Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

BÀI GIẢNG CHI TIẾT KINH tế CHÍNH TRỊ QUAN hệ KINH tế QUỐC tế TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.21 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ
QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Mục đích yêu cầu: Nghiên cứu bài để thấy rõ những vấn đề về quan hệ
kinh tế quốc tế hiện nay. Từ đó Đảng và Nhà nước xác định đường lối phát triển
kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay;
2. Thời gian: 4 tiết
3. Vật chất, tài liệu: sách giáo khoa (đã giới thiệu bài trước), giáo án
4. Nội dung,phương pháp:
Nội dung: Gồm ba phần lớn; trọng tâm phần I
phương pháp: Tổ chức học nhóm là chủ yếu kết hợp nêu vấn đề thuyết
trình
Phương pháp học:chủ động nắm vấn đề đưa ra của giảng viên, tích cực
xây dựng bài; ghi chép nội dung theo ý hiểu của mình
I. QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÍNH TẤT YẾU KHÁCH
QUAN, TÁC DỤNG CỦA MỞ RỘNG, PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH
TẾ QUỐC TẾ
Quan hệ kinh tế quốc tế là gì? Vì sao phải mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế quốc tế, tác dụng của nó nhất là đối với nước ta hiện nay?
Thời gian: 60 phút
Phương pháp: Học nhóm
Yêu cầu làm rõ:
Quuan hệ kinh tế quốc tế là gì?
Vì sao phải mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế?
Tác dụng của nó nhất là đối với nước ta hiện nay?
- Các nhóm làm việc theo nhóm 15 P; thảo luận lớp 35P kết luận 10P
- Chuẩn bị vào giấy, kết thúc giờ lên lớp nộp lại cho giảng viên
1. quan hệ kinh tế quốc tế và tính tất yếu khách quan của quan hệ kinh tế quốc tế
Hiểu như thế nào là quan hệ kinh tế quốc tế; tại sao quan hệ kinh tế
quốc hiện nay là tất yếu?
- Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, công


nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức kinh tế
khu vực và quốc tế được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên
cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công, hợp tác quốc tế ngày càng sâu
1


rộng.
+ Quan hệ kinh tế quốc tế có thể là quan hệ tay đôi giữa quốc gia này với
quốc gia khác.
+ Quan hệ kinh tế quốc tế có thể thông qua nhóm quốc gia này với nhóm
quốc gia khác, thể hiện trên nhiều hình thức và cấp độ khác nhau.
+ Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, hệ thống các quan hệ kinh tế quốc
tế của các nước và nhóm nước ngày càng mở rộng, phát triển.
+ Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện và trở thành đăc điểm mang tính phổ
biến trong thời đại công nghiệp của chủ nghĩa tư bản, ngày nay trở thành xu thế
tất yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
- Tính tất yếu khách quan của quan hệ kinh tế quốc tế.
+ Một mặt, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát
triển của lực lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ
quốc gia trở thành lực lượng sản xuất mang tính quốc tế và đẩy nhanh quá trình
hình thành nền kinh tế thế giới như một chỉnh thể với nhiều quốc gia tham gia,
vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, hình thành thị trường quốc tế với giá cả
quốc tế chi phối mọi hoạt động thương mại quốc tế. Điều đó ảnh hưởng sâu sắc
và trực tiếp đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia.
Có thể khẳng định, ngày nay không một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, dù
tiên tiến hay lạc hậu có thể phát triển kinh tế có hiệu quả nếu từ bỏ xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, không tham gia vào các hoạt động kinh tế đối ngoại.
+ Mặt khác, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dẫn tới sự phát triển
mạnh mẽ của các phương tiện thông tin liên lạc và phương tiện giao thông, vận
tải. Chính các phương tiện này đã làm rút ngắn khoảng cách và thời gian đi lại,

thu nhận, xử lý thông tin giữa các nước, các khu vực và trên toàn thế giới nhanh
chóng và thuận tiện, làm cho quá trình giao lưu, liên kết, phân công và hiệp tác
quốc tế phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hiện nay xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế càng làm cho quan hệ kinh tế
quốc tế càng đòi hỏi bức thiết; biểu hiện ở những khía cạnh cụ thể sau:
Thứ nhất, Sự phân công lao động và hiệp tác quốc tế giữa các quốc gia,
khu vực ngày càng phát triển:
Hiện nay, xuất hiện xu thế toàn cầu hóa kinh tế trên phạm vi thế giới và nhất thể
hóa kinh tế diễn ra ở từng khu vực. Thực chất đây là biểu hiện của sự phát triển phân
công lao động và hiệp tác quốc tế. Xu thế ấy được xúc tiến thông qua vai trò xúc tác của
2


các công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia cùng cách định chế tài chính mang
tính quốc tế. Xu thế chung ấy khiên cho các quốc gia muốn phát triển phải từ bỏ xu
hướng “đóng cửa” “khép kín” để tham gia vào các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Thứ hai, Sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các nước ngày càng tăng:
Sự chuyên môn hóa, hiệp tác hóa sản xuất làm cho các nước phụ thuộc vào
nhau ngày càng chặt chẽ về nhiều mặt như: nguyên liệu, kỹ thuật, công nghệ,
vốn, thị trường …Trong đó, mỗi quốc gia có những lợi thế riêng và đều tìm cách
khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình. Thị trường thế giới vừa là đầu vào, vừa
là đầu ra của hoạt động kinh tế ở mỗi nước. Các quốc gia vừa phụ thuộc vào
nhau, lợi dụng lẫn nhau, cạnh tranh với nhau trong quá trình phát triển.
Thứ ba, Sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất
quốc tế:
Hệ thống giao thông quốc tế bao gồm: đường thủy, đường bộ, đường sắt,
đường không. Ngày nay, mỗi dạng phương tiện đều có những tiêu chuẩn và điều
kiện hoạt động mang tính quốc tế hóa cao. Cùng với hệ thống giao thông, mạng
lưới thông tin, liên lạc hiện đại cũng được quốc tế hóa mở ra cơ hội và điều kiện
cho hoạt động giao lưu kinh tế quốc tế.

Quốc tế hóa đời sống kinh tế còn biểu hiện ở sự hình thành chi phí sản xuất
quốc tế, giá cả quốc tế. Mối nước do có các điều kiện sản xuất khác nhau nên
sản xuất ra cùng một loại hàng hóa sẽ có chí phí sản xuất khác nhau. Dựa vào
chi phí và giá cả quốc tế, các quốc gia tìm cách khai thác thế mạnh khắc phục
hạn chế của mình trong quá trình phát triển. Điều đó đến lượt nó lại góp phần
thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và hiệp tác quốc tế phát triển.
Như vậy, khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế là một tất yếu khách quan, nó
đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai
thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế. Đối với nước ta, mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại không nằm ngoài tính quy luật và mục đích nói trên.
2. Tác dụng của mở rộng, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại có tác dụng to lớn đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của nước ta, cụ thể là:
- Mở rông, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất và
trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi quốc tế, nối liền thị trường trong
3


nước với thị trường thế giới, mở rộng thị trường ra bên ngoài, đồng thời góp
phần phát triển thị trường trong nước.
- Mở rộng, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại giúp nước ta có thể khai thác
có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài như: vốn, công nghệ, kinh nghiệp quản
lý… Đây là những nguồn lực quan trọng góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tạo điều kiện khai thác và phát huy có hiệu quả lợi thế so sánh, các nguồn
lực trong nước, kết hợp nguồn lực trong nước với nguồn lực bên ngoài, mở rộng
không gian và môi trưởng để phát triển kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm, giảm thất
nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
- Góp phần đưa nước ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, tránh nguy cơ

tụt hậu xa hơn về kinh tế, rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế giữa nước ta
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Những tác dụng to lớn trên đây chỉ có thể đạt được trong điều kiện các hoạt động
kinh tế đối ngoại của nước ta vượt qua được những thách thức của quá trình toàn cầu
hóa kinh tế và đảm bảo giữ đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Như Nghị quyết đại
Hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập
sâu hơn và đầy đủ hơn với các thế chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy
phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất”.
3. Những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu
các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu hiện nay?
a. Ngoại thương
Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa các quốc gia thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngoại thương là một trong những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất trong
các hình thức kinh tế đối ngoại.
Đối với các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam,
ngoại thương có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng của cải và sức mạnh tổng hợp, tăng
tích lũy của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong
trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; điều tiết “thừa”, “thiếu” của
đất nước; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước; tạo việc làm
và nâng cao đời sống của người lao động nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Nội dung của ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, gia
4


công tái sản xuất, xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ trong nước). Trong
đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại thương ở
các nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Quá trình phát triển thương mại quốc tế đòi hỏi tự do hoá thương mại, đồng
thời thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý. Đối với Việt Nam hiện nay, để

đẩy mạnh hoạt động ngoại thương cần hướng vào giải quyết các vần đề sau:
- Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu nhập khẩu.
- Có chính sách nhập khẩu hợp lý. Chính sách nhập khẩu phải tập trung vào
việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phục vụ chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế hàng
nhập khẩu bằng những mặt hàng sản xuất trong nước có hiệu quả.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và
chính sách bảo hộ thương mại.
- Hình thành tỷ giá hối đoái một cách chủ động, hợp lý bảo đảm cho hoạt
đông ngoại thương diễn ra thuận lợi.
b. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất là quá trình liên doanh, liên kết trong lĩnh
vực sản xuất dưới các hình thức cụ thể nào:
- Nhận gia công:
Nhận gia công cho nước ngoài là một hình thức tốt, tận dụng được nguồn lao
động, tạo nhiều công ăn việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện có. Nhiều
nơi trên thế giới như Hàn Quốc, Đài Loan…rất chú ý đẩy mạnh hình thức này.
Đối với Việt Nam, trong những năm trước mắt cần phải tăng cường việc nhận
gia công là một phương hướng đúng đắn, có ý nghĩa chiến lược để mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trong nước.
- Xây dựng xí nghiệp chung với sự góp vốn và công nghệ từ nước ngoài:
Xí nghiệp chung hay hỗn hợp là kiểu tổ chức xí nghiệp công nghiệp, thương
nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chính, tín dụng. Hiện nay các xí nghiệp kiểu này
đang tồn tại một cách phổ biến ở nhiều nước.
Về mặt pháp lý, xí nghiệp chung thường được tổ chức dưới hình thức công
ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn tương ứng với số vốn đóng góp của các
thành viên. Các xí nghiệp này thường được ưu tiên xây dựng ở những nghành
nghề kinh tế quốc dân hướng vào xuất khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu và trở
thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi, tạo điều kiện cho nhà nước tiết kiệm ngoại
5



tệ. Ở Việt Nam hiện nay, hình thức này đóng vai trò rất quan trọng.
- Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá:
Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác theo những hiệp định hay
hiệp đồng giữa các bên tham gia, cũng có thể hình thành một cách tự phát do kết quả
cạnh tranh, do đầu tư và lập các chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia tại các nước.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công và hợp tác sản xuất không chỉ
trong phạm vi quốc gia mà mang tính quốc tế. Trong nền kinh tế hiện đại, mỗi quốc
gia có những ưu thế riêng trong việc sản xuất ra những sản phẩm nhất định, thậm chí
những chi tiết của sản phẩm nhất định. Nếu các quốc gia thực hiện phân công và hợp
tác trên cơ sở chuyên môn hóa, sản phẩm có thể đạt chất lượng tốt nhất, chi phí thấp
nhất và đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Hình thức hợp tác này làm cho cơ
cấu kinh tế ngành của các nước tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
c. Hợp tác khoa học kỹ thuật
Hợp tác khoa học kỹ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức, như trao đổi
những tài liệu, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân.
Đối với những nước lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho khoa học kỹ thuật còn ít, đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật chưa nhiều, phương tiện vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn như Việt
Nam thì việc tham gia hợp tác khoa học kỹ thuật với nước ngoài là vô cùng quan trọng. Đó
là điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước tiên tiến.
d. Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác
nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư nhằm đưa lại
lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Đối với các nước nhận đầu tư, một mặt làm tăng thêm nguồn vốn, tăng công
nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm, đầu tư tay
nghề, khả năng tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế thị trường hiện đại trên thế
giới. Mặt khác đối với các nước kém phát triển, nhận đầu tư quốc tế cũng có khả

năng làm tăng sự phân hoá giữa các giai tầng trong xã hội, giữa các vùng trong
lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, tăng tính lệ
thuộc về kinh tế, chính trị vào bên ngoài.
Đầu tư quốc tế có hai hình thức cơ bản là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng, quản lý
vốn của người đầu tư cơ bản thống nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp
6


tham gia vào việc tổ chức quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết
quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Đầu tư quốc tế trực tiếp có các hình thức
cơ bản như: hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Hình thức này không cần
thành lập một pháp nhân mới; thành lập xí nghiệp liên doanh mà hai bên cùng góp vốn
theo tỷ lệ nhất định để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành
chung; thành lập xí nghiệp 100% vốn từ nhà đầu tư nước ngoài...(Vốn FDI tính từ
1988 đến thấng 7/2012 đăng kí đạt trên 236 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 96,6 tỷ USD)
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
vốn đầu tư, tức là người có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều
hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn vay) hoặc là lợi
tức cổ phần (nếu là cổ phần). Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp thì một bộ
phận quan trọng là viện trợ phát triển chính thức (ODA) do chính phủ một số
nước có nền kinh tế đang phát triển giành cho các nước đang phát triển. Các
hình thức viện trợ chủ yếu của ODA là tiền mặt, hàng hoá, tín dụng thương mại
ưu đãi, hỗ trợ công trình, hỗ trợ dự án…( Vốn ODA từ 1988 đến 7/2012 cam
kết đạt gần 80 tỷ USD giải ngân đạt trên 35 tỷ USD).
đ. Tín dụng quốc tế
Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá
nhân ở trong nước với các chính phủ, các tổ chức và các cá nhân ở nước ngoài.
Tín dụng quốc tế được thể hiện với nhiều hình thức: hoặc vay nợ bằng tiền
tệ, vàng, công nghệ, hàng hoá; hoặc có thể qua hình thức đầu tư trực tiếp.

g. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ
- Du lịch quốc tế:
Du lịch quốc tế là nhu cầu khách quan, vốn có của con người. Kinh tế càng
phát triển, nhu cầu du lịch – nhất là du lịch quốc tế sẽ ngày càng tăng.
Ngành kinh tế du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt
động tổ chức, hướng dẫn du lịch, sản xuất và trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm
đáp ứng các nhu cầu ăn uống, đi lại, nghỉ ngơi, lưu trú, thăm quan, giải trí… của
du khách. Phát triển du lịch quốc tế sẽ giúp Việt Nam phát huy lợi thế về nhiều
mặt và tăng thu ngoại tệ góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
- Vận tải quốc tế:
Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ thông qua
vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hoá.
7


Vận tải quốc tế sử dụng các phương pháp như: đường biển, đường sắt,
đường bộ, đường hàng không… Trong các phương thức đó, vận tải đường biển
có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trong lớn nhất.
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng lại có nhiều hải cảng thuận lợi cho vận tải đường
biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc đẩy mạnh vận tải quốc tế.
- Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ:
Hiện nay nhu cầu lao động ở các nước phát triển vẫn còn lớn do kinh tế phát
triển, tỷ lệ tăng dân số ở các nước này có xu hướng giảm và nhất là do chuyển
dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học – công nghệ. Những ngành khó cơ
giới hóa, tự động hoá, độc hại, nguy hiểm hoặc cần nhiều lao động không lành
nghề như xây dựng, khai mỏ, dịch vụ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp lắp ráp ô
tô, điện tử hiện vẫn cần lao động. Việt Nam với dân số trên 84 triệu người với
nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động lớn, có khả năng xuất khẩu lao động lớn.
Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài.
Ngoài những hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn có nhiều

hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thông tin bưu
điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tư vấn…
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ MỞ
RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ QUỐC TẾ
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: thể hiện trong từng tiểu tiết
1. Mục tiêu
Thời gian: 5 phút
Phương pháp: thuyết trình
Đối với Việt Nam, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm từng
bước thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu đó phải được quán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp trong hoạt
động kinh tế đối ngoại đồng thời cũng phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực
của quan hệ kinh tế đối ngoại.
2. Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả quan hệ
8


kinh tế quốc tế
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Nêu vấn đề kết hợp thuyết trình là chính
Xuất phát từ quan điểm của Đảng: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Phương
hướng cơ bản nhằm phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ là:
- Đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại tế và đa dạng hoá các hình thức
kinh tế đối ngoại. Đây là phương hướng chủ yếu của quan hệ kinh tế đối ngoại
trong giai đoạn hiện nay.

- Chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại một cách có hiệu quả.
- Phát triển quan hệ kinh tế quốc tế ở Việt Nam vừa phải tôn trọng, tuân thủ
cơ chế thị trường vừa phải củng cố, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi
bước tiến của quan hệ kinh tế đối ngoại phải là mỗi bước tiến của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Nêu vấn đề kết hợp thuyết trình là chính
a. Nguyên tắc bình đẳng
Đây là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế nói chung và trong quan hệ
kinh tế quốc tế nói riêng.
Ngày nay khi hoà bình, phát triển trở thành xu hướng cơ bản của thời đại,
mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế dù lớn, nhỏ đều là những quốc gia độc lập
có chủ quyền, có quyền bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Nguyên tắc bình đẳng trước hết phải được thể hiện ở việc đảm bảo lợi ích
kinh tế, chính trị của các bên. Mỗi quốc gia phải được đảm bảo quyền tự do kinh
doanh, quyền tự chủ, bảo đảm tư cách pháp nhân theo chuẩn mực quốc tế và
quyền lợi từng quốc gia, dân tộc.
b. Nguyên tắc cùng có lợi
Nguyên tắc này là cơ sở để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giữa
các quốc gia với nhau.
Để thực hiện nguyên tắc này cần phải nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh
9


vực ký kết thông qua việc xây dựng các điều khoản quy định quyền lợi, trách
nhiệm của các bên trong các hiệp đồng. Nếu các quốc gia tham dự không cùng

lợi ích kinh tế thì quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ xa rời quy luật kinh tế hàng hoá
khách quan, đi ra khỏi quỹ đạo của cơ chế thị trường.
c. Nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và không can thiệp vào công
việc nội bộ của mỗi quốc gia
Trong cộng đồng quốc tế, mỗi quốc gia với tư cách là quốc gia độc lập đều
có chủ quyền về chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý. Vì vậy, trong quan hệ kinh
tế, các đối tác phải tôn trọng lẫn nhau. Đồng thời, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền
không được phép can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đó cũng chính là yêu
cầu của nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên: tôn trọng điều khoản ký kết, không đưa ra
điều kiện phương hại đến lợi ích của nhau, không dùng thủ đoạn có tính chất áp
đặt, can thiệp vũ lực đối với các đối tác.
d. Nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghiã
Đây là nguyên tắc cơ bản trong việc phát triển quan hệ kinh tế quốc tế của
Việt Nam. Việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả
nguồn lực quốc tế chủ yếu về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm phát
huy lợi thế, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế, hướng vào thực hiện
mục tiêu cao nhất là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Mọi hoạt động trong lĩnh vực quan hệ kinh tế quốc tế đều phải hướng vào
mục tiêu đó, tránh tình trạng vì lợi ích trước mắt, xa rời mục tiêu chiến lược dẫn
đến chệch định hướng xã hội chủ nghĩa.
III. QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM MỞ
RỘNG, NÂNG CAO QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thể hiện trong từng tiểu tiết
1. Quan điểm
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Nêu vấn đề kết hợp trao đổi và kết luận
a. Chủ động xây dựng hệ thống kinh tế mở để tham gia vào phân công lao
động và hiệp tác kinh tế quốc tế

Chủ động xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, gắn phân công lao động trong
10


nước với phân công lao động và hợp tác quốc tế, xây dựng thị trường trong nước
hoà nhập thị trường khu vực và thị trường thế giới.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển.
Chủ động giải quyết các mối quan hệ giữa việc mở rộng phát triển kinh tế
quốc tế với bảo đảm ổn định kinh tế, chính trị, độc lập chủ quyền và bảo hộ hợp
lý sản xuất trong nước.
b. Đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại
Đảng ta khẳng định đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế trở thành một đòi
hỏi khách quan bức bách của tất cả các nước trong đó có chúng ta. Bởi lẽ:
Nền kinh tế thế giới đã hình thành một thị trường thống nhất, quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ.
Tính lệ thuộc giữa các quốc gia trong sản xuất ngày càng tăng và sự mất dần
đi trật tự thế giới cũ.
Quan hệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới đã có
những thay đổi theo hướng có lợi cho mở rộng giao lưu và hiệp tác quốc tế. Một
số nước nối lại viện trợ và tiếp tục buôn bán với ta. Đến nay, nước ta đã gia nhập
tổ chức thương mại thế gới (WTO) và có quan hệ thương mại với hầu hết các
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới và các định chế tài chính quốc tế (Hiện
nay có quan hệ ngoại giao trên 185 nước; có quan hệ kinh tế hơn 220 quốc
gia và vùng lãnh thổ .
c. Sử dụng nhiều hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại
Hiện nay, các hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại rất đa dạng, phức tạp. Các hình
thức quan hệ kinh tế đối ngoại đan xen, bổ sung lẫn nhau. Mỗi hình thức đều có những
ưu thế riêng. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta là chủ động tham gia vào tất cả các
hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại tùy theo khả năng và lợi thế so sánh của nước ta.

d. Phát triển kinh tế đối ngoại với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế trên cơ sở nhà nước thống nhất quản lý
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là khuyến khích mọi ngành, mọi thành
phần kinh tế, mọi địa phương trong nước tham gia các hoạt động kinh tế đối
ngoại trên cơ sở sự quản lý thống nhất của nhà nước.
Nhà nước dự thảo và hoàn thiện các văn bản, chính sách thích hợp đối với
11


các hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại để mọi tổ chức cá nhân có cơ sở và hành
lang pháp lý trong quá trình tham gia các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Nhà nước thực hiện chặt chẽ chế độ nhà nước thống quản lý ngoại tệ, xoá bỏ
bao cấp trong xuất nhập khẩu, dùng các biện pháp kinh tế, hành chính để quản
lý và khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Nhà nước xác định rõ chức năng, quyền hạn của từng cơ quan quản lý hoạt
động kinh tế đối ngoại, tránh chồng chéo, sở hở trong quản lý.
Đối với các đối tác nước ngoài, Đảng và Nhà nước ta tạo môi trường cho
người nước ngoài vào đầu tư, hợp tác trong sản xuất - kinh doanh và thu lợi
nhuận, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Trước hết là ở các khu công nghiệp,
khu chế xuất, địa bàn đầu mối quan trọng trong hệ thống kinh tế đối ngoại.
đ. Kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những sản phẩm sản xuất trong nước có hiệu quả
Trong những năm gần đây do nhu cầu phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân buộc chúng ta phải tăng nhập khẩu. Trong nhiều năm liền tình trạng nhập
siêu kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì các tỷ lệ cân đối của nền kinh tế.
Những năm đổi mới vừa qua, nên nền kinh tế đã có những bước phát triển
đáng kể, chúng ta đã từng bước chuyển sang mô hình thay nhập khẩu bằng mô
hình hướng vào xuất khẩu.
Trong bối cảnh hiện nay muốn nền kinh tế phát triển, nền kinh tế nước ta
phải tích cực, chủ động hội nhập với khu vực và thế giới, coi đó là vấn đề có

tính chiến lược để phát triển kinh tế trong nước.
2. Những giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Thời gian: 10 phút
Phương pháp: Nêu vấn đề kết hợp thuyết trình là chính
a. Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế – xã hội
Môi trường chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định
đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu ổn định chính trị không
được đảm bảo, môi trường kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến
khích, môi trường xã hội không thuận lợi sẽ tác động xấu đến các quan hệ kinh
tế đối ngoại, trước hết là đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Để đảm bảo môi trường chính trị, kinh tế, xã hội đòi phải tăng cường sự lãnh
12


đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, sự nỗ lực của các cấp, các ngành,
các địa phương và thành phần kinh tế trong nước.
b. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức quan hệ kinh tế quốc tế
Đối với hình thức ngoại thương cần phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ
cao, phát triển mạnh mẽ những hàng hoá dịch vụ có khả năng cạnh tranh, có cơ chế bảo
hiểm hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, đầu tư cho sản xuất trong nước, tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng cán cân thương mại xuất - nhập khẩu.
Về thị trường: chủ động thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường lớn, các
trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị trường quen thuộc, tìm kiếm thị trường mới.
Về thu hút đầu tư: tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn để
thu hút đầu tư từ bên ngoài, nhất là đầu tư của các công ty xuyên quốc gia. Đồng
thời, khuyến khích các doanh nghiệp việt Nam đầu tư ra nước ngoài và có chính
sách hỗ trợ công dân Việt Nam sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài.
c. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung,
quan hệ kinh đối ngoại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế tri trức đang hình thành và
từng bước phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội càng đóng vai trò quan trọng và yêu
cầu chất lượng ngày càng cao. Đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật mà trước hết là
hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng.
Từ đó đặt ra yêu cầu phải có chiến lược đầu tư đúng, đầu tư tập trung có trọng
điểm, dứt điểm và có hiệu qủa cao, phải kiên quyết chống các hiện tượng tiêu cực
gây thất thoát vốn đầu tư.
d. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với quan hệ kinh tế đối ngoại
Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn những năm vừa qua cho phép chúng ta
khẳng định rằng: nếu thiếu sự quản lý của nhà nước thì quan hệ kinh tế đối
ngoại không được mở rộng và hiệu quả, thậm chí còn dẫn đến những hậu quả
khó lường không chỉ về kinh tế mà nguy hại hơn là hậu quả về chính trị.
Việc tăng cường quản lý nhà nước trở thành vấn đề cấp bách. Chỉ có tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước mới có thể đảm bảo mục tiêu, phương
hướng và giữ vững được nguyên tắc cơ bản trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thông qua sự tăng cường vai trò quản lý của nhà nước sẽ khắc phục được
tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, phát huy hiệu quả sự hợp tác trong nước
13


để có sức mạnh cạnh tranh quốc tế, tránh được thua thiệt về lợi ích.
đ. Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Do hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại rất phong phú nên đối tác cũng rất đa dạng.
Đối với việc xây dựng đối tác trong nước, điều quan trọng là phải từng bước xây dựng
các đối tác mạnh (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý, phong cách giao tiếp quốc tế…)
có tầm cỡ quốc tế, đóng vai trò đầu tàu trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, việc lựa chọn đối tác thích hợp luôn là vấn đề quan
trọng. Về lâu dài, cần quan tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn
ngoại lực lớn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý mà Việt Nam cần khai thác.

Mỗi giải pháp trong hệ thống năm giải pháp nói trên tuy đều có vị trí khác
nhau, song sự phân định cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Để mở rộng và nâng cao
hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại cần phải được thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối
ngoại của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Giao nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Quan hệ kinh tế quốc tế? Tính tất yếu của nó?
2. Quan hệ kinh tế quốc tế có tác dụng gì? Các hình thức quan hệ kinh tế
quốc tế hiện nay?
3. Mục tiêu, phương hướng, nguyên tắc mở rộng và phát triển quan hệ kinh
tế quốc tế của Việt Nam?
4. Quan điểm và giải pháp cụ thể để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
quốc tế của Việt Nam?
5. Ý nghĩa tự rút ra khi nghiên cứu vấn đề này?
6. Rút kinh nghiệm:

14



×