2
SLDE 3
22
SLDE 4
SLDE 5
23
SLDE 6
24
SLDE7
25