Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

QUẢN lý PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN KIM sơn, TỈNH NINH BÌNH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 120 trang )

B GIO DC VA AO TO
TRNG I HC S PHM H NI
-----&-----

V XUN SINH

QUảN Lý PHáT TRIểN ĐộI NGũ GIáO VIÊN
TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG HUYệN KIM SƠN,
TỉNH NINH BìNH THEO CHUẩN NGHề NGHIệP
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Nguyn Th Hu

H NI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ này, tác giả đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ phòng Sau Đại học; Khoa Quản lí
giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Các thầy cô giáo đã tham gia
quản lý và giảng dạy tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Huệ, người cô đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc định hướng và nội dung đề
tài, phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, chuyên viên các phòng


ban Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình, Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ
giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Kim Sơn đã
tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ để tôi có được những thông
tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng
góp, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2014
Tác giả

Vũ Xuân Sinh


MỤC LỤC
MƠĐÂU ................................................................................................................1
Chươ ng 1.............................................................................................................5
CƠSƠLÍ LUẬN V Ề QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ.....................................5
GIÁO VIÊN THPT THEO CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ........................................5
Chươ ng 3...........................................................................................................66
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ GIÁO VIÊN TRUNG H ỌC
PHỔTHÔNG HUY ỆN KIM S ƠN .....................................................................66
TỈNH NINH BÌNH THEO H ƯỚNG CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ......................66
Stt........................................................................................................................96
Tên giải pháp ....................................................................................................96
STT.....................................................................................................................97
Tên giải pháp ....................................................................................................97
KÊT LU ẬN VA KI ÊN NGH I...........................................................................102
DANH M ỤC TAI LI ỆU THAM KH ẢO ..........................................................104
PHỤ L ỤC.............................................................................................................1

Phụ lục 1.............................................................................................................2
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCHTW
CBQL
CBQLGD
CNH-HĐH
CNXH
CSVC
GD-ĐT
GV
HS
NNL
QLNT
QLTH
THPT
THCS

Ban chấp hành Trung Ương
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Giáo dục - Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Nguồn nhân lực

Quản lý nhà trường
Quản lý trường học
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG
MƠĐÂU ................................................................................................................1
Chươ ng 1.............................................................................................................5
CƠSƠLÍ LUẬN V Ề QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ.....................................5
GIÁO VIÊN THPT THEO CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ........................................5
Chươ ng 3...........................................................................................................66
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ GIÁO VIÊN TRUNG H ỌC
PHỔTHÔNG HUY ỆN KIM S ƠN .....................................................................66
TỈNH NINH BÌNH THEO H ƯỚNG CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ......................66
Stt........................................................................................................................96
Tên giải pháp ....................................................................................................96
STT.....................................................................................................................97
Tên giải pháp ....................................................................................................97
KÊT LU ẬN VA KI ÊN NGH I...........................................................................102
DANH M ỤC TAI LI ỆU THAM KH ẢO ..........................................................104
PHỤ L ỤC.............................................................................................................1
Phụ lục 1.............................................................................................................2


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ

MƠĐÂU ................................................................................................................1
Chươ ng 1.............................................................................................................5

CƠSƠLÍ LUẬN V Ề QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ.....................................5
GIÁO VIÊN THPT THEO CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ........................................5
Chươ ng 3...........................................................................................................66
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ GIÁO VIÊN TRUNG H ỌC
PHỔTHÔNG HUY ỆN KIM S ƠN .....................................................................66
TỈNH NINH BÌNH THEO H ƯỚNG CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ......................66
Stt........................................................................................................................96
Tên giải pháp ....................................................................................................96
STT.....................................................................................................................97
Tên giải pháp ....................................................................................................97
KÊT LU ẬN VA KI ÊN NGH I...........................................................................102
DANH M ỤC TAI LI ỆU THAM KH ẢO ..........................................................104
PHỤ L ỤC.............................................................................................................1
Phụ lục 1.............................................................................................................2
Sơ đồ

MƠĐÂU ................................................................................................................1
Chươ ng 1.............................................................................................................5
CƠSƠLÍ LUẬN V Ề QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ.....................................5
GIÁO VIÊN THPT THEO CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ........................................5
Chươ ng 3...........................................................................................................66
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRI ỂN ĐỘI NG Ũ GIÁO VIÊN TRUNG H ỌC
PHỔTHÔNG HUY ỆN KIM S ƠN .....................................................................66
TỈNH NINH BÌNH THEO H ƯỚNG CHU ẨN NGH Ề NGHI ỆP ......................66
Stt........................................................................................................................96
Tên giải pháp ....................................................................................................96
STT.....................................................................................................................97
Tên giải pháp ....................................................................................................97
KÊT LU ẬN VA KI ÊN NGH I...........................................................................102
DANH M ỤC TAI LI ỆU THAM KH ẢO ..........................................................104

PHỤ L ỤC.............................................................................................................1
Phụ lục 1.............................................................................................................2



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Ngày nay trong sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và công nghệ, trong sự cạnh tranh và hội nhập của nền
kinh tế toàn cầu vai trò của Giáo dục và Đào tạo ngày càng quan trọng.
Các quốc gia muốn thực sự phát triển đều coi giáo dục là quốc sách ưu
tiên hàng đầu và luôn quan niệm, nước nào đầu tư nhiều nhất vào giáo dục
nước đó sẽ có sức tranh đua mạnh nhất.
Giáo dục và Đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dân tộc. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển
Kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI đề ra là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ” .. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
trong báo cáo chính trị đã khẳng định một lần nữa: “Phải đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt”.
Trong Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã chỉ rõ:
" Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm

bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng

1


nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước".
Trong điều 15 của Luật Giáo dục cũng đã ghi: "Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục". Vì vậy, xây dựng
phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và
của tất cả các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia. Muốn thực hiện được trọng trách của
mình, người giáo viên trung học phổ thông ngoài tri thức, kĩ năng đã
được đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mọi mặt phẩm
chất đạo đức, tri thức, kĩ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức,
nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới, không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn.
Huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình có 4 trường THPT. Trong những
năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên
THPT tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã đạt được nhiều kết quả đáng
ghi nhận. Tuy nhiên ở mỗi trường trong huyện, tuỳ thuộc vào điều kiện
thực tế đã có những cách thực hiện khác nhau, có những ưu điểm và tồn
tại riêng, rất cần có sự nghiên cứu kĩ lưỡng để tìm ra những giải pháp có
tính đột phá trong công tác này. Chính vì những lí do như vậy tôi đã chọn
đề tài luận văn Thạc sỹ: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp”

làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục với mong
muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình đối với việc nâng cao chất

2


lượng đội ngũ giáo viên THPT của huyện Kim Sơn nói riêng và của tỉnh
Ninh Bình nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất một số
biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo Chuẩn nghề nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông theo Chuẩn nghề nghiệp.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về đội ngũ và quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo
Chuẩn nghề nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
THPT của địa phương theo Chuẩn nghề nghiệp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên các
trường THPT hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở
các trường THPT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo Chuẩn nghề nghiệp.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Vì thời gian có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT Kim Sơn A, trường
THPT Kim Sơn B, trường THPT Kim Sơn C và trường THPT Bình Minh
của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo Chuẩn nghề nghiệp.

- Thời gian: Từ năm học 2011 - 2012 đến hết năm học 2013 - 2014.
6. Giả thuyết khoa học
Giáo viên thuộc các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã đạt Chuẩn và trên Chuẩn đào tạo nhưng vẫn còn

3


nhiều giáo viên chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn nghề nghiệp. Nếu đề xuất
được các biện pháp khả thi để góp phần phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông đáp ứng được các yêu cầu theo Chuẩn nghề nghiệp, thì sẽ góp
phần thúc đẩy và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của tỉnh.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá
và hệ thống hoá các vấn đề lý luận nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu
hỏi, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng
kết kinh nghiệm, phương pháp quan sát, phương pháp khảo nghiệm.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê & tin học: Xử lý
số liệu bằng thống kê, sử dụng các phần mềm tin học trong xử lý số liệu,
thiết kế, trình bày, minh họa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông theo Chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung
học phổ thông huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo Chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung
học phổ thông huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo Chuẩn nghề nghiệp.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước
Trong những năm gần đây trên thế giới xuất hiện không ít các công
trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ nghiên cứu
phát triển nguồn nhân lực. Trong đó đặc biệt chú trọng tới chất lượng giáo
viên và chất lượng đội ngũ giáo viên; đề cao khía cạnh phát triển bền
vững và thích ứng nhanh của từng giáo viên và cả đội ngũ trước tiến trình
phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế. Về vấn đề này ta có thể bắt
gặp ở các công trình nghiên cứu của Fumiko Shinohara (2004 “ICTs in
Teachers

Training,

UNESCO”);

Harry

Kwa

(2004

“Information


Technology Training Program for Student and Teachers”); David C.B
(1979 “Teachers”)... Việc xuất hiện các công nghệ dạy học mới dẫn đến
những đòi hỏi mới đối với đội ngũ giáo viên trong phương pháp dạy học.
Việc đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho giáo viên trở nên đa
dạng, phong phú; kèm theo là các chính sách giảm giờ trên lớp, dạy theo
kiểu gợi mở, khêu gợi trí tò mò và năng lực khám phá của học sinh. Sau
hội thảo Cambridge về nhà giáo cho thế kỷ 21, người ta đã đặt ra 5 yêu
cầu cốt lõi đối với nhà giáo là: Kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm chất,
thái độ và niềm tin. Ở một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia và các nước khác còn nhấn mạnh giáo viên vừa là nhà chuyên
môn vừa là người lãnh đạo (lãnh đạo hoạt động lớp học và lãnh đạo
chuyên môn). Ngoài ra một số công trình nghiên cứu của OECD (Tổ chức
Hợp tác phát triển châu Âu) cũng đã đề cập đến chất lượng giáo viên theo

5


5 tiêu chuẩn chính: a) Kiến thức phong phú về nội dung chương trình và
nội dung bộ môn được giao giảng dạy; b) Kỹ năng sư phạm kể cả việc tạo
được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng
những phương pháp đó; c) Có tư duy phản biện trước mỗi vấn đề và có
năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; d) Biết cảm thông và
cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác và e) Có năng lực quản lý, kể
cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học. Trong hội nhập quốc tế và
xu hướng toàn cầu hoá hiện nay không ít Quốc gia trên thế giới đang
hướng tới xây dựng đội ngũ giáo viên nước mình phải là đội ngũ giáo viên
có các tư chất của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lí, nhà cung ứng xã
hội.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta ngay sau khi cách mạng tháng tám thành công và qua các

cuộc cải cách giáo dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi
mới” nhiều công trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002,
Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên) ;
Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên); Đinh Quang Báo
(2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên); Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (Một số cách tiếp
cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng viên) v.v... Các công
trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên theo 3 hướng: a) Nghiên
cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; b)
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ; c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển
đội ngũ giáo viên trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên

6


các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống nghiên cứu về
quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò mới, vị trí mới
của đội ngũ giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trường Việt Nam
trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hoá.
Đất nước ta, sau hơn hai mươi năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được
nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Các Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục,
Chiến lược phát triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của nhà
nước ta đều nhất quán đặt đội ngũ giáo viên vào vị trí trung tâm, được xã
hội tôn vinh và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền giáo
dục nước nhà. Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của

Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án,
công trình nghiên cứu khoa học lớn liên quan đến đội ngũ giáo viên ở tất
cả các bậc học, cấp học đã được thực hiện. Ngoài ra, trong hoạt động hàng
năm của các Sở GD&ĐT ít nhiều đều có những nghiên cứu khoa học hay
thực hiện những giải pháp nhất định để phát triển đội ngũ giáo viên.
Ở tỉnh Ninh Bình trong những năm mới tái lập tỉnh (thập kỉ 90 của
thế kỷ trước), do giáo dục của Tỉnh phải đương đầu với quy mô học sinh
tăng nhanh, dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó
có đội ngũ giáo viên. Cũng như hầu hết các địa phương trên cả nước tỉnh
Ninh Bình đối phó với việc phải tăng nhanh số lượng giáo viên, đặc biệt
là môn Ngoại ngữ bằng giải pháp tình thế như: Đào tạo giáo viên cấp tốc,
vừa đào tạo vừa giảng dạy, tuyển dụng trái chuyên môn hoặc những người
không tốt nghiệp ở trường sư phạm,.., đã làm cho chất lượng đội ngũ bị
giảm sút nghiêm trọng. Nhiều loại hình đào tạo, nhiều hình thức bồi
dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy hoạch, kế hoạch, đã làm sai lệch

7


cơ cấu đội ngũ giáo viên. Hiện nay ảnh hưởng của những hạn chế về đội
ngũ nói trên vẫn còn có lúc, có nơi tác động trên hoạt động giáo dục của
tỉnh nói chung và huyện Kim Sơn nói riêng. Hiện nay chưa có công trình
nghiên cứu nào về tăng cường quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trên
địa bàn Huyện Kim Sơn từ bậc giáo dục tiểu học cho đến giáo dục phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong từ điển tiếng việt “quản lý” là “Tổ chức điều khiển hoạt động
của một số đơn vị, một cơ quan”. [41, 1363]. Có nhiều quan niệm khác
nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu:

Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý
luận tổ chức cổ điển cho rằng: "Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra". Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức
năng quản lý.
Theo tác giả Phan Văn Kha: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [23, 10].
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền,
Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra" [31, 12].
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp
cận dưới các góc độ khác nhau như góc độ tổ chức, quản lý, hành động…
Như vậy, theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù
hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.
8


Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ
thống đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật
nhất định; phù hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh- phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc tuy nhiên quản lý có khả năng thích nghi
giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống

tác động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận
mục tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực
tiễn của môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi
ích của con người, bởi thực chất của quản lý là quản lý con người, vì và
do lợi ích của con người.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài
người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục.
Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): "Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục" [26,10].

9


Quản lý giáo dục bao gồm bốn yếu tố, đó là: chủ thể quản lý (trên
cơ sở phương pháp và công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng
quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành
sơ đồ sau (Sơ đồ 1.1):
Phương pháp
quản lý

Chủ
thể

quản


Đối
tượng
quản


Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản


Công cụ quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của Quản lý giáo dục
Tóm lại từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục ta thấy bản
chất đặc thù của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục
đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường là một quá trình tác động có ý thức (tác động thông
qua các chức năng quản lí, theo các nguyên tắc định hướng vào mục tiêu GD,
bằng các phương pháp quản lí hợp với các đối tượng quản lí...) của bộ máy
quản lí nhà trường (tập hợp các cán bộ quản lí của nhà trường) lên Khách thể
quản lí (mọi người tham gia quá trình GD&ĐT của nhà trường, quá trình

GD&ĐT của nhà trường, các nguồn lực, điều kiện cho hoạt động GD&ĐT

10


của nhà trường) Nhằm thực hiện dược mục tiêu GD&ĐT của nhà trường một
cách có hiệu quả nhất.
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THPT nói riêng, các
hoạt động chủ yếu là: hoạt động dạy - học, các hoạt động phục vụ hoạt
động dạy - học như tổ chức nhân lực, huy động sử dụng nguồn lực và xây
dựng các mối quan hệ. Do đó quản lý trường học nói chung, trường THPT
nói riêng là quản lý một quá trình gồm một số bộ phận là: dạy - học, tổ
chức các nguồn lực và các mối quan hệ, trong đó lấy quá trình dạy học là
trọng tâm. Đặc biệt, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản
lý nhà trường phổ thông là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu
giáo dục.
1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là một trong những chức năng quản lý của
người quản lý thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo huấn luyện và phát
triển các thành viên của tổ chức. Nguồn nhân lực (human resources) hay
còn gọi là “vốn con người” (human capital) chính là nguồn lực con người,
nhân tố con người trong một tổ chức, một tập hợp cụ thể. Trong phạm vi
một ngành kinh tế, xã hội nguồn nhân lực được hiểu là các vấn đề về nhân
sự trong phạm vi ngành đó. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực được hiểu là
toàn bộ lực lượng lao động có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc
chưa có việc làm và xét trong phạm vi một đơn vị, một cơ quan nhà nước

hay một địa phương nguồn nhân lực chính là toàn bộ lực lượng lao động
của đơn vị, cơ quan hay một địa phương nào đó.

11


Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng
và phát triển lực lượng lao động trong một tổ chức nhằm đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Quản lý nhân lực giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong hoạt động của một nhà quản lý, nó giúp cho nhà
quản lý đạt được mục đích thông qua người khác. Thực tế cho thấy các
nhà quản lý thường tốn nhiều thời gian cho việc nghiên cứu, giải quyết
các vấn đề nhân lực hơn tất cả các vấn đề khác. Quá trình quản lý và dự
báo nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động như: Kế hoạch hoá và dự báo
nguồn nhân lực, tuyển mộ đào tạo thẩm định và lựa chọn để bồi dưỡng,
phát triển thông qua kết quả hoạt động, hoặc thuyên chuyển hoặc sa thải,
trong đó việc đào tạo và phát triển là hoạt động mang tính chủ đạo.
1.2.5. Quản lý phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp chính là “Quá trình giáo dục,
đào tạo, đào tạo lại” [21,15]. Theo Gary Becker và R. Norman “Phát triển nguồn
nhân lực là làm cho người trở thành tài sản có giá trị hơn trong sự nỗ lực chung
để cùng nhau chung sống và làm việc”. Tác giả Nguyễn Minh Đường và cộng sự
đã đưa ra khái niệm rộng hơn như sau: “Phát triển nguồn nhân lực là phát triển
nhân cách, sinh thể/thể lực, đồng thời tạo dựng một môi trường xã hội thuận lợi,
gìn giữ một môi trường sinh thái bền vững cho con người phát triển để cùng
nhau lao động và chung sống, nhằm mục tiêu phục vụ cho sự phát triển bền
vững của xã hội và phục vụ con người” [21,16]. Và như vậy chúng ta có thể hiểu
phát triển nguồn nhân lực là việc tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu suất của
mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc tăng lên về mặt
chất lượng và số lượng của đội ngũ, cũng như chất lượng sống của nhân lực.

Khái niệm phát triển nguồn nhân lực cần được hiểu đầy đủ hơn
trong ý tưởng quản lý nguồn nhân lực (QLNNL - Human Resources
Management - HRM) theo sơ đồ dưới đây:

12


Quản lý NNL

Phát triển NNL

Sử dụng NNL

Môi trường của NNL

Sơ đồ 1.2: Các nội dung quản lý nguồn nhân lực
Trong đó:
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Dinh dưỡng và sức khỏe; Giáo
dục và đào tạo; dân số và kế hoạch hoá gia đình; văn hoá và truyền thống
dân tộc; việc làm và phân phối thu nhập.
Sử dụng nguồn nhân lực bao gồm: Tuyển dụng; sàng lọc; bố trí, sử
dụng; đánh giá; đãi ngộ; kế hoạch hoá sức lao động.
Môi trường của nguồn nhân lực bao gồm: Mở rộng chủng loại việc
làm; mở rộng quy mô việc làm; phát triển tổ chức.
Tóm lại có thể hiểu gọn quản lý nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt:
Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL - HR Development), sử dụng nguồn
nhân lực (SDNNL - HR Utilization) và nuôi dưỡng môi trường cho nguồn
nhân lực (MTNNL - HR Environment).
QLNNL = PTNNL + SDNNL + MTNNL = ĐT + SD + VL
Như vậy, để có thể phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực con người,

vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho chiến lược CNH, HĐH phải được
tiến hành và quản lý trên cả 3 mặt chủ yếu, một cách gắn bó và đồng bộ:
Đào tạo (ĐT), sử dụng (SD), việc làm (VL), trong đó tính định hướng
CNH, HĐH xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực
nhất thiết phải được đảm bảo bởi vai trò quản lý nhà nước đối với thị
trường việc làm, với chế độ sử dụng, với quy hoạch đào tạo đội ngũ nhân
lực ở tầm vĩ mô [20,12]
13


1.2.6. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên là quản lý con người, là quản lý
phát triển nguồn nhân lực. Để đội ngũ giáo viên thực hiện được vị trí vai trò
của mình thì công tác phát triển đội ngũ giáo viên rõ ràng là nhân tố quan
trọng và chủ yếu nhất trong công tác quản lý giáo dục. Vì vị trí và vai trò của
đội ngũ giáo viên cực kỳ quan trọng đối với giáo dục, đối với xã hội, đội ngũ
giáo viên là người trực tiếp thực thi các mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục,
với vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục đào tạo ở các trường, ở các cơ sở
giáo dục. Trong điều 15 của Luật Giáo dục cũng đã ghi rõ: "Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục" [38,5]. Cho nên quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên giúp người giáo viên hoàn thành sứ mạng của
mình một cách hiệu quả; vừa thực hiện trọng trách của mỗi cá nhân; vừa thực
hiện mục tiêu chung của mỗi nhà trường nói riêng và của ngành nói chung.
Nhiệm vụ quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
trên góc độ vi mô hay vĩ mô đều phải tuân thủ các chức năng quản lý: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong việc phát triển đội ngũ giáo viên
đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Bên
cạnh đó cần chú ý và luôn xây dựng được sự đồng thuận của đội ngũ giáo
viên hay nói rộng hơn là xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường
thành một tổ chức biết học hỏi mới tạo ra sự phát triển đội ngũ bền vững.

Đội ngũ giáo viên là những người có trình độ học vấn và nhân cách
phát triển ở mức độ cao, vì vậy nhiệm vụ quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên cần quan tâm:
- Quản lý đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo
viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể
cống hiến ở mức cao nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.

14


- Quản lý đội ngũ giáo viên là phải hướng họ vào việc phục vụ lợi
ích của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo
được những lợi ích về tinh thần và vật chất với mức độ thoả đáng cho mỗi
cá nhân giáo viên.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải vừa đáp ứng được mục tiêu trước
mắt và mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức.
- Quản lý đội ngũ giáo phải được thực hiện theo quy chế, quy định
thống nhất trên cơ sở luật pháp Nhà nước, của Bộ, ngành chủ quản.
Và các nhiệm vụ này thực hiện ở cả ba cấp độ: Cá nhân, tổ nhóm và
nhà trường. Cụ thể đối với cá nhân khuyến khích cá nhân giáo viên có
động cơ, hăng hái công tác; tăng kiến thức, kỹ năng sư phạm, phát triển
chuyên môn, nâng cao lòng tự tin. Với tổ nhóm, đó là tăng cường tinh
thần và năng lực hợp tác nhóm, xây dựng tinh thần tập thể, chia xẽ, học
hỏi lẫn nhau. Với cấp độ nhà trường là nâng cao chất lượng giảng dạy và
giáo dục, cải tiến công tác quản lý, xây dựng văn hoá nhà trường .
1.3. Khái quát về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.3.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.3.1.1. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt: "Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương"[35;493].

Theo Điều 30 - Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học - 2007 có viết: "Giáo
viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí
thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp
THPT, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS)" [4;15].
15


Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học- 2007 đã quy định rõ nhiệm vụ và
quyền hạn của giáo viên trường trung học như sau:
* Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học: (Điều 31- Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học - 2007)
- Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
+ Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn
bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt
động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn;
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
+ Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu
trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu
trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học

sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình
học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ được nêu trên như giáo
viên bộ môn, còn có những nhiệm vụ sau đây:

16


+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện
pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
+ Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với
các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan
trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
+ Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
- Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ như giáo
viên bộ môn.
- Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
giáo viên THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường
và tham gia các hoạt động với địa phương.
- Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà
trường và phối hợp hoạt động với địa phương.
* Quyền của giáo viên trường trung học: (Điều 32- Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học - 2007).
- Giáo viên có những quyền sau đây:
+ Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
+ Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo
vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
17


+ Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
+ Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
+ Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
và cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện
đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;
+ Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
+ Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định như trên, còn có
các quyền sau đây:
+ Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
+ Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
+ Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
+ Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;
+ Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ
nhiệm lớp.

- Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định hiện hành [4].
1.3.1.2. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt: "Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ
chức thành một lực lượng có quy củ" Ví dụ đội ngũ chỉnh tề, chỉnh đốn đội ngũ.
"Đội ngũ là tập hợp một số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp" Ví
dụ đội ngũ cán bộ, đội ngũ những cây viết trẻ [35;430].
Khái niệm "đội ngũ" được dùng khá rộng rãi trong xã hội như: đội
ngũ công nhân lao động, đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong,

18


×