Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG CHĂM sóc GIÁO dục TRẺ mẫu GIÁO lớn THEO bộ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI của HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG mầm NON HUYỆN GIA lộc TỈNH hải DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.4 KB, 149 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
----&----

BI TH NGUYT

QUảN Lý HOạT ĐộNG CHĂM SóC - GIáO DụC TRẻ
MẫU GIáO LớN THEO Bộ CHUẩN PHáT TRIểN TRẻ EM
5 TUổI CủA HIệU TRƯởNG TRƯờNG MầM NON
HUYệN GIA LộC TỉNH HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS Nguyn Th Nh Mai


HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Giáo dục, các phòng chức năng, cùng toàn thể các Thầy
Cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và quan tâm giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS
Nguyễn Thị Như Mai người thầy đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non huyện


Gia Lộc, bạn bè đồng nghiệp xa gần cùng gia đình đã động viên cổ vũ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tuy luận văn đã được nghiên cứu kỹ và bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của quí Thầy giáo, Cô giáo trong Hội đồng
khoa học để có thể bổ sung trong quá trình vận dụng sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Bùi Thị Nguyệt


MỤC LỤC
TT

74

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
..................................................................................................106
TT

8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................119
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Chữ viết tắt
BT
CBQL

CS-GD
CSVC
ĐH
GD&ĐT
GDMN
GV

GVMN
HS
HT
MGL
MN
PTTE
QLGD
QLGDMN
SDDNC
SDDTC

Chữ viết đầy đủ
Bình Thường
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Chăm sóc - giáo dục
Cơ sở vật chất
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Học sinh
Hiệu trưởng
Mẫu giáo lớn
Mầm non
Phát triển trẻ em
Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục mầm non
Suy dinh dưỡng nhẹ cân

Suy dinh dưỡng thấp còi

DANH MỤC BẢNG
TT

74

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
..................................................................................................106
TT

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam trên con đường phát triển hội nhập
vào thế giới, cả nước đang tích cực phấn đấu cho tương lai tươi sáng và vững
chắc, việc quan tâm và đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí quan trọng, là khâu đầu
tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ và chuẩn
bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1. Trong báo cáo chính trị của ban
chấp hành trung ương Đảng đã trình bày tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX có
đoạn: “Chăm lo phát triển mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp
mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là nông thôn và những vùng khó
khăn ”. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ðổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế”.
1.2. Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng đề ra, đòi hỏi các ban ngành

đặc biệt là các cơ sở trường mầm non cần nghiêm túc nghiên cứu mục tiêu,
nhiệm vụ của ngành để có biện pháp thực hiện đạt kết quả tốt, một trong các
mục tiêu đó là: “Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ em theo mục tiêu đào tạo của ngành”. (Chương III - Điều 24 trong
Điều lệ trường mầm non).
Cùng với việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non trên phạm vi
toàn quốc, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn
2010 - 2015 với những nội dung “Đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục mầm non; Ban hành và hướng dẫn sử dụng bộ Chuẩn phát

1


triển trẻ em 5 tuổi”; Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 hướng
dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi với mục đích “Hỗ trợ thực hiện
chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1”.
Công văn số 5454/BGDĐT-GDMN của Bộ Giáo dục và đào tạo ngày
17/8/2011 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 20112012 cũng nêu rõ: “Các địa phương cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho
giáo viên dạy mẫu giáo 5 tuổi về sử dụng Bộ chuẩn. Tuyên truyền rộng rãi cho
các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng về mục đích xây dựng và cách sử dụng Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có
biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường. Mở rộng
diện thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi theo kế hoạch lộ trình trong năm
học và những năm học tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương
trình GDMN”.
1.3. Theo Bộ chuẩn phát triển của trẻ năm tuổi của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, việc dạy trẻ năm tuổi phải đạt được các “chuẩn” về giáo dục thể chất,
chuẩn về phát triển ngôn ngữ và giao tiếp, chuẩn về phát triển tình cảm và

quan hệ xã hội. Trong đó, có nhiều “chuẩn” cụ thể như sau: Trẻ năm tuổi phải
hiểu biết và thực hành chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng như biết một số hành vi
ăn uống có hại cho sức khỏe; thể hiện văn hóa giao tiếp; làm quen với việc
đọc, biết tôn trọng người khác, sử dụng lời nói với mục đích khác nhau... Như
vậy, với các tiêu chuẩn trên, các trường mầm non cần phải nâng cấp đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất để đảm bảo hiệu quả tổ chức hoạt động cho trẻ.
Mặc dù Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đã được thực hiện mấy năm ở các
huyện, tỉnh bạn nhưng riêng huyện Gia Lộc từ năm học 2012 - 2013, Gia Lộc
là một trong 12 huyện trong tỉnh được Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn sử
dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng

2


toàn quốc lần thứ XI đó là: “Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập
mầm non 5 tuổi”, “Ðổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp
dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học”. Năm học 2013 - 2014, GDMN huyện
Gia Lộc đang tích cực tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục
nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước.
Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ năm học theo công văn số 5454/BGD&ĐTGDMN ngày 17/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Gia Lộc đã triển khai hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi đối với 100% số lớp 5 tuổi trong các trường mầm non trên phạm vi toàn
huyện. Đây là một vấn đề mới nên việc quản lý sử dụng bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi của Hiệu trưởng các trường mầm non trong huyện còn gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc từ nhận thức của cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh
đến quá trình triển khai thực hiện về nội dung, phương pháp, cách thức sử
dụng cũng như xây dựng bộ công cụ để đánh giá trẻ 5 tuổi theo chuẩn. Việc
quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi trong giai đoạn hiện nay trở thành nhu cầu cấp thiết đối với
việc nâng cao chất lượng GDMN huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương.

Xuất phát từ những lý do trên nên đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc
- giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu
trưởng trường mầm non huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương” được lựa chọn
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
của hiệu trưởng trường mầm non huyện Gia Lộc, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng trường mầm non nhằm nâng cao chất

3


lượng chăm sóc - giáo dục, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1 và góp phần
thực hiện thành công đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn của
Hiệu trưởng trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo
bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng trường mầm non.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Gia Lộc.
4.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài nghiên cứu tại 28 trường mầm non huyện Gia Lộc (được lựa
chọn theo phương pháp chọn mẫu) bao gồm cả trường mầm non công lập và

trường mầm non ngoài công lập.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khảo sát công tác quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo
lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng 28 trường mầm non
và 50 giáo viên huyện Gia Lộc.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo
bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng trường mầm non ở huyện
Gia Lộc còn một số bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan
và chủ quan. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc -

4


giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu
trưởng trường mầm non khoa học, hợp lý dựa trên bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi, phù hợp với nhu cầu thực tế sẽ góp phần nâng cao được chất lượng
chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
của hiệu trưởng trường mầm non, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 ở huyện Gia
Lộc, tỉnh Hải Dương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
6.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu
giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng trường
mầm non huyện Gia Lộc
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cho hiệu trưởng
trường mầm non huyện Gia Lộc

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, đọc sách có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sử dụng
các phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hoá để nghiên
cứu các vấn đề lý luận về vai trò của hiệu trưởng và giáo viên trường mầm
non trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và quản lý hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động của trẻ mẫu giáo 5 tuổi để nắm được các biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi của hiệu trưởng ở trường MN trong công tác này.
5


7.2.2. Phương pháp điều tra viết (an-ket)
Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến cho tất cả CBQL và GV nhằm thu
thập thông tin về quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo
Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Hiệu trưởng các trường mầm non tỉnh
Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến của các chuyên gia về sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong trường
mầm non.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng công thức toán thống kê để xử lý các số liệu thu được trong
quá trình nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục

trẻ mẫu giáo lớn theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Hiệu trưởng
trường mầm non huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo
lớn theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; Thực trạng công tác quản lý hoạt
động của Hiệu trưởng trường mầm non huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Hiệu trưởng trường
mầm non phù hợp với đặc thù của địa phương.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

6


Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo
dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Hiệu trưởng
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu
giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Hiệu trưởng trường mầm
non huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Hiệu trưởng trường
mầm non huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC

GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN
TRẺ EM 5 TUỔI CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Năm 1992, UNESCO đã chỉ rõ: “Không có sự tiến bộ và thành đạt nào mà
có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục”.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng khẳng định: “Con người và nguồn nhân
lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo”
[17]. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội, trong đó ngành giáo dục giữ
vai trò quan trọng nhất.
Nhận thức đúng các quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước, huyện
Gia Lộc đã có nhiều giải pháp nhằm phát triển GDMN ngày càng ổn định,
phát triển về quy mô trường, lớp và chất lượng chăm sóc, giáo dục. GDMN
huyện Gia Lộc đang có rất nhiều thuận lợi như: các điều kiện CSVC được
tăng cường; đội ngũ giáo viên ngày càng trẻ hoá, chuẩn hoá về trình độ đào
tạo; chế độ chính sách cho giáo viên được quan tâm và luôn có sự điều chỉnh
cho phù hợp, giúp giáo viên tâm huyết, gắn bó với nghề, không còn tình trạng
giáo viên bỏ nghề, chuyển nghề như trước.
Trong lĩnh vực QLGD, nhiều tác giả đã nghiên cứu về CBQL các cấp
học, bậc học. Các công trình nghiên cứu, tài liệu về QLGD được công bố. Đã có
nhiều tác giả trong và ngoài nước đi sâu vào nghiên cứu QLGD nói chung và đã
đưa ra các khái niệm cơ bản về QLGD, các chức năng QLGD, quản lý nhà
trường, nội dung và phương pháp quản lý nhà trường. Ở Việt Nam, các nhà khoa
học cũng có một số công trình nghiên cứu về quản lý trường mầm non như:
8


+ Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), “Quản lý hệ thống mẫu giáo từ vi mô
đến vĩ mô”, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I, Hà Nội.

+ Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Những khái niệm cơ bản về lý luận
Quản lý giáo dục”, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I, Hà Nội.
+ Đinh Văn Vang (1997), “Một số vấn đề quản lý trường mầm non”,
Đại học Sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu một phần đã đề cập đến vị trí vai trò của
CBQL, của HT trường mầm non. Những năm gần đây, GDMN được quan
tâm nhiều hơn, vai trò QL của HT trường MN cũng được đề cập ở một số
công trình cụ thể:
+ Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản
lý trường mầm non ở trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội - Luận văn
Thạc sĩ của Hồ Nguyệt Ánh - Trường CBQLGD TW1, 2000.
+ Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ lãnh đạo
các trường mầm non huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên - Luận văn Thạc sĩ
của Đặng Thị Bích Thủy - Đại học Sư phạm Hà Nội, 2001.
+ Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng trường mầm non Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích
Thủy - Đại học sư phạm Hà Nội, 2002.
+ Thực trạng và các biện pháp góp phần nâng cao năng lực quản lý
của hiệu trưởng các trường mầm non quận Cầu Giấy - Luận văn Thạc sĩ của
Lê Thị Đức - Đại học Sư phạm Hà Nội, 2000.
+ Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý bậc học
mầm non tỉnh Thái Nguyên - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Loan,
Đại học Sư phạm Hà Nội, 2002.
Từ khi Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi giai
đoạn 2010 - 2015 với những nội dung “Đổi mới nội dung, chương trình, phương

9


pháp giáo dục mầm non; Ban hành và hướng dẫn sử dụng Bộ Chuẩn phát triển

trẻ em 5 tuổi”, thì việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động CS - GD trẻ mẫu
giáo nói chung, CS - GD trẻ MGL theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nói
riêng của HT trường MN vẫn chưa được đề cập cụ thể và hệ thống trong các
công trình nghiên cứu. Hơn nữa, việc nghiên cứu vấn đề QL hoạt động CS - GD
trẻ MGL theo bộ chuẩn PTTE 5 tuổi của HT trường MN đang diễn ra trong toàn
quốc nói chung và trong toàn huyện Gia Lộc nói riêng chứ không thể hiện ở một
đơn vị riêng lẻ hay một trường điểm nào trong huyện. Tiếp thu, kế thừa những
thành tựu trên nên đề tài đưa ra được nghiên cứu.
1.2. Quản lý trường mầm non
1.2.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.1. Quản lý
"Quản lý là gì?" là câu hỏi mà bất cứ người học quản lý ban đầu nào
cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Xét
trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ
trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên
có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về
thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý
giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất
và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và
lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ
nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải
thích không giống nhau về quản lý …
Tóm lại: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trường luôn biến động”.

10



Khái quát những phân tích trên, có thể xây dựng mô hình quản lý như sau:

Chủ thể
quản lý
Mục
tiêu

Khách thể
quản lý

Đối tượng
quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, là kết quả của sự phân công lao
động xã hội, luôn gắn liền với quá trình lao động tập thể. Lao động quản lý có
sự phân chia thành một hệ thống các khâu hay dạng hoạt động, nhờ đó mà chủ
thể QL tác động vào khách thể QL. Các hoạt động này thường được chuyên
môn hoá và gọi là chức năng QL.
Cho đến nay, đa số các nhà QL đều cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch: Là công tác xác định trước mục tiêu của tổ
chức, đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu,
trong điều kiện biến động của môi trường.
- Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các
nguồn lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ
chức vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục
tiêu quản lý.


11


- Chức năng kiểm tra: Là phương thức hoạt động của chủ thể QL lên
đối tượng QL nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết quả
vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm thực
hiện được mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình QL như sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và
quyết định quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Khái niệm về quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
- Theo P.V. Khuđôminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống giáo dục (từ Bộ GD-ĐT đến trường học) nhằm đảm bảo
việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn
diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung
của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo
dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em” [6,tr50].

- Theo M.M. Mechiti Zade: “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ
chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu…)

12


nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [6, tr52].
- Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (QLGD nói chung) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh”[13, tr17].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, được các tổ
chức của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
mới về chất” [25, tr35].
Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [1].
Tóm lại: QLGD là những tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
1.2.2.2. Khái niệm về quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội,
là nơi trực tiếp làm công tác GD-ĐT và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong môi

trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó. Theo Nguyễn Ngọc
Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý
giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà
trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội” [25, tr33].
13


Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [13, tr17].
Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể QL bên
trên nhà trường (các cơ quan QLGD cấp trên) nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường (các thực thể bên
ngoài nhà trường, cộng đồng) nhằm xây dựng những định hướng về sự phát
triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Để hoạt động QL nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu quả
cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ CBQL nhà trường. Quá
trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của
thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học trò và quản lý CSVC
- thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó người CBQL phải trực tiếp và ưu tiên
nhiều thời gian để quản lý hoạt động của lực lượng trực tiếp đào tạo.
Như vậy, quản lý trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong
một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường.Vì
thế, quản lý giáo dục vừa vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý
cũng như của quản lý giáo dục, vừa có nét đặc thù riêng.

Quản lý trường học phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của bất kỳ một sự cải tiến nào trong ngành giáo dục đều
phụ thuộc rất lớn vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến trong các nhà

14


trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét
những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng việc thực hiện,
cải tiến công tác quản lý giáo dục đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Tóm lại, từ các định nghĩa trên về quản lý trường học mà các nhà
nghiên cứu giáo dục đã nêu, ta có thể thấy rằng: Quản lý trường học thực
chất là hoạt động có định hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm
tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục, để nâng cao chất lượng
giáo dục nhà trường”.
1.2.3. Khái niệm về quản lý trường mầm non
1.2.3.1. Khái niệm “Quản lý trường mầm non”
Điều 18 của Luật Giáo dục: “GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi”[11]. Điều này đã khẳng định vị trí của
GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân, đó là khâu đầu tiên, đặt nền móng
cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em.
Trường MN là nơi thực hiện mục tiêu GDMN. QL trường MN là một
khâu quan trọng của hệ thống quản lý ngành học. Chất lượng QL trường MN
có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng CS-GD trẻ, góp phần tạo
nên chất lượng quản lý của ngành. Vì thế, trường MN trở thành khách thể cơ
bản nhất, chủ yếu nhất của các cấp QLGD mầm non. Mọi hoạt động chỉ đạo
của ngành đều nhằm tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành và phát triển của

các cơ sở GDMN.
QLGDMN là một bộ phận của QLGD, quản lý xã hội. Cũng như công
tác QLGD nói chung, việc quản lý con người cũng là yếu tố trung tâm của
công tác quản lý GDMN.
Xuất phát từ tính thống nhất của mục tiêu GDMN, công tác QLGDMN
cũng có tính thống nhất, thể hiện ở kế hoạch chỉ đạo thống nhất về mục tiêu,
15


nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục giữa gia đình, nhà trường và với
các trường mầm non của địa phương.
Như vậy, “Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên để chính họ tác động
trực tiếp đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học”.
“Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ
thể quản lý đến tập thể cán bộ quản lý và giáo viên mầm non nhằm thực hiện
có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận
dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình”.
Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất công tác quản lý trường mầm
non là quản lý quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó
vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ gồm các
nhân tố tạo thành: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện
chăm sóc - giáo dục trẻ. Giáo viên (lực lượng giáo dục), trẻ em từ 3 tháng tuổi
đến 72 tháng tuổi (đối tượng giáo dục), kết quả chăm sóc - giáo dục trẻ.
1.2.3.2. Vị trí, nhiệm vụ trường mầm non:
Theo Quyết định số 55 của Bộ GD&ĐT quy định mục tiêu, kế hoạch
đào tạo nhà trẻ - trường mẫu giáo và Điều lệ trường Mầm non (ban hành kèm
theo quyết định số 14/2008/QĐ/BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT) thì trường MN là cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện việc nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi để giúp trẻ phát triển
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1 bậc tiểu học.
1.2.3.3. Các loại hình trường mầm non
Trường MN, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.

16


1.2.3.4. Mục tiêu, phương pháp và yêu cầu đối với trường mầm non
* Mục tiêu: Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những
chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những
khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho
việc học tập suốt đời.
* Phương pháp: Phương pháp chủ yếu áp dụng trong trường MN là
thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp các em phát triển toàn
diện, chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
* Yêu cầu: Yêu cầu giáo dục ở trường MN phải đảm bảo hài hòa giữa
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của
trẻ em; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, biết
kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người
trên; yêu quý anh chị em và bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích
cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học.
Để thực hiện được các mục tiêu trên thì GDMN cũng có những yêu cầu
về nội dung và phương pháp nhất định.
Thứ nhất là yêu cầu về nội dung giáo dục.

Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển
từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu
giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện
thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước
hoà nhập vào cuộc sống.
Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; giúp trẻ em phát triển cơ
thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi.

17


Thứ hai là yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non.
Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao
tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với
trẻ; chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp,
tạo cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và
vui chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý;
tạo môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi
với nhà trẻ.
Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện
cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới
nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương
châm "chơi mà học, học bằng chơi". Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường
giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm
và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa
giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của
từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức
hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm
/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều

kiện thực tế.
Thứ ba là yêu cầu về đánh giá sự phát triển của trẻ.
Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh
giá trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với
trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp
nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng
trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày.

18


1.3. Hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ trong trường mầm non.
1.3.1. Hoạt động chăm sóc
Theo Điều 24, Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết
định số 14 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) thì hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em bao gồm
chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức
khoẻ và đảm bảo an toàn.
Để đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ, mỗi năm các nhà
trường biết kết hợp với Trạm Y tế của địa phương để tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho trẻ 2 lần/năm. Thường xuyên tổ chức cân, đo sức khỏe cho trẻ
theo tháng, theo quý để phát hiện ra trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và có chế độ
điều chỉnh kịp thời. Để đảm bảo hoạt động chăm sóc các nhà trường cần thực
hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống các loại dịch bệnh: sốt xuất huyết,
tay - chân - miệng, thủy đậu, tiêu chảy cấp... qua bản tin, loa phát thanh
buổi sáng và các cuộc họp phụ huynh….
Để thực hiện tốt hoạt động chăm sóc trẻ các nhà trường cần thực hiện
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ như: Thực
hiện cho trẻ ăn đúng theo thực đơn mà các nhà trường đã xây dựng, thực

hiện cho trẻ ăn ngủ đúng giờ quy định, rèn cho trẻ các thói quen vệ sinh
văn minh trong ăn uống, hướng dẫn trẻ có thể tự vệ sinh hành ngày. Bên
cạnh đó các giáo viên, nhân viên trong trường phải đảm bảo được vệ sinh
trong và ngoài lớp, bếp ăn gọn gàng sạch sẽ, đồ dùng ăn của trẻ phải được
tráng bằng nước sôi, hàng ngày giặt khăn bằng xà phòng và phơi nắng, một
tuần tẩy khăn bằng nước sôi một lần vào cuối tuần.
* Hoạt động chăm sóc trẻ trong trường mầm non bao gồm:
+ Chế độ sinh hoạt: Chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở
đặc điểm tâm lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh

19


thực tế của trường. Phải thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt và thỏa mãn
một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vui chơi, học tập của trẻ; giúp
trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp,
thói quen tốt trong mọi hoạt động.
+ Nuôi dưỡng: Nuôi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
trẻ. Công tác nuôi dưỡng trong trường mầm non góp phần thực hiện mục
tiêu bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Kế hoạch nuôi dưỡng trẻ là một phần không
thể thiếu được trong kế hoạch năm học của trường với mục tiêu cụ thể và
biện pháp rõ ràng.
Trong trường mầm non, quy trình tổ chức nuôi dưỡng luôn được quản
lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cải tiến chế biến các món ăn
cho phù hợp với khẩu vị của trẻ, tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, tạo thói quen văn
hóa, vệ sinh trong ăn uống. Trường cũng thường xuyên theo dõi tình hình sức
khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ ăn uống; kết hợp với cán bộ y tế trong
trường để có kế hoạch kiểm tra công tác nuôi dưỡng ở tất cả mọi khâu, tuyệt
đối không để hiện tượng ngộ độc xảy ra trong trường mầm non.
+ Chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ: Trẻ khỏe mạnh, an

toàn là nhiệm vụ hàng đầu của trường mầm non. Vì vậy hoạt động chăm sóc
bao gồm thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm chủng cho 100% số
trẻ trong trường; cân đo và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng biểu đồ trăng
trưởng hàng tháng, hàng quý; thực hiện chế độ vệ sinh chăm sóc trẻ, công tác
phòng bệnh theo mùa; tuyên truyền hướng dẫn kiến thức chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe cho trẻ cho các bậc phụ huynh để giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỷ
lệ trẻ mắc các bệnh thông thường ở trường mầm non.
1.3.2. Hoạt động giáo dục
Tại Điều 24, Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo

20


×