Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Luận văn thực trạng về lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty CP công nghệ SAF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.62 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

1


LỜI NÓI ĐẦU
Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động
cơ chủ yếu của các nhà đầu tư, vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá
lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nó có
tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức
được vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư công nghệ SAF Việt
Nam, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ
phần đầu tư công nghệ SAF Việt Nam” làm đề tài của luận văn. Cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán đặc biệt là sự giúp đỡ của cô
giáo - ThS Phạm Thị Hương giúp em đi sâu vào nghiên cứu đề tài.
Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn
hẹp và thời gian hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Em
kính mong sự góp ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu
vấn đề hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và toàn thể
cán bộ nhân viên phòng kế toán đã giúp em hoàn thành luận văn này!
Bài luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương 2 :Thực trạng về lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận tại
Công ty Cổ phần đầu tư công nghệ SAF Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ
phần đầu tư công nghệ SAF Việt Nam.


2


CHƯƠNG I :
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi
1.1.1.

nhuận và phương pháp xác định lợi nhuận

Khái niệm về lợi nhuận
Có một cái nhìn hạn chế khi coi "lợi nhuận" là một từ mang ý nghĩa xấu vì
cho rằng nhiều doanh nghiệp theo đuổi mức lợi nhuận cao hơn bằng cách bóc
lột người lao động và gây tác động xấu đến xã hội. Lợi nhuận của doanh nghiệp
được tạo ra và mang tính chiến lược, tính tinh thần và tính xã hội.
Tuy nhiên, nhìn về góc độ doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành SXKD
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, hoạt động SXKD diễn ra liên
tục, tiến hành tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và có
lợi nhuận để tái đầu tư SXKD, độc lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
SXKD của mình và đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Vì vậy, nhìn về góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản chênh lệch
dương giữa doanh thu và chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

1.1.2.

Phương pháp xác định lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi hoạt
động đều đem về nhừng khoản lợi nhuận khác nhau. Do đó, lợi nhuận của
doanh nghiệp được hình thành bởi hai bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh và lợi nhuận khác. Về cơ bản thì lợi nhuận hình thành từ bộ phận nào
cũng đều được xác định bằng chênh lệch dương giữa doanh thu và chi phí bỏ ra
để đạt được khoản doanh thu đó.

-

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Đây là khoản lợi nhuận chủ yếu của công ty
vì hoạt động này là hoạt động thường xuyên của công ty dưới hình thức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và đầu tưu tài chính. Khoản lợi nhuận

3


này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của công ty.
Công thức:
Lợi nhuận
từ hoạt động
=
sản xuất
kinh doanh

Doanh
thu
thuần

Trị
Doanh
Chi
giá

thu
phí
vốn +
tài
tài
hàng
chính chính
bán

-

Chi
phí
bán
hàn
g

-

Chi
phí
quản
ly
DN

Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (như Giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, các loại thuế nộp theo phương pháp trực
tiếp).
Doanh thu tài chính: là khoản thu về do doanh nghiệp hoạt động trong các

lĩnh vực tài chính, tiền tê, bảo hiểm…để thu về tiền lãi, tiền chiết khấu; thu
nhập do đầu tư tài chứng khoán; hoặc thu về do thanh lý các khoản đầu tư tái
chính vào doanh nghiệp khác…
Chi phí tài chính là chi phí thuộc về hoạt động tài chính như các khoản chi
hoạc khoản lỗ, liên quan tới việc cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh liên kết, giao dịch mua bán chứng khoán, lỗ phát sinh do mua bán ngoại
tệ, tỷ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán cho người mua.
Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, như: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, đóng gói,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chi trục tiếp cho các nhà quản lý
của doanh nghiệp, như: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính…
-

Lợi nhuận khác: Đây là khoản lợi nhuận do các hoạt động không thường xuyên
đem lại. Khoản lợi nhuận này được tính bằng chênh lệch lớn hơn giữa thu nhập
khác và chi phí khác trong kỳ của doanh nghiệp.

4


Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Chi phí khác là những chi phí phát sinh trong mọt thời kỳ nhất định do các
sự việc xảy ra không thường xuyên, hoặc các nghiệp vụ riêng biệt của doanh
nghiệp. Như: Chi phí do việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, lỗ đáh giá lại vật tư,
tiền phạt các loại, hoặc các chi phí không thường xuyên khác…
Thu nhập khác là khoản thu về do các hoạt động không thường xuyên của
doanh nghiệp mang lại.
1.1.3.

Vai trò của lợi nhuận

Lợi nhuận đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ cho thấy các ý nghĩa khác
nhau:
Xét trên góc độ doanh nghiệp: Lợi nhuận có ý nghĩa sau:
Thứ 1, Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Thể hiện được sự nhạy bén của doanh
nghiệp qua tất cả các khâu trong việc tổ chức kinh doanh, từ khâu dự trữ đến
khâu sản xuất, lưu thông, xét cho cùng có thể hạ giá được chi phí, gia thành, giữ
được giá bán mới có thể có và tăng lợi nhuận.
Thứ 2, Lợi nhuận có vái trò ảnh hưởng đến tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có lợi nhuận mới có thể mở rộng, phát triển kinh doanh, trích lập
các quỹ chuyên dùng khích thích người lao động và phát triển vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, xét trên góc độ nền kinh tế, Lợi nhuận của doanh nghiệp có vai
trò tăng nguồn thu cho NSNN dưới hình thức nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo
luật định.
Tóm lại, lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế nói
chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng là hết sức quan trọng, nhất là trong
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt như ngày nay. Lợi nhuận được
coi là đòn bẩy hữu hiệu không những đối với doanh nghiệp mà còn góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

5


1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ là

bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận cơ bản là đi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi

nhuận tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ công thức:
Lợi nhuận
tiêu thụ
sản phẩm
trong kỳ

Doanh thu
tiêu thụ
trong kỳ

=

-

Giá thành
sản phẩm
tiêu thụ
trong kỳ

-

Thuế
gián thu
trong kỳ

Từ công thức trên thấy được rằng, lợi nhuận của doang nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hóa và thuế gián thu
phải nộp trong kỳ.
Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh

thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi
nhuận càng ít. Giá thành và thuế gián thu trong kỳ là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế gián thu trong kỳ càng cao thì lợi nhuận
càng ít và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có
cấu thành phức tạp, do đó biến động của các nhân tố này lại ảnh hưởng bởi các
yếu tố cấu thành nên nó.
1.2.1.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được xác định bởi công thức:

Trong đó:
S: Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Q: Số lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp dịch vụ trong kỳ
P: Giá bán đơn vị hàng hóa, dịch vụ trong kỳ
6


I: Lọai hàng hóa, dịch vụ ( i = 1 đến n)
Từ công thức trên cho thấy, doanhh thu tiêu thụ trong kỳ chịu ảnh hưởng bởi
khối lượng sản xuất, tiêu thụ trong kỳ và giá bán đơn vị của hàng hóa đó trong
kỳ.
Khối lượng sản xuất và tiêu thụ trong kỳ:
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lượng sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ tăng lên sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ và ngược lại. Khối
lượng sản xuất và tiêu thụ trong kỳ lại phụ thuộc và các yếu tố: Quy mô sản
xuất, dây chuyền công nghệ, thị trường tiêu thụ… đây được coi là nhân tố ảnh
hưởng chủ quan, phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý
kinh doanh nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng.
Giá bán đơn vị hàng hóa trong kỳ:

Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, giá bán đơn vị của sản
phẩm tăng lên sẽ làm tăng doanh thu và từ đó làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trường, giá bán của sản phẩm được hình thành dựa trên
quan hệ cung cầu của thị trường. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể
tự tăng giá cao hơn giá hàng hóa cùng loại trên thị trường, cũng như giảm giá
để thấp hơn giá của đối thủ trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp nhà nước,
được nhà nước ra chỉ tiêu sản xuất tiêu thụ mốt hoặc một số loại mặt hàng nào
đó thì giá bán này là do nhà nước quy định. Trong trương hợp này, giá bán biến
đổi dẫn đến lợi nhuận biến đổi, nó được đánh giá là khách quan đối với doanh
nghiệp.
1.2.2.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành toàn bộ sản phẩm

Giá thành của toàn bộ sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Giá thành
=
toàn bộ
sản phẩm
7

Giá thành +
sản xuất

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí

quản ly
DN


Từ công thức cho thấy, giá thành toàn bộ sản phẩm được hình thành và
chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố: Giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý DN
a.

Giá thành sản xuất là toàn bộ chi phí được tính cho số sản phẩm đã hoàn thành ở
giai đoạn sản xuất. Cụ thể bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các nguyên liệu, vật liệu và
động lực dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương phải trả cho công nhân trục tiếp
tham giá vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Cùng với đó là các khoản trích lập
các quỹ BHXH, BHYT, quỹ công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi
phí kinh doanh.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng , bộ
phận sản xuất trừ chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bao
gồm đại diện cho phân xưởng, khấu hao máy móc.
Chi phí công xưởng có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận thu được của danh
nghiệp, vì chi phí công xưởng quyết định giá bán của sản phẩm. Một sản phẩm
được sản xuất ra mà chi phí công xưởng lớn sẽ làm cho giá thành lớn, dẫn đến
việc tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn, từ đó làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để tối đa được lợi nhuận đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng hiệu
quả chi phí công xưởng, doanh nghiệp cần có những hoạch định, định mức tiêu
hao chi phí công xưởng cho từng loại sản phẩm cụ thể, tránh sử dụng lãng phí
chi phí đó như: lãng phí nguyên vật liệu, công nhân làm việc không hiệu quả và
làm giảm thiểu các chi phí chung cho phân xưởng… Có như vậy doanh nghiệp

mới tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm so với đối thủ cạnh
tranh, từ đó tăng được số lượng tiêu thụ và thu về được nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

8


b.

Chi phí bán hàng là khoản chi phí bỏ ra để phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Nó có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng
liên quan đến các khoản chi phí về nghiên cứu thị trường, dự trữ, quảng cáo,
bán hàng, chi phí dịch vụ và bảo quản kho hàng. Chi phí quảng cáo thưởng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Giúp cho việc
tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi hơn.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm để đem về
lợi nhuận cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có mạng lưới tiệu thụ sản phẩm
tốt, đội ngũ bán hàng nhiệt tình, năng nổ thì sản lượng bán được sẽ nhiều hơn,
đem về nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Ngày nay, dịch vụ chăm sóc
khách hàng tận tình, chuyên nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi
phí để làm tốt khâu bán hàng, chi cho trước, trong và sau khi bán hàng để có thể
làm hài lòng khách hàng. Doanh nghiệp cần chú ý dến những khâu, những bộ
phận làm chưa tốt khâu bán hàng để từ đó điều chỉnh hay loại bỏ khâu, bộ phận
đó để giảm chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy quản lý tốt khâu bán
hàng sẽ giúp mang lại nhiều hơn lợi nhuận cho doanh nghiệp.

c.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của

toàn bộ doanh nghiệp. Như: tiền lương và phụ cấp cho các nhân viên quản lý
phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân…
Một bộ phận quản lý cồng kềnh sẽ dẫn đến các phòng ban hoạt động chồng
chéo lên nhau và dôi khi các phòng ban con ỷ lại công việc cho nhau làm cho
việc quản lý kém hiệu quả và làm tăng chi phí quản lý, điều đó ảnh hưởng
không tốt tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải
làm gọn nhẹ bộ máy quản lý mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thì mới
đạt hiệu quả cao.
1.3. Các

9

chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận


Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh
doanh, thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
a.

Tổng mức lợi nhuận (Lợi nhuận tuyệt đối)
Tổng
lợi nhuận
=
trước

Tổng
doanh thu

thuế


-

Tổng
chi phí
biến đổi

và lãi
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng
lợivay
nhuận
=
và trước lãi vay
trước thuế
Trong đó, tổng chi phí cố định là không có lãi vay.
Tổng lợi nhuận sau=
thuế

Tổng lợi nhuận
trước thuế

Tổng
chi phí
cố định

-

Lãi vay phải t rả
trong kỳ


x (1- thuế suất thuế
TNDN)

Từ đó ta lại có công thức tính tổng lợi nhuận sau thuế như sau:
Lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay cho thấy mức độ thu lãi trên mức vốn bỏ
ra kinh doanh, nó chỉ cho thấy quy mô của lượng lợi nhuận thu được chứ chưa
phản ánh được hiệu quả kinh doanh vì còn có các khoản chưa phí chưa tách ra là
lãi vay và thuế phải nộp. Nếu doanh nghiệp phải trả một khoản lãi vay quá lớn
hoặc khoản thuế phải nộp nhiều do có nhiều mặt hàng thuộc sản phẩm hàng hóa
đặc biệt … sẽ làm giảm đi một khoản lớn lợi nhuận, từ đó cho thấy doanh nghiệp
hoạt động chưa hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế và lãi vay là khoản phán ánh chính xác nhất kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, độ lớn của nó phản ánh khả năng hoạt động của doanh
nghiệp.
b.

Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh (ROI) =

10

Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh sử dụng bình

x 100


quân

Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ vào đầu tư kinh doanh trong 1
năm thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này càng cao và tăng đều
qua các năm thì cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Và còn nói lên trình
độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích
sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Chỉ tiêu này còn cho phép đánh giá các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau, dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp trong
cùng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
x 100

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là chỉ số phản ánh tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ 100 đồng doanh thu thu về được trong kỳ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này thấp hơn so với tỷ suất
chung của toàn ngành thì chứn tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc
giá thành sản xuất của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Chỉ
tiêu này cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất và phương
hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu (ROE) =

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
x100


Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ vốn đầu tư đã bỏ ra của nhà đầu tư với

lợi nhuận đem lại sau khi đã nộp thuế.
Chỉ tiêu này là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý của doah
nghiệp. Một doanh nghiệp được gọi là ổn định nếu tỷ suất này luôn tăng và đat
ngang bằng với tỷ suất với mức trung bình ngành trên thị trường. Các nhà quản
11


lý cần tìm hiểu rõ nguyên nhân làm giảm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu để từ
đó tìm cách khắc phục để nâng cao mức doanh lợi đó của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản (ROA) =

Lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay
x 100

Tống tài sản bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lời một đồng vốn

đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ căn cứ vào đó để xem xét có nên đầu tư vào doanh
nghiệp hay không và đầu tư với lượng vốn bao nhiêu là thích hợp. Để chỉ tiêu
ROA cao đòi hỏi doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả tài sản mà doanh nghiệp
nắm giữ và tổ chức tốt công tác bán hàng.

12



CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ SAF VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về tình hình công ty
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
Logo:
Sản phẩm tin cậy – Dịch vụ hoàn hảo
Tên Công ty:
Tên Tiếng Việt
Tên Tiếng Anh

: Công ty cổ phần đầu tư công nghệ SAF Việt Nam
: Vietnam SAF Technology Investment Joint Stock
Company

Tên viết tắt
Địa chỉ trụ sở chính

: SAFVN,.JSC
: Số 6,ngõ 122/1,đường Lĩnh Nam, Phường Mai Động,
Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội, Việt Nam.

Đăng ký KD số

: 0106022980

Mã số thuế

: 0106022980


Mã số tài khoản

: 1400206024712

Nơi Mở tài khoản

: Ngân hàng NN&PTNT – Láng Hạ - Hà Nội

Số điện thoại

: 04.6686.1251; 0915.992389

Email

:

Vốn điều lệ của công ty theo giấy chứng nhận đầu tư sử đổi lần thứ 4 là
4.925.048 USD, tương đương với 82.521.700.000VNĐ.
Số lượng nhân viên của công ty tại ngày 31/12/2013 là 172 người (tại ngày
31/12/2012 là 178 người).

13


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Đầu tư Công nghệ SAF Việt Nam (Viet Nam SAF Technology
Investment Joint Stock Company) được thành lập năm 2005 là sản phẩm tinh
thần của những chuyên gia công nghệ tâm huyết với việc ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào đời sống thực tiễn cuộc sống nói chung và công tác quản lý tài

chính- kế toán- thống kê nói riêng. SAF Việt Nam là một trong những đơn vị
chuyên nghiệp trong nghiên cứu, sản xuất, cung ứng phần mềm và các thiết bị
hỗ trợ trong lĩnh vực Tài chính- Kế toán- Thống kê cũng như các yêu cầu quản
lý của những chuyên ngành khác. SAF Việt Nam cùng với chiến lược kinh
doanh mới và sự đầu tư mạnh mẽ về công nghệ hiện đại, với những cải tiến
sáng tạo đáng kể về tính năng đã cho ra đời những sản phẩm hoàn thiện hơn,
thông minh hơn, tiện ích hơn và tuân theo đúng quy chuẩn của Bộ tài chính quy
định.
SAF Việt Nam là một trong những đơn vị áp dụng thành công công nghệ
thông tin vào công tác Quản lý – Tài chính – Thống kê. Với số lượng sản phẩm
đa dạng, dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo thương hiệu SAF đã ngày càng
phát triển và đã đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế nói
chung và tính tiện ích, giá trị sử dụng hiệu quả cao cho khách hàng nói riêng.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các phòng ban
a. Chức năng
- Sản

xuất, mua bán, cài đặt và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho việc mua và sử dụng

phần mềm;
- Xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu;
- Đào tạo tin học;
- Mua bán, xuất nhập khẩu máy tính, thiết bị máy tính, máy văn phòng, vật tư văn
phòng phẩm;
14


- Dịch

vụ cho thuê máy tính, máy văn phòng, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy tính,


máy văn phòng;
- Tư vấn đầu tư; tư vấn về quản lý kinh doanh
b. Nhiệm vụ
- Mọi hoạt động, sản phẩm của Công ty đều lấy mong muốn, lợi ích của khách
hàng làm mục tiêu phấn đấu hàng đầu.
- Không ngừng cải tiến sản phẩm theo hướng ứng dụng công nghệ cao, tích hợp,
hiện đại hoá, giảm thiểu thời gian, công sức, tăng hàm lượng chất xám, dễ sử
dụng và trở thành sản phẩm thông dụng cho mọi cán bộ hoạt động quản lý Tài
chính- Kế toán- Thống kê.
- Cung cấp gói sản phẩm cùng dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, thiết thực với khách hàng để
đảm bảo hiệu quả triển khai là cao nhất.
- Theo dõi, bám sát, chăm sóc khách hàng thường xuyên, thực hiện dịch vụ bảo trì
lâu dài cho các sản phẩm do Công ty cung ứng.
b. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty đầu tư công nghệ SAF Việt Nam
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRI

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

PHÒNG
ĐẦU TƯ PHÁT TIRIỂN


PHÒNG
KINH DOANH

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

KHO TRUNG TÂM

PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

C. HÀNG KINH DOANH SỐC.1HÀNG KINH DOANH SỐTRUNG
2
TÂM TMDV SỐ 1TRUNG TÂM TMDV SỐ 2TRUNG TÂM LẮP RÁP

15


Đại hội đồng cổ đông: Cơ quan đại diện quyền lực của những người góp vốn,
là nơi phản ánh tập trung nhất quyền lực của các cổ đông. Với ý nghĩa đó, Đại hội
đồng cổ đông có quyền quyết định hầu hết những vấn đề trọng đại của công ty.
Hội đồng quản trị: Cơ quan quản lý của công ty, Hội đồng quản trị có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Tổng giám đốc: Kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị, là người đại diện hợp pháp
của công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và đại hội cổ đông về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
trực tiếp quản lý phòng Tổ chức hành chính và phòng Tài chính kế toán. Ông là
người điều hành mọi hoạt động của công ty.
Tổng thanh tra: Chịu trách nhiệm thanh tra giám sát hoạt động của toàn bộ

công ty và tham mưu cho Tổng giám đốc.
Bán giám đốc, Phó giám đốc
VẤNsư:
XNKChịu
VÀ CSKH
CỬA HÀNG
TIỆNsự,
LỢIvề chất lượng nhân sự
Giám đốc TƯ
nhân
mọi trách nhiệm
về nhân

trong công ty. Bên canh ông có 2 Phó Giám đốc giúp đỡ.
Giám đốc Tài chính: Chịu mọi trách nhiệm về các vấn đề thu chi của công ty.
Bên cạnh bà có 2 Phó Giám đốc giúp đỡ.
Giám đốc Kinhh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công
ty. Bên cạnh bà có sự giúp đỡ của 1 Phó giám đốc và 1 nhóm nhân viên thị trường
gồm 5 người.
Giám đốc Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật của trung tâm lắp
ráp, và các vấn đề về kỹ thuật thuộc công ty. Bên cạnh ông có sự giúp đỡ của 3 phó
giám đốc, và đội ngũ kỹ sư lành nghề giàu kinh nghiệm gồm 5 người.
Các phòng ban, các cửa hàng và bộ phận chăm sóc khách hàng với các
công việc cụ thể được phân công.
16


2.2. Tình hình tài chính và thực hiện lợi nhuận tại công ty
2.2.1. Khái quát về tinh hình tài chính của công ty giai đoạn 2012-2013
2.2.1.1. Tình hình tài sản của công ty:

Bảng 2.2.1.1 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012-2013
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2013
CHỈ TIÊU

Năm 2012
Ty

Gía trị

trọng

Chênh lệch
2013/2012

Ty
Giá trị

(%)

trọng

Ty lệ
Giá tri +/-

(%)

+/(%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN


35.495,5

32,4

26.795,1

26,1

8.700,4

32,5

I. Tiền và tương đương tiền

8.507,2

7,8

8.958,7

8,7

-451,5

-5,0

II. Khoản phải thu ngắn hạn

4.663,9


4,3

3.978,9

3,9

685,0

17,2

1. Phải thu khách hàng

3.805,5

3,5

3.179,4

3,1

626,1

19,7

2. Trả trước cho người bán

148,0

0,1


499,5

0,5

-351,5

-70,4

3. Các khoản phải thu khác

710,4

0,6

300,0

0,3

410,4

136,8

III. Khoản đầu tư TCNH

200,5

0,2

100,5


0,1

100,0

99,5

21.963,8

20,0

13.400,8

13,1

8.563,0

63,9

360,6

0,3

456,7

0,4

-96,1

-21,0


B. TÀI SẢN DÀI HẠN

74.211,4

67,6

75.708,9

73,9

-1.497,5

-2,0

I. Tài sản cố định

73.812,1

67,3

74.902,1

73,1

-1.090,0

-1,5

1. Tài sản cố định hữu hình


69.476,3

63,3

70.850,2

69,1

-1.373,9

-1,9

3. Tài sản cố định vô hình

3.856,3

3,5

3.751,8

3,7

104,5

2,8

4. Chi phí xây dựng dở dang

479,5


0,4

300,1

0,3

179,4

59,8

II. Tài sản dài hạn khác

399,3

0,4

806,8

0,8

-407,5

-50,5

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

109.706,9

100,0


102.504,0

100,0

7.202,9

7,0

IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác

17


(Nguồn: Báo cái tài chính của công ty giai đoạn 2012-2013)
Qua số liệu bảng 2.2.1.1 ta thấy, năm 2013, tổng tài sản của công ty đã tăng
5202,9 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 5,1% so với năm 2012. Qua đó cho
thấy quy mô của công ty đã có những bước dần phát tiển đi lên.
Tài sản ngắn hạn là yếu tố là tăng tài sản của công ty, so với năm 2012 thì
năm 2013 TSNH tăng 6700,4 triệu đồng tướng ứng với tỷ lệ tăng là 25%. Cụ thể
TSNH tăng chủ yếu là do các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, và hàng
tồn kho quá nhiều.
Khoản phải thu, năm 2013 tăng 410,4 triệu đồng tương ứng với 136,8%. Điều
này chứng tỏ vốn lưu động của công ty còn ứ đọng ở khâu thanh toán. Qua đây có
thế nhận thấy công ty bị đối tượng khác chiếm dụng vốn nhiều, việc thu hồi nợ của
công ty chưa hiệu quả.
Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2013 tăng đột biến so với năm 2012, cụ thể là
tăng 99,5%, tương ứng với lượng tiền mặt là 100 triệu đồng. Điều nay cũng giải
thích vì sao mà tiền mặt của công ty lại giảm 27,4%. Điều này dễ dẫn đến công ty

không có đủ tiền mặt để thanh toán ngay các khoản nợ khi đến hạn, giảm tự chủ và
tăng rủi ro tài chính cho công ty.
Hàng tồn kho năm 2013 cũng tăng 8.563 triệu đồng, tương ứng với 69,3%.
Điều này thể hiện chi phí sản xuất dở dang tăng mạnh của những hợp đồng từ năm
2012 chuyển sang, qua đó cho thấy công ty sẽ chủ động được khối lượng hàng hóa
cho quý I năm sau. Tuy nhiên công ty cần xem xét không nên tồn quá nhiều hàng
hóa trong kho, là do ko bán được hàng hóa hay là do đầu cơ, để có cá giải pháp
thận trọng hơn.
18


Về tài sản dài hạn, trong năm 2013 đã giảm 1.497,5 triệu đồng, tương ứng
giảm 2% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã mở rộng nhà
xưởng, mua thêm dây chuyền sản xuất. Điều này cũng làm tăng chi phí xây dựng
cơ bản dở dang cho năm 2013, tăng 59,8% so với năm 2012.
2.2.1.2.

Tình hình nguồn vốn của công ty

Bảng 2.2.1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2013
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2013
CHỈ TIÊU

Năm 2012
Ty

Gía trị

trọng


Ty
Giá trị

(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ

trọng
(%)

Chênh lệch
2013/2012
Giá tri

Ty lệ

+/-

+/- (%)

14.879,9

13,6

23.344,6

22,8

-8.464,7


-36,3

501,2

0,5

4.567,0

4,5

-4.065,8

-89,0

2. Phải trả người bán

4.899,1

4,5

5.586,8

5,5

-687,7

-12,3

3. Phải nộp nhà nước


303,3

0,3

928,0

0,9

-624,7

-67,3

4. Người mua trả tiền trước

824,7

0,8

268,1

0,3

556,6

207,6

5. Phải trả người lao động

1.891,6


1,7

2.240,7

2,2

-349,1

-15,6

6. Khoản PTPN khác

6.460,0

5,9

9.754,0

9,5

-3.294,0

-33,8

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

94.827,0

86,4


79.159,4

77,2

15.667,6

19,8

1. Vốn đầu tư của CSH

82.883,4

75,5

69.883,4

68,2

13.000,0

18,6

236,4

0,2

988,7

1,0


-752,3

-76,1

3.LNST chưa phân phối

11.707,2

10,7

8.287,3

8,1

3.419,9

41,3

TỔNG NGUỒN VỐN

109.706,9

100,0

102.504,0

100,0

7.202,9


7,0

1. Vay và nợ ngắn hạn

2. Quỹ khen thưởng phúc lợi

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2012-2013)
19


Qua số liệu bảng 2.2.1.2 ta thấy, năm 2013, tương ứng với mức tăng của tài
sản thì nguồn vốn tăng 7.202,9 triệu đồng, tương ứng với 7% so với năm 2012.
Nguyên nhân nguồn vốn tăng đó là do tăng vốn chủ sở hữu và tăng Nợ phải trả cụ
thể là khoản người mua ứng trước.
Nợ phải trả hay cụ thể hơn là khoản người mua ứng trước tăng trong năm
2013 là 556,6 triệu đồng, tương ứng với 207,6% so với năm 2012, tăng đột biến
trong năm 2013. Điều này cho thấy công ty đã chiếm dụng vốn của đối tượng khác
là rất lớn, tuy nhiên lại là khoản người mua đặt trước tiền để đặt hàng, điều này
chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp đã tăng nhiều so với năm 2012.
Vốn chủ sở hữu, năm 2013 tăng 15.667,6 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
19,8% so với năm 2012. Cho thấy năm 2013 công ty đã thu hút được vốn chủ sở
hữu từ các nhà đầu tư, góp phần nâng cao tính tự chủ tài chính của công ty và giảm
rủi ro tài chính. Ngoài ra còn thấy, tiểu khoản LNST chưa phân phối góp phần làm
tăng vốn CSH trong năm 2013 là 41,3% so với năm 2012.
2.2.2.

Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty

Bảng 2.2.2: Bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2013
ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch

Năm 2013

Năm 2012

Giá trị

Giá trị

Giá trị

147.788,9

126.614,7

21.174,2

16,7

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

372,7

1.057,1

-684,4

-64,7


3. DTT về bán hàng và CCDV

147.416,2

125.557,6

21.858,6

17,4

CHỈ TIÊU

1. Doanh thu bán hàng và CCDV

20

2013 / 2012
Ty lệ
(%)


4. Giá vốn hàng bán

125.326,3

105.210,0

20.116,3

19,1


5. LN gộp về bán hàng và CCDV

22.089,9

20.347,6

1.742,3

8,6

6. Doanh thu hoạt động tài chính

362,1

703,9

-341,8

-48,6

7. Chi phí tài chính

286,0

156,1

129,9

83,2


- Trong đó: Chi phí lãi vay

44,6

79,7

-35,1

-44,0

8. Chi phí bán hàng

2.100,0

3.689,2

-1.589,2

-43,1

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

7.198,5

9.023,1

-1.824,6

-20,2


10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD

12.867,5

8.183,1

4.684,4

57,2

11. Thu nhập khác

2,9

500,8

-497,9

-99,4

12. Chi phí khác

17,2

133,7

-116,5

-87,1


13. Lợi nhuận khác

-14,3

367,1

-381,4

-103,9

14. Tổng LNTT

12.853,2

8.550,2

4.303,0

50,3

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

3.213,3

2.137,6

1.075,7

50,3


17. Lợi nhuận sau thuế TNDN

9.639,9

6.412,6

3.227,2

50,3

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2012-2013)
Qua bảng 2.2.2 ta thấy, nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế của công ty đều tăng,
các chỉ tiêu giảm không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty. Doanh thu
bán hàng và cung cấp dich vụ của năm 2013 tăng 21.868,6 triệu đồng, tương ứng
với mức tăng 16,7 % so với năm 2012.
Doanh thu thuần năm 2013 tăng 21.858,6 triệu đồng, tương ứng tăng 17,4 %
so với năm 2012 . Có được điều này là do công ty đã giảm được các khoản làm
giảm trừ doanh thu, hạn chế được việc dùng các chính sách chiết khấu thương mại
và không có sản phẩm do khách hàng trả lại. Ngoài ra công ty còn thực hiện ký kết
được nhiều hợp đồng kinh tế.

21


Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố quan trong chủ yếu ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Nó có quan hệ nghịch chiều với lợi nhuận, giá vốn tăng sẽ làm giảm
lợi nhuận đáng kể. So với mức tăng của DTT, mức tăng 19,1 của giá vốn hàng bán
là điều đáng quan tâm. Công ty cần tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào để giảm tối
đa trị giá vốn hàng bán.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Năm 2013, cả 2 loại chi phí này đều được doanh nghiệp
giảm đáng kể. Cho thấy tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn khá nhiều tốc độ tăng của
doanh thu. Chi phí bán hàng, trong năm 2013 giảm 1.589,2 triệu đồng, tương ứng
giảm 43,1 %. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 giảm 1.824,6 triệu đồng,
tương ứng giảm 20,2 %. Như vậy, công ty đã có các biện pháp hữu hiệu để giảm
tối đa chi phí, công ty cần phát huy hơn nữa các biện pháp đó.
So với năm 2012, năm 2013, công ty hầu như không có thu nhập khác nhưng
vẫn phát sinh đáng kể chi phí khác. Tuy vậy, Lợi nhuận khác không làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận trước thuế của công ty, năm 2013 nhuận trước thuế tăng
4.303 triệu đồng, tương úng tăng 50,3% so với năm 2012. Việc tăng tổng nhuận
trước thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội như nộp NSNN, trích lập các quỹ, trả cổ tức cho các cổ đông, cải thiện đời
sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 tăng 3.227,2 triệu đồng, tướng ứng
với 50,3% so với năm 2012, chứng tỏ tính hiệu quả trong kinh doanh của công ty.
Điều này cho thấy bước chuyển biến tích cực, khẳng định sự đổi mới, hướng đi
đúng đắn cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.

22


2.2.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua các chỉ tiêu
Bảng 2.2.3: Bảng phân tích các chỉ số sinh lời của công ty giai đoạn 2012-2013
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2013


1. Tổng tài sản
2. Vốn CSH
3. DTT
4. LNST
5. Ty suất sinh lời của TS
(ROA) = (4)/(1)x100
6. Ty suất sinh lời vốn CSH
(ROE)= (4)/(2)x100
7. Ty suất sinh lời DT
(ROS) = (4)/(3)x100

Năm 2012

2013/2012
Giá trị

Ty lệ %
7,0
18,6
17,4
50,3

109.706,9
82.883,4
147.416,2
9.639,9

102.504,0
69.883,4
125.557,6

6.412,6

7.202,9
13.000,0
21.858,6
3.227,3

8,79

6,26

2,53

11,63

9,18

2,45

6,54

5,11

1,43

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2012-2013)
Qua bảng 2.2.3 ta thấy:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) có xu hướng tăng từ năm 2012 sang năm
2013, tăng từ 6,26% lên đến 8,79%. Điều đó thể hiện, năm 2012, cứ đầu tư 100
đồng tài sản thì sẽ thu về 6,26 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang đến năm 2013, cũng

với mức đầu tư 100 đồng vốn vào tài sản sẽ thu về 8,79 đồng lợi nhuận sau thuế.
Dù cho mức tăng ROA ở mức rất thấp chỉ là 2,53% nhưng cũng cho thấy công ty
đã sử dụng tài sản, sử dụng nhà xưởng máy móc hiệu quả, làm lợi nhuận sau thuế
tăng 3.227 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 50,3% trong năm 2013. Đây là
nhân tố giúp chủ công ty đầu tư theo chiều rộng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
23


như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất
thêm sản phẩm, mở rộng thị phần tiêu thu,…
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) cũng có xu hướng tăng từ năm
2012 sang năm 2013, mức tăng là 2,45%. Điều này cho thấy việc công ty đã sử
dụng vốn chủ sỡ hữu trong sản xuất kinh doanh hợp lý, góp phần tăng lợi nhuận
của công ty. Công ty nên phát huy hiệu quả này để đảm bảo an toàn tài chính, giảm
thiểu rủi ro tài chính cho công ty. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở
hữu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đây là nhân tốt rất thu hút các
nhà đầu tư, các nhà cho vay vào doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) cũng tăng từ năm 2012 sang năm 2013,
với mức tăng là 1,43%. Điều này đã thể hiện việc sử dụng doanh thu để tạo lợi
nhuận để mang lại lợi nhuận cho công ty có hiệu quả. Đây là nhân tố giúp công ty
mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Qua đó cũng cho thấy công ty đã tiết kiệm
được các loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cần tăng cường
kiểm soát chi phí tại các bộ phận.
2.3. Đánh giá chung những kết quả đạt được tại công ty
Về công tác quản lý: Tổ chức bộ máy không cồng kềnh, khá gọn nhẹ. Phân
cấp và chức năng nhiệm vụ rất cụ thể và hợp lý. Điều này đã giúp công ty hoạt
động linh hoạt và có hiệu quả hơn, giảm tối đa chi phí chi cho các hoạt động có
liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp, từ đó chi phí quản lý doanh nghiệp được giảm
tối đa và góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Về công tác sản xuất kinh doanh: Công ty hoàn tốt được mục tiêu đã đề ra và

tạo được uy tín trên thị trường. Thể hiện bằng việc khách hàng sẵn sàng ứng trước
tiền để đặt hàng, nguồn vốn đi chiếm dụng này của công ty đã giúp công ty có
thêm tiền để tạm thời trang trải cho các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Thêm vào
24


đó công ty đang thực hiện tốt chính sách giao khoán với từng chuyền lắp ráp thiết
bị, hình thức này rất phù hợp với tình hình thực tế, góp phần nâng cao ý thức làm
việc của công nhân, trách nhiệm về chất lượng của công nhân đối với sản phẩm mà
họ lắp ráp. Qua đó cũng tăng cường quản trị của quản lý đối với đơn vị.
Về vệc sử dụng tài sản cố định: Việc chi cho tài sản cố định đã giảm trong
năm 2013. Cho thấy công ty đã sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn cố định, máy móc
được sử dụng tối đa vào quá trình sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động. Đặc
biệt công ty đã có trung tâm bảo hành, góp phần mở thêm dịch vụ chăm sóc khác
hàng của công ty, tăng doanh thu và cũng tận dụng được nhân công vào việc sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty nếu có sự cố hỏng trong quá trình
vận hành.

25


×