Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG vốn tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (VNDI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.31 KB, 59 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
......................

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM (VNDI)
Họ và tên sinh viên

: LÊ TÚ QUỲNH

Mã sinh viên

: 15A4010767

Lớp

: TCDNK – K15

Khóa

: 2012 – 2016

Khoa

: TÀI CHÍNH

GVHD


: Th.S MAI THỊ THƯƠNG HUYỀN

Hà Nội, tháng 05 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn Ban Giám Đốc Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện về cơ sở hạ
tầng cũng như cơ sở vật chất cho sinh viên chúng em trong suốt bốn năm qua. Đồng
thời, em xin cảm ơn các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần Đầu
tư và Phát triển Doanh nghiệp Việt Nam (VNDI) đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ
em trong thời gian thực tập vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên: Th.S Mai Thị Thương
Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lê Tú Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của Ths. Mai Thị Thương Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập và tính toán theo báo cáo tài chính doanh nghiệp có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lê Tú Quỳnh



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
KẾT LUẬN.....................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................1
PHỤ LỤC..........................................................................................................................2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Tên bảng biểu, sơ đồ, đồ thị
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Đầu tư và Phát triển

Trang
22

Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu thuần của CTCP Đầu tư và Phát triển Doanh

23

nghiệp Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nguồn vốn
Bảng 2.5. Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.6. Cơ cấu cổ đông sáng lập CTCP Đầu tư và Phát triển Doanh

26 – 27
30

33
35

nghiệp Việt Nam
Bảng 2.7. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 31/12/2015
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của CTCP Đầu tư và Phát triển

37
38

Doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 2.9. Cơ cấu nợ phải trả của CTCP Đầu tư và Phát triển Doanh nghiệp

39

Việt Nam
Đồ thị 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Đâu tư và Phát triển Doanh

32

nghiệp Việt Nam
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý CTCP Đầu tư và Phát triển Doanh

18

nghiệp Việt Nam


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCTC
CTCP
ĐHĐCĐ
EPS
HĐQT
NHNN
NHTM
VCSH

Báo cáo tài chính
Công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Lợi nhuận/1 cổ phiếu
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế đang có nhiều biến động như hiện tại, đối mặt với những cơ
hội và thách thức mà nó mang lại, các doanh nghiệp ngày càng phải cạnh tranh với
nhau gay gắt hơn. Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng nâng cao
hiệu quả hoạt động để gia tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Và trong
những yếu tố để đánh giá được điều này, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là
một chỉ tiêu vô cùng quan trọng; bởi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là yếu tố
không thể thiếu để có thể vận hành sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, huy động vốn lại càng là một vấn

đề cấp thiết đối với Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Doanh nghiệp Việt Nam
(VNDI). Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề
tài: “Thực trạng huy động vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Doanh
nghiệp Việt Nam (VNDI)”.
Dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ phòng
Tài chính – Kế toán cũng như các phòng ban liên quan của Công ty, em đã từng bước
hoàn thành chuyên đề thực tập này. Do thời gian có hạn nên trong chuyên đề không
tránh khỏi còn có những hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy
cô giáo và Công ty.
Bố cục chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại CTCP Đầu tư và Phát triển
Doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho CTCP Đầu tư
và Phát triển Doanh nghiệp Việt Nam


2
CHƯƠNG :1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
.1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
.1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Khái niệm “vốn” có xuất phát từ tên tiếng Anh: “capital” với ý nghĩa là “tư bản”.
Từ trước đến nay, định nghĩa về vốn đã luôn rất đa dạng và cho đến bây giờ, sự tranh
luận về việc định nghĩa “vốn” một cách chính xác vẫn còn được tiếp tục.
Vốn hay tư bản có rất nhiều định nghĩa dưới khía cạnh xã hội, kinh tế hay triết
học. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một cách thông dụng nhất, vốn
của doanh nghiệp được hiểu là nguồn lực tài chính được đầu tư vào hoạt động kinh
doanh. Hay có thể nói, giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp đó đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đôi khi, vốn còn được gọi là dòng tiền hay

dòng luân chuyển vốn. Tùy vào các trường hợp cụ thể, mỗi doanh nghiệp sẽ có các
phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
.1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Thứ nhất, vốn là một trong những điều kiện để thành lập một doanh nghiệp. Theo
quy định của pháp luật, mỗi doanh nghiệp khi thành lập phải có vốn điều lệ. Giá trị
vốn điều lệ này có thể ít hay nhiều tùy vào quy mô, ngành nghề hoặc loại hình doanh
nghiệp. Điều này có thể thấy rõ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, ở phụ lục I-4 – mẫu
giấy đăng ký đề nghị thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải kê khai mục vốn
Điều lệ. Một số ngành sẽ tồn tại mức vốn pháp định, tức là để hoạt động ở lĩnh vực đó,
doanh nghiệp khi thành lập cần có một số vốn tối thiểu bằng với số vốn pháp luật quy
định. Với những ngành nghề còn lại mà pháp luật không quy định về vốn pháp định,
số vốn điều lệ ban đầu có thể dao động tùy theo nguồn tài chính của chủ doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức các hoạt động kinh doanh. Sau khi
thành lập, để có thể sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải mua sắm nguyên
liệu đầu vào, vận hành dây chuyền máy móc sản xuất, trả lương cho công nhân viên và
chi trả một số phụ phí khác. Tất nhiên, những chi phí này sẽ được trang trải bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Như vậy, việc huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản


3
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục từ khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào
cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh thì cần phải sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, tức là phải nâng cao năng lực
sản xuất. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần phải có vốn. Bên cạnh đó, nếu
thiếu vốn trong ngắn hạn, tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ bị đình trệ, suy giảm. Tình trạng thiếu vốn nếu lại tiếp tục kéo dài, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng
khó khăn về tài chính và rất có thể bị phá sản.
Thứ ba, vốn là cơ sở để phát triển hoạt động đầu tư. Khi hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp đã ổn định và có kết quả tốt, doanh nghiệp sẽ muốn

tăng lợi nhuận bằng cách đầu tư. Hoạt động đầu tư có thể là mở rộng sản xuất kinh
doanh lĩnh vực hiện tại, đầu tư sang lĩnh vực khác hay đầu tư tài chính. Ví dụ như việc
đầu tư sang lĩnh vực khác, doanh nghiệp cần phải phân tích thị trường, đề xuất phương
án kinh doanh, đầu tư máy móc, dây chuyền công nghệ, xây dựng hệ thống phân phối
sản phẩm… Tất cả những vấn đề này, nếu như doanh nghiệp không có đủ khả năng tài
chính để tài trợ thì không thể thực hiện dù chỉ là những bước đầu tiên của quá trình.
Như vậy, huy động vốn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng với mỗi doanh nghiệp.
Càng huy động được nhiều vốn, doanh nghiệp càng có khả năng phát triển và gia tăng
năng lực cạnh tranh so với các đối thủ khác. Tuy nhiên, nếu huy động được lượng vốn
lớn mà lại không có năng lực sử dụng thì sẽ gây lãng phí tài lực. Nói cách khác, cần
phải có sự cân đối giữa nguồn vốn và nhu cầu vốn thì mới đem lại hiệu quả tốt cho
hoạt động của doanh nghiệp.
.1.1.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, ta có thể phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp
như sau:
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, ta chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành Vốn
chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, được
tạo nên từ 3 nguồn: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả


4
hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại
tài sản. Nói cách khác, vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi
nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ
phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngoài ra còn có vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không
hoàn lại...)
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là những nghĩa vụ tiền tệ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các

thành phần kinh tế như: ngân hàng và các tổ chức tín dụng (vay vốn), nhà cung cấp
(tiền hàng hóa, dịch vụ), Nhà nước (thuế, bảo hiểm xã hội), người lao động (lương,
thưởng)… trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu các nghĩa vụ tiền tệ này phải
thanh toán trong vòng 12 tháng thì gọi là các khoản nợ ngắn hạn, nếu các nghĩa vụ tiền
tệ phải thanh toán trong vòng trên 12 tháng gọi là nợ dài hạn. Ví dụ: vay ngắn hạn
ngân hàng, nợ người bán, nợ thuế…
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, ta chia nguồn vốn của doanh
nghiệp thành Nguồn vốn dài hạn và Nguồn vốn ngắn hạn.
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là tổng thể các nguồn vốn có
tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn 1 năm) vào hoạt
động kinh doanh. Nó thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên bởi tính chất ổn định trong thời gian dài
của mình.
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn
= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn dài hạn được sử dụng để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn có thời hạn thường
dưới một năm, bao gồm các khoản doanh nghiệp chiếm dụng từ nhà cung cấp, ngân
hàng và các tổ chức tín dụng (vay ngắn hạn), khách hàng thanh toán trước, phải trả cán
bộ công nhân viên nhưng chưa trả, phải nộp thuế, phải nộp bảo hiểm xã hội… Sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn có điểm lợi là thực hiện dễ dàng, chi phí sử dụng thấp và linh
hoạt trong việc điều chỉnh. Tuy nhiên, nguồn vốn ngắn hạn cũng có những bất lợi cho
doanh nghiệp khi sử dụng, đó là phải chịu rủi ro về lãi suất và rủi ro vỡ nợ.


5
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, ta chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn từ bên ngoài

- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động của bản
thân doanh nghiệp tạo ra, thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp; bao gồm:
nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, nguồn từ khấu hao tài sản cố định chưa được sử
dụng vào mục đích thay thế hay đổi mới tài sản cố định và một số nguồn khác (thanh
lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản…). Nguồn vốn bên trong sẽ giúp doanh nghiệp
chủ động đáp ứng nhu cầu vốn, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, giữ được quyền kiểm
soát cho chủ doanh nghiệp và tránh được áp lực phải thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên,
khi sử dụng nguồn vốn này cũng cần phải cân nhắc bởi hiệu quả sử dụng vốn không
cao và có sự giới hạn về quy mô vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn được huy động từ bên ngoài doanh nghiệp
để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
huy động nguồn vốn này từ vay ngân hàng và các tổ chức tài chính, thuê tài chính,
nhận vốn liên doanh, liên kết, phát hành chứng khoán, tín dụng thương mại …
.1.2. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
.1.2.1. Huy động vốn từ chủ sở hữu
.1.2.1.1. Tăng vốn góp
Khi doanh nghiệp được thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một
số vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp, bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó
bởi đây chính là yếu tố quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu sẽ có nguồn gốc khác nhau,
cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp chính là vốn đầu tư của ngân sách
Nhà nước và chủ sở hữu doanh nghiệp chính là Nhà nước.
Đối với công ty cổ phần, vốn lại là do các cổ đông đóng góp. Nguồn vốn này
được biểu hiện dưới hình thức vốn cổ phần. Mỗi cổ đông là môt chủ sở hữu công ty và
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.


6

Đối với doanh nghiệp liên doanh, vốn đầu tư được biểu hiện dưới hình thức vốn
liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư hoặc các
doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như
trên; tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia hay các đối tác góp…
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau (ví dụ: luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh…).
.1.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại
Trong quá trình tiến hành sản xuất – kinh doanh, nếu hoạt động tốt thì doanh
nghiệp sẽ thu được lợi nhuận. Sau khi trừ đi các phần chi phí sản xuất, thuế thu nhập
doanh nghiệp, cổ tức trả cho cổ đông và trích lập các quỹ thì sẽ còn phần lợi nhuận để
lại. Lợi nhuận để lại một phần sẽ được dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, phần lợi nhuận này là bao nhiêu, chủ doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc
kỹ lưỡng dựa trên nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, lợi nhuận thu về nhiều hay ít,
chiến lược phát triển của doanh nghiệp…
Với yếu tố loại hình doanh nghiệp, nếu là doanh nghiệp cổ phần, cần phải cân
nhắc đến tỷ lệ trả cổ tức cho cổ đông bởi điều này ảnh hưởng lớn đến tâm lý của nhà
đầu tư và thị giá cổ cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Nếu là doanh nghiệp Nhà
nước, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận không chia phải theo định hướng, quy định
của Nhà nước. Với các loại doanh nghiệp còn lại, quyết định dùng bao nhiêu lợi nhuận
giữ lại để tái đầu tư có phần dễ dang hơn do chủ yếu phụ thuộc vào ý kiến của chủ sở
hữu.
Với yếu tố chiến lược phát triển, nếu tình hình kinh doanh tốt, doanh nghiệp lập
ra chiến lược kinh doanh cần lượng vốn lớn trong thời gian tới và được các chủ sở hữu
ủng hộ (cổ đông nếu là loại hình công ty cổ phần, các chủ sở hữu khác nếu là công ty
TNHH, liên doanh), doanh nghiệp sẽ sử dụng toàn bộ phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư. Như vậy, phần vốn từ lợi nhuận giữ lại này là rất lớn. Tuy nhiên, nếu một trong số
các chủ sở hữu không đồng ý, phần lợi nhuận này sẽ ít đi do phải phân chia vào mục
đích khác.



7
Tự tài trợ bằng lợi nhuận để lại là phương thức huy động động vốn quan trọng
và hấp dẫn với doanh nghiệp vì nó giảm bớt chi phí huy động và tạo sự độc lập về tài
chính cho doanh nghiệp. Tất nhiên, với các công ty cổ phần, lợi nhuận để lại sẽ làm
giảm bớt tiền cổ tức nhưng bù lại, các cổ đông lại có được quyền sở hữu cổ phần lớn
hơn của công ty. Kênh huy động này phù hợp với mọi doanh nghiệp bởi không có
doanh nghiệp nào lại không tích lũy lợi nhuận để tái đầu tư sản xuất kinh doanh và mở
rộng quy mô doanh nghiệp và các chủ sở hữu hoàn toàn có thể quyết quyết định sử
dụng phần lợi nhuận này một cách phù hợp với điều kiện của công ty mình.
.1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu
Đây là hình thức huy động vốn chỉ áp dụng với loại hình công ty cổ phần.
Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu là nguồn vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán. Giá trị nguồn vốn này được tính bằng thị giá lần đầu bán
ra trên thị trường cấp 1 nhân với số lượng cổ phiếu phát hành. Công ty cổ phần có thể
lựa chọn giữa phát hành cổ phiếu thường hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Phát hành cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép
người sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty cổ phần. Phát
hành cổ phiếu thường sẽ giúp công ty tăng vốn đầu tư trong dài hạn mà lại không phải
trả lợi tức cố định như vốn vay, giảm thiểu nguy cơ tổ chức lại hoặc phá sản Công ty.
Cổ phiếu thường cũng không có thời gian đáo hạn vốn nên công ty không phải hoàn
trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Bên cạnh đó, sử dụng cổ phiếu thường sẽ làm tăng hệ
số vốn chủ sở hữu, cũng tức là tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, giúp công ty tăng
mức độ tín nhiệm, từ đó tăng khả năng vay nợ và đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro tài
chính. Ngoài ra, trong một số trường hợp, nếu như công ty làm ăn có lãi lớn thì cổ
phiếu thường sẽ dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
Tuy nhiên, muốn phát hành cổ phiếu thường để huy động vốn thì doanh nghiệp
cũng cần chấp nhận một số rủi ro. Thứ nhất, việc phát hành thêm cổ phiếu đồng nghĩa

với việc phải chia sẻ quyền kiểm soát Công ty cho các cổ đông mới. Thứ hai, khi Công
ty có triển vọng phát triển tốt, việc chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ
đông mới sẽ gây bất lợi cho các cổ đông cũ. Thứ ba, chi phí phát hành cổ phiếu thường


8
nhìn chung cao hơn chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Thứ tư, lợi tức cổ
phần sẽ không được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế.
Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi về cơ bản cũng giống như cổ phiếu thường nhưng cổ đông ưu
đãi thường sẽ không được hưởng quyền bỏ phiếu bầu Hội đồng quản trị và các vấn đề
khác của Công ty. Bù lại, cổ phiếu ưu đãi lại cho phép người nắm giữ nó một số quyền
lợi ưu đãi hơn cổ đông thường. Công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi tuy bị bắt buộc trả
lợi tức cố định nhưng không bị bắt buộc phải trả đúng hạn mà có thể hoãn sang kì sau.
Công ty lại có thể tăng EPS do không bị phân chia quyền lợi cao cổ đông ưu đãi (chỉ
phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản nhất định). Và bên cạnh đó, sử dụng cổ phiếu
ưu đãi, doanh nghiệp sẽ tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát hoạt động
kinh doanh cho các cổ đông ưu đãi.
Mặt khác, lợi tức cổ phiếu ưu đãi lại gây ra bất lợi cho loại cổ phiếu này. Do
mức độ rủi ro lớn hơn nên mức lợi tức trả cho cổ đông ưu đãi cao hơn lợi tức trái
phiếu. Ngoài ra, lợi tức cổ phiếu ưu đãi cũng không được trừ ra khỏi thu nhập chịu
thuế dẫn đến chi phí sử dụng cổ phiếu này cao hơn chi phí sử dụng trái phiếu.
.1.2.2. Huy động vốn từ nợ vay
.1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng
Nguồn vốn của NHTM là nguồn tài trợ đặc biệt và khá quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Vay tín dụng ngân hàng chính là việc doanh nghiệp tiến hành đi vay
vốn của các tổ chức tài chính tín dụng, có thể là vay ngắn hạn hoặc vay dài hạn.
Các tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian tối đa
trong vòng 1 năm. Thời hạn cho vay cụ thể của từng doanh nghiệp được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tài trợ của doanh nghiệp. Lãi suất cho

vay là lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của
NHNN, quy định của Luật về các tổ chức tín dụng. Để vay được nguồn vốn ngắn hạn
từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp cần chấp hành đầy đủ các
nguyên tắc, quy định hiện hành về tín dụng ngắn hạn.


9
Vay dài hạn là hình thức vay mà theo đó người vay có nghĩa vụ trả các khoản
tiền vay theo lịch trình đã định trước. Thông thường, các khoản vay từ 3 năm trở lên
được coi là vay dài hạn, các khoản vay từ 1 -3 năm được coi là vay trung hạn. Doanh
nghiệp vay đầu tư vào tài sản cố định và phục vụ dự án hay bổ sung vốn lưu động có
thể vay ngân hàng theo các hình thức như cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ
ba đê bảo lãnh cho mình hoặc vay dưới hình thức trả góp…
Bên cạnh việc huy động vốn tín dụng từ NHTM, trong những trường hợp nhất
định, doanh nghiệp có thể huy động vốn vay từ các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng
khác như: công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển.
Việc sử dụng tín dụng ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có nhiều ưu điểm.
Một là, ngân hàng và các tổ chức tín dụng luôn có sẵn lượng vốn lớn bởi họ là các tổ
chức chuyên cho vay. Vì vậy, nếu như doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện thì doanh
nghiệp sẽ được vay. Hai là, hiện nay, thủ tục vay vốn ngân hàng và việc thể chấp hiện
nay đã dễ dàng hơn, chính sách thông thoáng và số lượng các tổ chức tín dụng, ngân
hàng ngày càng nhiều nên nguồn vốn này rất dễ tiếp cận. Ba là, vay nợ đồng nghĩa với
hoạt động sử dụng lá chắn thuế lãi vay. Lá chắn thuế là khoản giảm thu nhập chịu thuế
của một cá nhân hay doanh nghiệp đạt được thông qua công khai những khoản khấu
trừ được phép. Những khoản khấu trừ làm giảm thu nhập chịu thuế của người nộp thuế
cho năm tài chính hoặc gối thuế thu nhập vào năm sau. Trong khi đó, chi phí lãi vay
lại là một chi phí được phép khấu trừ. Vì vậy, vay nợ ngân hàng cũng giúp giảm số
thuế doanh nghiệp phải nộp.
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng việc sử dụng nợ vay cũng có những nhược
điểm nhất định. Thứ nhất là những ràng buộc nhất định của các điều kiện cho vay.

Mặc dù hiện nay, cơ chế cho vay của các ngân hàng đã thông thoáng hơn nhưng việc
vay vốn luôn cần có sự bảo đảm. Vì vậy, khi cho vay, các ngân hàng sẽ phải đưa ra các
điều kiện nhất định trong các khoản vay như: trình tự, thời gian trả lãi, công ty có phải
cơ cấu lại hay không… Thứ hai là chịu sự kiểm soát của ngân hàng. Để đảm bảo
khoản cho vay của mình có thể thu hồi được, các ngân hàng phải theo dõi hoạt động sử
dụng lượng vốn này, đảm bảo cho số vốn được dùng hiệu quả.


10
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường vay dài hạn ngân hàng để đảm
bảo nguồn tài chính cho các dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho
doanh nghiệp. Thông thường, các khoản vay từ 3 năm trở lên được coi là vay dài hạn,
các khoản vay từ 1 -3 năm được coi là vay trung hạn.
.1.2.2.2. Nguồn vốn từ trái phiếu công ty
Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ
và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn
nhất định cho người nắm giữu trái phiếu. Thông qua việc phát hành trái phiếu, doanh
nghiệp có thể huy động được vốn trung và dài hạn qua thị trường với khối lượng lớn.
Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật chỉ có các loại hình doanh nghiệp bao gồm
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới được quyền phát hành trái phiếu để
huy động vốn.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu
tăng vốn đầu tư dài hạn có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Lợi tức trái phiếu được xem là khoản chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế
khi tính thuế TNDN. Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định và doanh
nghiệp buộc phải thanh toán lợi tức trái phiếu đúng hạn.
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi do
trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát doanh
nghiệp cho các trái chủ.

- Sử dụng trái phiếu cũng có giới hạn nhất định. Doanh nghiệp không thể để hệ
số nợ vượt quá xa mức thông thường của cá doanh nghiệp trong cùng ngành. Đó là
giới hạn an toàn về mặt tài chính mà các doanh nghiệp cần quan tâm trong tổ chức
nguồn vốn của mình.
.1.2.2.3. Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là là khoản phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua
hàng trả chậm, tức là doanh nghiệp đã nhận được tài sản, dịch vụ của bên cung ứng
song chưa phải trả tiền ngay. Chỉ khi đến thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp mới
phải hoàn trả cả gốc và lãi cho người bán. Đây cũng là một nguồn vốn khá quan trọng
đối với các doanh nghiệp.


11
Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp sẽ thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa. Vì
hình thức vay tín dụng thương mại là vay của các đối tác, các nhà cung cấp hay các
nguyên vật liệu hoặc hàng hóa…Tức là, doanh nghiệp mua hàng nhưng chưa thanh
toán ngay mà hẹn thanh toán sau. Nói cách khác, doanh nghiệp đang mượn vốn để
kinh doanh nên nó sẽ thúc đẩy tiêu dùng hàng hóa vì như vậy hàng hóa sẽ không bị tồn
kho mà sẽ luôn được tiêu thụ. Vì vậy nó kích thích tiêu dùng hàng hóa không chỉ của
doanh nghiệp mà còn của cả các nhà cung ứng. Bên cạnh đó, hình thức huy động này
còn đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và lưu thông. Khi việc tiêu thụ hàng hóa được đẩy
nhanh tức là quá trình tái sản xuất sẽ được diễn ra nhanh hơn, rõ ràng khi hàng hóa
không tiêu thụ được bị tồn kho qua nhiều (loại trừ yếu tố dự trữ) thì quá trình tái sản
xuất sẽ không thể diễn ra nhanh được vì vốn bị ứ đọng do vậy mà quá trình lưu thông
vốn cũng được đẩy nhanh khi mà quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục.
Mỗi một kênh huy động có ưu điểm thì cũng sẽ có nhược điểm. Nhược điểm
thứ nhất của việc vay tín dụng thương mại này là bị hạn chế bởi quy mô vốn của
doanh nghiệp. Quy mô vốn của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng vay vốn của
doanh nghiệp càng cao vì muốn đi vay thì doanh nghiệp phải có những điều kiện đảm
bảo cho khoản vay đó và quy mô vốn cũng là một trong những điều kiện đảm bảo ấy.

Đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì khoản vay này cũng không thể nhiều
được. Nhược điểm thứ hai là kỳ hạn vay thường ngắn. Do đây là doanh nghiệp đi mua
chịu hàng hóa, nguyên vật liệu của nhà cung ứng để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
của mình nên không thể nợ tiền hàng của các đối tác quá lâu vì các đối tác cũng cần
tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
.1.2.2.4. Huy động từ cán bộ công nhân viên
Là nguồn vốn được cấu thành từ các khoản tiền lương giữ lại của công nhân
viên, hay các khoản vốn vay huy động từ nội bộ công nhân viên qua việc giữ lại tiền
thưởng. Khoản nợ này có thể duy trì và bổ sung hàng năm, nhưng giá trị thường không
lớn, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.


12
.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp
.1.3.1. Nhân tố khách quan
.1.3.1.1. Cơ chế và chính sách
Các chính sách của Đảng và Nhà nước là yếu tố trọng yếu và có tác động trực
tiếp đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách về kinh tế. Trên
cơ sở các chính sách đã đề ra, Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế vĩ mô.
Đây là nhân tố mà các doanh nghiệp cần phải nắm rõ và tuân thủ với tư cách là
một pháp nhân đối với các quy định của pháp luật. Doanh nghiệp được phép huy động
vốn từ nguồn nào, bằng phương thức gì, với quy mô bao nhiêu… đều phải thực hiện
theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước. Cơ chế này được thể chế hóa bằng các
quy định, nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác.
Ví dụ như chính sách thuế - một trong những công cụ điều tiết vĩ mô có ảnh
hưởng lớn tới các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cổ phần, nó đặc biệt tác
động đến phương thức huy động vốn bởi thuế sẽ ảnh hưởng đến chi phí huy động vốn.
Hiện nay, trong khi nguồn thu nhập từ cổ tức vừa chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vừa
chịu thuế thu nhập cá nhân thì lãi vay lại không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên

các doanh nghiệp có xu hướng ưa thích huy động tín dụng Ngân hàng hơn là huy động
vốn từ các cổ đông. Hay như các đối tượng nếu nằm trong danh mục đối tượng miễn
giảm thuế sẽ có động lực lớn trong việc huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh,
trong khi những doanh nghiệp khác, phải trả thuế suất 20% mỗi năm sẽ e dè hơn khi
mở rộng kinh doanh đồng nghĩa với việc trả một khoản thuế lớn hơn.
.1.3.1.2. Tình trạng nền kinh tế
Nếu một nền kinh tế có sức khỏe tốt thì cũng sẽ có những ảnh hưởng tốt đến
các doanh nghiệp. Khi nền kinh tế càng tăng trưởng, hàng loạt các doanh nghiệp mới
được thành lập. Vì vậy, các doanh nghiệp cũ buộc phải mở rộng sản xuất kinh doanh
để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để không bị chiếm mất thị phần. Trong thời
gian này, nhu cầu về vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh là vô cùng lớn. Các
phương thức huy động cũng sẽ rất phong phú và đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày một
gia tăng đó. Ngược lại, nền kinh tế càng suy thoái, doanh nghiệp cũng suy yếu theo.


13
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Khi đó,
doanh nghiệp sẽ muốn duy trì chính sách kinh doanh ổn định hoặc thậm chí là thu hẹp
quy mô sản xuất nếu chịu ảnh hưởng quá nặng nề từ nền kinh tế suy thoái. Như vậy,
tất nhiên việc mở rộng nguồn vốn sẽ bị ngưng trệ.
.1.3.1.3. Tình hình thị trường ngành kinh doanh
Khi thị trường ổn định, không có nhiều biến động hay khủng hoảng thì khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn so với giai đoạn tình hình thị trường
có nhiều biến động hay trở nên xấu đi. Bởi khi thị trường phát triển ổn định, các nhà
đầu tư sẽ mở rộng đầu tư, quan tâm nhiều đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như bản thân doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ đễ dàng huy động vốn từ các
nhà đàu tư, kêu gọi vốn từ thị trường hay vay vốn của các đối tác. Nhưng một khi thị
trường có những diễn biến xấu, ví dụ như thị trường tiêu thụ bị thu hẹp thì các nhà đầu
tư cũng sẽ thu hẹp đầu tư và điều này đương nhiên sẽ khiến việc huy động vốn của
doanh nghiệp gặp trở ngại lớn.

.1.3.1.4. Sự phát triển của thị trường tài chính
Chúng ta đều biết rằng các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng là ngắn hạn. Do đó, việc tìm kiếm các nguồn tài trợ dài
hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là trên thị trường tài
chính thông qua hai hình thức cơ bản là phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Như vậy, có thể thấy rằng, thị trường tài chính, với chức năng là chiếc cầu nối
hữu hiệu giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, có ảnh hưởng đến khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trường chứng khoán sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tìm kiếm được các nguồn tài trợ trung và dài hạn.
Ở nước ta hiện nay, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính. Thị trường
chứng khoán tuy có những bước phát triển nhất định nhưng chưa phát huy được vai trò
của nó là tạo ra đầy đủ các hình thức đầu tư, thúc đẩy mở rộng chu chuyển vốn trung,
dài hạn, tạo cơ hội cho vốn nhàn rỗi trong dân cư tham gia vào sản xuất. Đây là một
bất lợi với các doanh nghiệp nếu có các dự án quy mô lớn và thời gian thực hiện dài.


14
.1.3.2. Nhân tố chủ quan
.1.3.2.1. Ngành nghề và loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị trường
lớn và ổn định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Khi so sánh hai doanh
nghiệp có cùng quy mô thì yếu tố lĩnh vực hoạt động sẽ quyết định đến khả năng huy
động vốn của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào đang hoạt động trong những
ngành có lợi nhuận cao hay có sức hấp dẫn thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư
quan tâm. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Trái lại, doanh nghiệp nào
hoạt động trong lĩnh vực có lợi nhuận thấp, chi phí cao thì việc thu hút vốn, thu hút các
nhà đầu tư thường sẽ khó khăn hơn.
Ngoài ra, việc hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh mới là một ưu thế
lớn cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư. Khi một ngành mới xuất hiện, sẽ chưa có
nhiều nhà đầu tư tham gia vào nên thị trường còn rất lớn. Do vậy, doanh nghiệp sẽ dễ

dàng chiếm lĩnh thị trường và thu được doanh thu, lợi nhuận lớn. Từ đó, doanh nghiệp
cũng dễ dàng huy động vốn từ nội bộ. Đến khi các công ty khác bắt đầu quan tâm vào
lĩnh vực mới này, doanh nghiệp đã nắm chắc được thị trường. Có được ưu thế như vậy
so với các đối thủ, doanh nghiệp sẽ dễ dàng thu hút các nhà đầu tư bên ngoài hơn.
.1.3.2.2. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Nếu quy mô của doanh nghiệp lớn thì khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Bởi với với quy mô
lớn, doanh nghiệp cũng sẽ kinh doanh quy mô lớn và mức doanh thu cũng nhiều hơn.
Điều này dẫn đến việc lợi nhuận để lại sẽ lớn hơn, làm cho lượng vốn tích lũy qua các
năm cũng sẽ cao hơn. Trái lại, khi quy mô doanh nghiệp nhỏ, ta không thể trông chờ
có được một mức doanh thu và lợi nhuận cao để có được tích lũ vốn đưa vào đầu tư
được. Từ đó, các doanh nghiệp lớn luôn có ưu thế so với các doanh nghiệp nhỏ trong
khả năng huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại.
Mặt khác, một doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có giá trị tài sản lớn hơn so với
các công ty vừa và nhỏ. Đây là một thuận lợi lớn cho các công ty lớn khi đi vay tín
dụng ngân hàng vì khi vay vốn, ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị tài sản mà công ty có


15
để cho vay. Doanh nghiệp không thể vay vốn với số lượng lớn khi phần giá trị tài sản
của công ty nhỏ. Vì vậy, khi vay vốn ngân hàng, các công ty lớn có giá trị tài sản lớn
có thể đem ra thế chấp và vay được số lượng vốn cần thiết nhưng với các công ty vừa
và nhỏ thì việc vay vốn ngân hàng với một khối lượng lớn lại không dễ dàng khi giá trị
tài sản công ty không đủ lớn để tạo được lòng tin đối với ngân hàng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quy mô lớn thường hoạt động trong nhiều lĩnh
vực và có thâm niên trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp đã có được lòng tin của
khách hàng và các đối tác. Do đó, họ có thể thỏa thuận với các đối tác – các nhà cung
cấp, phân phối cho vay những khoản vay tín dụng thương mại một cách dễ dàng hơn
và điều đó sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiêp trong việc huy động vốn.

.1.3.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy
động vốn. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt hay yếu kém đều ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn. Các nhà cung ứng vốn luôn muốn tăng cường tài trợ cho
những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh. Vì vậy, nếu tình hình tài chính
của doanh nghiệp yếu kém, khả năng thanh toán thấp thì doanh nghiệp đó khó có thể
huy động thêm vốn từ các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp đang có tình hình tài chính tốt sẽ có điều kiện thuận lợi để huy động thêm vốn.
Từ đó nâng cao thêm được hiệu quả huy động vốn.
Tình hình tài chính chúng ta đề cập ở đây còn bao gồm cả nhu cầu về vốn của
Công ty. Tình hình tài chính khả quan, các tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao đủ bù chi phí nợ sẽ dẫn đến xu hướng sử dụng
nợ nhiều hơn của Công ty, như vậy hiệu quả vốn sẽ được tăng cường.
.1.3.2.4. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, tạo
được niềm tin đối với khách hàng, đối tác và các nhà đầu tư thì doanh nghiệp sẽ dễ
dàng hơn khi thu hút vốn. Uy tín của doanh nghiệp đôi khi còn quan trọng hơn cả hiệu
quả sản xuất kinh doanh hay quy mô của doanh nghiệp trong việc thu hút đầu tư. Bởi
lẽ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện tại những thời điểm nhất


16
định, không doanh nghiệp nào có thể hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
trong suốt thời gian dài. Nhưng uy tín của doanh nghiệp lại khác, bởi uy tín được xây
dựng rất lâu qua nhiều giai đoạn nên nó sẽ góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp
huy động vốn.
Khi doanh nghiệp có uy tín lớn, việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu ra thị
trường tài chính sẽ nhận được nhiều sự quan tâm hơn của các nhà đầu tư trước những
doanh nghiệp khác chưa có uy tín hay uy tín chưa lớn. Uy tín giống như thương hiệu

của doanh nghiệp, được xây dựng qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị
trường.
.1.3.2.5. Chiến lược và định hướng phát triển của doanh nghiệp
Huy động vốn còn phụ thuộc khá nhiều vào chiến lược phát triển của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp chỉ muốn duy trì hoạt động kinh doanh ở mức ổn định thì
việc mở rộng vốn là không cần thiết. Nhưng nếu doanh nghiệp định hướng mở rộng
sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh thay vì tập trung một vào một ngành thì
doanh nghiệp đó sẽ phải quan tâm và thúc đẩy việc huy động vốn.
Yếu tố này cũng phụ thuộc vào chủ doanh nghiệp. Mỗi chủ doanh nghiệp sẽ có
một tỷ lệ về cơ cấu vốn nợ và vốn chủ sở hữu lý tưởng khác nhau. Chủ doanh nghiệp
ưu tiên sử dụng loại vốn nào hơn thì loại vốn đó có khả năng sẽ chiếm tỷ trọng lớn
hơn.


17
CHƯƠNG :2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CTCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
.2.1. Khái quát về CTCP Đầu tư và Phát triển doanh nghiệp Việt Nam
.2.1.1. Tổng quan về công ty
Tên Công ty

: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Tên giao dịch : VIETNAM
quốc tế

ENTERPRISE

INVESTMENT


AND

DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt

: VNDINVEST.,JSC

Trụ sở chính

: Tầng 5 Tòa nhà ngôi sao Thăng Long, số 36 phố Hoàng Cầu,
Phường ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa,Tp. Hà Nội

Điện thoại

: (84-4) 3933 6999

Fax

: (84-4) 3824 1839

Website

: www.vndi.vn

Logo

:


Giấy

chứng : 0104782792 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tp. Hà Nội cấp lần

nhận đăng ký

đầu ngày 03/08/2010, đăng ký thay đổi lần thứ 6 số do Sở Kế

kinh doanh

hoạch & Đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày 03/11/2015.

Vốn

điều

hiện tại

lệ : 109.999.990.000 đồng (Một trăm linh chín tỷ, chín trăm chín
mươi chín triệu chín trăm chín mươi nghìn đồng)

.2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
CTCP Đầu tư và Phát triển doanh nghiệp Việt Nam chính thức được thành lập
vào ngày 03/08/2010 với số vốn 10 tỷ đồng bởi những lãnh đạo và chuyên gia cao cấp
từ Bộ xây dựng (Cục Giám định Nhà nước về chất lượng Công trình xây dựng); các
Tổng Công ty Xây dựng nhà nước (HANCORP, HANDICO); các Công ty Khoáng sản
uy tín, các Tổ chức tài chính (Công ty chứng khoán VICS, VQS, PHS, HAMICO-SC);
các Tổ chức bảo hiểm (MANULIFE, KOREALIFE, DAI-ICHILIFE) hàng đầu tại Việt
Nam.



18
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã thay đổi Đăng ký kinh doanh 4 lần,
nhằm bổ sung ngành nghề kinh doanh. Đặc biệt, trong lần thay đổi Đăng ký kinh
doanh thứ 4, công ty cũng thực hiện tăng vốn Điều lệ từ 10 tỷ lên 100 tỷ.
Ngày 26/04/2014, CTCP Đầu tư và Phát triển Doanh nghiệp Việt Nam góp
vốn chi phối lớn hơn 51% Vốn Điều lệ để sở hữu Công ty con - Công ty CP Đầu tư
Xây lắp và Thương mại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
0105361878 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp. Sau đó, công ty thành lập Sàn
giao dịch bất động sản VNDILand vào 16/10/2014. Ngày 20/05/2015, Công ty đã
chính thức niêm yết cổ phiếu với mã FID trên sàn HNX.
.2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý Công ty

Nguồn: Bản cáo bạch CTCP Đầu tư và Phát triển Doanh nghiệp Việt Nam, 2015
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người
được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của


19
Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và quyết định những vấn
đề được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật của Công ty, là
người có nhiệm vụ điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trác nhiệm trước Hội đồng quản
ytrij về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng Tài chính – Kế toán: Thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý tài
chính, thực hiện nhiệm vụ về việc hạch toán kế toán đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động kinh dpanh và một số hoạt động khác của công ty; xây dựng các kế hoạch tài
chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh doanh trong tương lai và báo cáo kết quả

kinh doanh với các cấp, ngành có liên quan.
Phòng Hành chính – Tổ chức: Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty xây dựng
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động đầu tư, kinh doanh của
Công ty; tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy, sắp xếp và sử
dụng nguồn nhân lực của Công ty; tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực cũng
như thực hiện các chính sách tiền lương và chính sách đào tạo lao động.
Phòng Marketing – PR: Xây dựng chiến lược, thông điệp, kế hoạch, ngân sách
truyền thông hàng năm đến các nhóm đối tượng mục tiêu; truyền thông điệp đến các
nhóm đối tượng mục tiêu thông qua các công cụ truyền thông; xây dựng bộ nhận diện
thương hiệu và phát triển thương hiệu công ty; tổ chức và lên ý tưởng, nội dung cho
các chương trình, sự kiện ở Công ty; tìm kiếm, đánh giá, đề xuất tham gia, thực hiện
hồ sơ và theo dõi kết quả các chương trình tài trợ xã hội theo kế hoạch truyền thông
hàng năm.
Ban pháp chế, thư ký: Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy
của Công ty; kiến nghị các văn bả cần sửa đổi, ban hành mới; hỗ trợ các phòng ban
công ty về các vấn đề pháp lý khi có yêu cầu; đầu mỗi lựa chón và thuê các đơn vị tư
vấn thwujc hiện các dịch vụ pháp chế thường xuyên trong Công ty.
Phòng Đầu tư 1, Phòng Đầu tư 2: Xây dựng định hướng, chiến lược tổng thể
cho các hoạt động đầu tư, dịch vụ của công ty; nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến


×